Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài phân tích chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế nhằm nâng cao kết quả hoạt động kin...

Tài liệu đề tài phân tích chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị giáo dục và nội thất tín nghĩa

.PDF
72
49
136

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất kinh doanh, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín... nhằm đạt tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do đó, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thương trường. Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Đồng thời biết được một số nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để từ đó có biện pháp khắc phục. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để các nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, đồng thời cũng có thể dự đoán được các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp tới. Thấy được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại cho công ty nên em đã chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công 1 Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thiết Bị Giáo Dục và Nội Thất Tín Nghĩa”. Khoá luận chia thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích lợi nhuận trước thuế trong doanh nghiệp Chương II: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thiết Bị Giáo Dục và Nội Thất Tín Nghĩa Chương III: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động kinh doanh và công tác phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thiết Bị Giáo Dục và Nội Thất Tín Nghĩa 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề cơ bản về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 1.1.1 Khái niêm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong báo cái tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này phải qua quá trình phân tích. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng. Như vậy, phân tích hoạt động kình doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháo khai thác có hiệu quả. 1.1.2 Tầm quan trọng, ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện cá chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, rút ra kinh những tồn tại, tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không 3 chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính… giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp, nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. 1.1.3 Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả kinh doanh mà ta nghiên cứu có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng... hay có thể là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh, kết quả tài chính... Khi phân tích kết quả kinh doanh, người ta hướng vào kết quả thực hiện các định hướng mục tiêu kế hoạch, phương án đặt ra. Kết quả kinh doanh thông thường được biểu hiện dưới các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ tiêu là sự xác định về nội dung và phạm vi của các kết quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích kết quả là phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà DN đã đạt được trong kỳ, như doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá bán, lợi nhuận...Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh chúng ta phải luôn luôn đặt trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh như lao động, vật tư, tiền vốn,.... Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu quả kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như giá bán, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động... 4 Dựa vào mục đích phân tích mà chúng ta cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác nhau, cụ thể: Chỉ tiêu số tuyệt đối, chỉ tiêu số tương đối, chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu số tuyệt đối dùng để đánh giá quy mô kết quả kinh doanh hay điều kiện kinh doanh. Chỉ tiêu số tương đối dùng trong phân tích các mối quan hệ giữa các bộ phận, các quan hệ kết cấu, quan hệ tỷ lệ và xu hướng phát triển. Chỉ tiêu bình quân phản ánh trình độ phổ biến của các hiện tượng. Tuỳ mục đích, nội dung và đối tượng phân tích để có thể sử dụng các chỉ tiêu hiện vật, giá trị, hay chỉ tiêu thời gian. Ngày nay, trong kinh tế thị trường các DN thường dùng chỉ tiêu giá trị. Tuy nhiên, các DN sản xuất, DN chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có quy mô lớn vẫn sử dụng kết hợp chỉ tiêu hiện vật bên cạnh chỉ tiêu giá trị. Trong phân tích cũng cần phân biệt chỉ tiêu và trị số chỉ tiêu. Chỉ tiêu có nội dung kinh tế tương đối ổn định, còn trị số chỉ tiêu luôn luôn thay đổi theo thời gian và địa điểm cụ thể. Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Một cách chung nhất, nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, quá trình...và mỗi biến động của nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp ở một mức độ và xu hướng xác định đến các kết quả biểu hiện các chỉ tiêu. Ví dụ: Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào lượng bán hàng ra, giá cả bán ra và cơ cấu tiêu thụ. Ðến lượt mình, khối lượng hàng hoá bán ra, giá cả hàng hoá bán ra, kết cấu hàng hoá bán ra lại chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như khách quan, chủ quan, bên trong, bên ngoài... Theo mức độ tác động của các nhân tố, chúng ta có thể phân loại các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng thành nhiều loại khác nhau, trên các góc độ khác nhau. 5 - Trước hết theo tính tất yếu của các nhân tố: có thể phân thành 2 loại: Nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố khách quan là loại nhân tố thường phát sinh và tác động như một yêu cầu tất yếu nó không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động của mỗi DN có thể chịu tác động bởi các nguyên nhân và nhân tố khách quan như sự phất triển của lực lượng sản xuất xã hội, luật pháp, các chế độ chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, môi trường, vị trí kinh tế xã hội, về tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng. Các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá, giá cả chi phí, giá cả dịch vụ thay đổi, thuế suất, lãi suất, tỷ suất tiền lương...cũng thay đổi theo. Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của chủ thể tiến hành kinh doanh. Những nhân tố như: trình độ sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, trình độ khai thác các nhân tố khách quan của DN làm ảnh hưởng đến giá bán, mức chi phí thời gian lao động, lượng hàng hoá, cơ cấu hàng hoá...vv. - Theo tính chất của các nhân tố có thể chia ra thành nhóm nhân tố số lượng và nhóm các nhân tố chất lượng. Nhân tố số lượng phản ánh quy mô kinh doanh như: Số lượng lao động, vật tư, lượng hàng hoá sản xuất, tiêu thụ... Ngược lại, nhân tố chất lượng thường phản ánh hiệu suất kinh doanh như: Giá bán, tỷ suất chi phí, năng suất lao động...Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố số lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá chất lượng, phương hướng kinh doanh, vừa giúp cho việc xác định trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. - Theo xu hướng tác động của nhân tố, thưòng người ta chia ra các nhóm nhân tố tích cực và nhóm nhân tố tiêu cực. 6 Nhân tố tích cực là những nhân tố tác động tốt hay làm tăng độ lớn của hiệu quả kinh doanh và ngược lại nhân tố tiêu cực tác động xấu hay làm giảm quy mô của kết quả kinh doanh. Trong phân tích cần xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tích cực và tiêu cực. Nhân tố có nhiều loại như đã nêu ở trên, nhưng nếu quy về nội dung kinh tế thì có hai loại: Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh và nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: Số lượng lao động, lượng hàng hoá, vật tư, tiền vốn...ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô kinh doanh. Các nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh ảnh hưởng suốt quá trình kinh doanh từ khâu cung ứng vật tư đến việc tổ chức quá trình sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và từ đó ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp của kinh doanh như nhân tố giá cả hàng hoá, chi phí, khối lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ. Như vậy, tính phức tạp và đa dạng của nội dung phân tích được biểu hiện qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Việc xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với cách phân biệt hệ thống chỉ tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo các góc độ khác nhau không những giúp cho DN đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nỗ lực của bản thân DN, mà còn tìm ra được nguyên nhân, các mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi phân tích kết quả kinh doanh biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố mới chỉ là quá trình “định tính”, cần phải lượng hoá các chỉ tiêu và nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Ðể thực hiện được công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp trong phân tích kinh doanh. 7 1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng đắn, phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ như sau:  Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức… đã đặt ra để khẳng định đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp hành qui định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước đã ban hành và luật lệ kinh doanh quốc tế. Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá, người ta có được cơ sở, là cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm.  Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây ra các mức độ ảnh hưởng đó Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động cỉa trị số nhân tố đó.  Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh quá kết quả chung chung mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần được khai thác, và 8 những chỗ tồn tại yếu kém nhằm đề suất giải pháp, phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp mình.  Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra những giải pháp tiến hành trong tương lai. Định kỳ phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào điều kiện tác động ở bên ngoài như môi trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có còn thích hợp nữa không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời. 1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế Trong xu thế hội nhập và nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước; để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải hoạt động ổn định và có hiệu quả. Do đó, lợi nhuận là mối quan tâm hàng đâu của doanh nghiệp. Đây chính là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích lợi nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra biện pháp nâng cao lợi nhuận là rất cần thiết đối với doanh nghiệp. 1.2.1 Chỉ tiêu phân tích Khái niệm: Lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận kế toán trước khi trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp ước tính phải trả. Lợi nhuận trước thuế được sử dụng trong hoạt động tài chính nhờ giúp loại bỏ được ảnh hưởng của yếu tố thu nhập doanh nghiệp – vốn có thể khác 9 nhau theo từng khu vực, qui mô doanh nghiệp, ngành nghề... Lợi nhuận trước thuế sẽ giúp đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không bị vấn đề thuế làm cho sai lệch. Công thức xác định lợi nhuận trước thuế: Lợi Các Chi Chi Giá vốn Doanh Chi Thu Chi nhuận Doanh khoản phí phí = - hàng + thu - phí tài + nhập - phí trước thu giảm bán quản bán HĐTC chính khác khác thuế trừ hàng lý Hay LNTT = ∑QiPi - KGT - ∑GviPi + DTTC - Trong đó: CP TC - CP BH - CPQL + TNK - CPK LNTT: Lợi nhuận trước thuế Qi: Sản lượng tiêu thụ loại hàng i Pi : Giá bán hàng hóa i Gvi : Giá vốn hàng hóa i DTTC: Doanh thu tài chính CPTC: Chi phí tài chính CPBH: Chi phí bán hàng CPQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp TNK : Thu nhập khác CPK : Chi phí khác Lợi nhuận trước thuế kỳ gốc: LNTT0 = ∑Qi0Pi0 - KGT0 - ∑ Qi0Gvi0 + DTTC0 - CPTC0 - CPBH0 - CPQL0 + TNK0 - CPK0 Lợi nhuận trước thuế kỳ phân tích: LNTT1 = ∑Qi1Pi1 - KGT1 - ∑ Qi1Gvi1 + DTTC1 - CPTC1 - CPBH1 - CPQL1 + TNK1 - CPK1 10 1.2.2 Phương pháp phân tích 1.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Bao gồm hai dạng số liệu sau: - Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để có được báo cáo tài chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí phục vụ thêm cho việc phân tích. - Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp và quan sát cách làm việc của nhân viên trong công ty. 1.2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 1.2.2.2.1 Phương pháp xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích Để đánh giá khái quát, xác đinh xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp. ∆LNTT = LNTT1 – LNTT0 Đánh giá kết quả so sánh:  ∆LNTT > 0: Lợi nhuận trước thuế tăng  ∆LNTT = 0: Lợi nhuận trước thuế không thay đổi  ∆LNTT < 0: Lợi nhuận trước thuế giảm 1.2.2.2.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Dựa vào công thức xác định lợi nhuận trước thuế, ta thấy các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích vừa có mối quan hệ tổng – hiệu, vừa có quan hệ tích số. Do đó, để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích ta phải sử dụng kết hợp phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số cân đối. Quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được thực hiện như sau: 11 a) Nhân tố khối lượng tiêu thụ Thay thế khối lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc bằng kỳ thực tế trong điều kiện giả định nhân tố kết cấu mặt hàng và các nhân tố khác không đổi. Mục đích của việc thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận trước thuế. Thay đổi khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ gốc bằng thực tế trong điều kiện kết cấu mặt hàng không đổi nghĩa là thay đổi khối lượng sản phẩm tiêu thụ gốc bằng thực tế với giả định tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ từng mặt hàng đều bằng nhau và bằng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung. Lúc đó, lợi nhuận trong trường hợp này tăng giảm theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung. Gọi Q’1 là khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ được thực tế trong điều kiện kết cấu không đổi thì ta có: Q’1i = K*Q0i n Q1'i K *100%  Q0i Q i 1 n 1i Q i 1 0i P0i *100 P0i Trong đó: - K: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của toàn doanh nghiệp - Q1i: Khối lượng sản phẩm i thực tế tiêu thụ - Q0i: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ kỳ gốc - P0i: Giá bán sản phẩm i kỳ gốc Lợi nhuận trước thuế trong trường hợp này là: 12 LNTT01 = ∑Q'1iP0i - KGT0 - ∑Q'1iGv0 + DTTC0 - CPTC0 - CPBH0 - CPQL0 + TNK0 - CPK0 →Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng tiêu thụ đến lợi nhuận trước thuế là: ∆ LNTT(Q) = LNTT01 – LNTT0 = (K – 1)*∑Q0i(P0i – Gv0i) b) Nhân tố kết cấu mặt hàng Thay kết cấu mặt hàng kỳ gốc bằng bằng kết cấu mặt hàng thực tế trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Mục đích của việc thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận. Thay thế kết cấu mặt hàng gốc bằng thực tế nghĩa là thay đổi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kết cấu mặt hàng kỳ gốc bằng khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kết cấu mặt hàng kỳ thực tế (thay thế Q’ 1i = Q1i). Lợi nhuận trong trường hợp này là: LNTT02 = ∑Q1iP0i - KGT0 - ∑Q1iGv0i + DTTC0 - CPTC0 - CPBH0 - CPQL0 + TNK0 - CPK0 → Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng đến chỉ tiêu phân tích: ∆ LNTT(K/c) = LNTT02 – LNTT01 hay ∆ LNTT(K/c) = ∑(Q’1i – Q1i)(P0i – Gv0i) = ∑ (K*Q0i – Q1i) (P0i – Gv0i) c) Nhân tố giá vốn hàng bán Thay giá vốn hàng bán kỳ gốc bằng giá vốn thực tế. Mục đích của việc thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá vốn. Lợi nhuận trước thuế trong trường hợp này là: LNTT03 = ∑Q1iP0i - KGT0 - ∑Q1iGv1i + DTTC0 - CPTC0 - CPBH0 - CPQL0 + TNK0 - CPK0 → Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản xuất đến lợi nhuận là: 13 ∆ LNTT(Gv) = LNTT03 – LNTT02 Hay ∆ LNTT(Gv) = - ∑Q1i(Gv1i – Gv0i) d) Nhân tố giá bán Thay thế giá bán kỳ gốc bằng giá bán thực tế. Mục đích của việc thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế trong trường hợp này là: LNTT04 = ∑Q1iP1i - KGT0 - ∑Q1iGv1i + DTTC0 - CPTC0 - CPBH0 - CPQL0 + TNK0 - C → Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận trước thuế là: ∆ LNTT(P) = LNTT04 – LNTT03 Hay ∆ LNTT(P) = ∑Q1i(P1i – P0i) e) Nhân tố các khoản giảm trừ doanh thu Sử dụng phương pháp cân đối tổng hợp để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố các khoản giảm trừ doanh thu đến chỉ tiêu phân tích: ∆ LNTT(KGT) = - ( KGT1 – KGT0) f) Nhân tố Doanh thu tài chính Sử dụng phương pháp cân đối tổng hợp để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu tài chính đến chỉ tiêu phân tích: ∆ LNTT(DTTC) = DTTC1 – DTTC0 g) Nhân tố Chi phí tài chính Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chi phí tài chính đến chỉ tiêu phân tích là: ∆ LNTT(CPTC) = - (CPTC1 – CPTC0) h) Nhân tố Chi phí bán hàng 14 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chi phí bán hàng đến chỉ tiêu phân tích là: ∆ LNTT(CPBH) = - (CPBH1 – CPBH0) i) Nhân tố Chi phí quản lý doanh nghiệp Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chi phí quản lý doanh nghiệp đến chỉ tiêu phân tích là: ∆ LNTT(CPQL) = - (CPQL1 – CPQL0) k) Nhân tố Thu nhập khác Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Thu nhập khác đến chỉ tiêu phân tích là: ∆ LNTT(TNK) = TNK1 – TNK0 m) Nhân tố Chi phí khác Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chi phí khác đến chỉ tiêu phân tích là: ∆ LNTT(CPK) = - (CPK1 – CPK0) => Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: ∆LNTT = ∆LNTT(Q) + ∆LNTT(K/c) + ∆LNTT(Gv) + ∆LNTT(P) ∆LNTT(KGT) + ∆LNTT(KGT) + ∆LNTT(CPTC) ∆LNTT(CPBH) + ∆ LNTT(CPQL) + ∆ LNTT(TNK). 1.2.3 Phương pháp xác định tính chất tác động của các nhân tố đến lợi nhuận trước thuế. a) Nhân tố khối lượng tiêu thụ * Chiều hướng tác động: Khối lượng tiêu thụ tác động cùng chiều đến lợi nhuận trước thuế. Khi giá cả ổn định, khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ là nhân tố quan trọng nhất để tăng lợi nhuận. * Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố khối lượng tiêu thụ: - Nguyên nhân chủ quan: 15 + Giá cả hàng hóa: Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ – Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. + Chất lượng sản phẩm: đây là yếu tố quan trọng quyết định khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phảm hàng hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp. - Nguyên nhân khách quan + Các yếu tố của nền kinh tế:  Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng, GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v.. Làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên.  Yếu tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ.  Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn đến giá bán tăng và tiêu thụ giảm.  Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá bán hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm. + Số lượng các đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh trên thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Khối lượng tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoài ra tiêu thụ còn phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. + Thị hiếu của người tiêu dùng: Sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy mới thoả mãn được nhu cầu của 16 khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ mua nhiều hơn nếu hàng hóa hợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ. * Biện pháp khắc phục tình hình: + Chú trọng nâng cao chất lượng hàng hóa, sản phẩm; xây dựng chính sách giá bán hợp lý. + Áp dụng các biện pháp quảng cáo, khuyến mại nhằm giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ. + Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cuả các doanh nghiệp. b) Nhân tố kết cấu * Chiều hướng tác động: Xu hướng tác động của nhân tố kết cấu mặt hàng còn đến lợi nhuận trước thuế kèm theo tỷ suất lợi nhuận gộp của mặt hàng đó. Nhóm hàng có tỷ suất lợi nhuận cao thì đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại. Vì vậy, trong kết cấu hàng hoá tiêu thụ tăng khối lượng hàng hoá có tỷ suất lợi nhuận cao thì tổng lợi nhuận sẽ tăng. * Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố kết cấu: - Nguyên nhân khách quan: do tác động của quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu trên thị trường. - Nguyên nhân chủ quan: do chính sách kích cầu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. * Biện pháp khắc phục: Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, đánh giá đúng tình hình cạnh tranh, và nhu cầu của thị trường để có chính sách kích cầu phù hợp. c) Nhân tố giá vốn hàng bán 17 * Chiều hướng tác động: Giá vốn đơn vị sản phẩm tác động ngược chiều đến chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế. Khi giá vốn tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. * Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố giá vốn: - Nguyên nhân khách quan: giá cả cá yếu tố đầu vào do thị trường tác động, do điều kiện tự nhiên quyết định hay do chính sách của Nhà nước… - Nguyên nhân chủ quan: do trình độ quản lý của nội bộ doanh nghiệp; chất lượng hàng hóa, sản phẩm… * Biện pháp khắc phục: Phấn đầu giảm giá vốn là việc làm cần thiết để nâng cao lợi nhuận, bằng cách: nâng cao trình độ quản lý của doanh ngiệp, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, sử dụng tiết kiệm, hợp lý các chi phí liên quan đến giá vốn, tìm kiếm và sử dụng các yếu tố đầu vào có chi phí thấp hơn... d) Nhân tố giá bán * Chiều hướng tác động: Giá bán tác động cùng chiều đến lợi nhuận trước thuế. Khi giá bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại. * Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố giá bán: - Nguyên nhân khách quan: do ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, do tác động của cung – cầu thị trường, và các chính sách của nhà nước… - Nguyên nhân chủ quan: do chính sách giá của doanh nghiệp, chất lượng các yếu tố đầu vào cũng như chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hay mở rộng qui mô thị trường của công ty… * Biện pháp khắc phục: Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ; xây dựng chính sách giá bán phù hợp trong từng giai đoạn; nâng cao chất lượng công tác quản lý và trình độ của người lao động. 18 e) Nhân tố Các khoản giảm trừ doanh thu * Chiều hướng tác động: Nhân tố Các khoản giảm trừ doanh thu tác động ngược chiều đến lợi nhuận trước thuế. Các khoản giảm trừ doanh thu tăng làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. * Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố các khoản giảm trừ doanh thu - Nguyên nhân chủ quan: khi chất lượng, số lượng hàng hóa không cung cấp cho khách hàng không đạt yêu cầu, giao hàng hóa không đúng qui định sẽ làm phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại. - Nguyên nhân khách quan là do thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp buộc phải thực hiện giảm giá bán để nâng cao sức cạnh tranh, thu hút khách hàng. * Biện pháp khắc phục: Dẫn đến sự gia tăng của các khoản giảm trừ doanh thu, chủ yếu là do nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nên biện pháp cần áp dụng là nâng cao chất lượng hàng hóa, hoàn thiện công tác quản lý trong nội bộ doanh nghiệp, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động. f) Nhân tố Doanh thu tài chính * Chiều hướng tác động: Doanh thu tài chính có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận trước thuế, doanh thu tài chính tăng thì lợi nhuận trước thuế tăng và ngược lại. * Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố doanh thu tài chính: Tác động đến nhân tố này chủ yếu là do nguyên nhân khách quan như: tình hình thị trường ngoại hối, chính sách tài chính – tiền tệ của Chính phủ, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tham gia liên doanh trong nền kinh tế... 19 * Biện pháp: Doanh nghiệp cần phải theo dõi, nắm bắt kịp thời thông tin của thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường đầu tư để xây dựng chính sách tài chính phù hợp. g) Nhân tố Chi phí tài chính * Chiều hướng tác động: Chi phí tài chính tác động ngược chiều đến chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Chi phí tài chính tăng làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. * Nguyên nhân gây ra sự biến động của chi phí tài chính: - Nguyên nhân khách quan: chính sách tài chính – tiền tệ của Chính phủ, tình hình thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại hối... - Nguyên nhân chủ quan: chính sách huy động vốn từ nguồn cho vay bên ngoài sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí tài chính… * Biện pháp: Giảm chi phí tài chính là việc làm cần thiết để nâng cao lợi nhuận, muốn vậy, doanh nghiệp đánh giá đúng tình hình thị trường từ đó có phương án tốt nhất để tiết kiệm chi phí tài chính mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh cao. h) Nhân tố Chi phí bán hàng * Chiều hướng tác động: Chi phí bán hàng tác động ngược chiều đến chỉ tiêu lợi nhuận. Khi chi phí bán hàng tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. * Nguyên nhân gây ra sự biến động của nhân tố chi phí bán hàng - Nguyên nhân khách quan: do chính sách kinh tế của Nhà nước, do giá cả một số yếu tố đầu vào cho bộ phận bán hàng như: xăng dầu, bao bì hàng hóa,... do đối thủ cạnh tranh… 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan