Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị tr...

Tài liệu đề tài một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn yên thế

.PDF
31
59
131

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN THẾ ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN THẾ ĐỀ TÀI ĐỀ TÀI QUY HOẠCH, MỞ RỘNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGHĨA TRANG NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN THẾ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA THỊ TRẤN YÊN THẾ ----------------- Người thực hiện: NGUYỄN QUANG VINH Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Đơn vị công tác: UBND thị trấn Yên Thế Yên Thế, tháng 9 năm 2013 Yên Thế, tháng 9 năm 2015 0 PHẦN MỘT: THÔNG TIN CHUNG - Họ và tên tác giả: NGUYỄN QUỐC TRÌNH - Sinh ngày 08 tháng 01 năm 1972 - Chức vụ, đơn vị công tác: Kế toán ngân sách UBND thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. - Trình độ chuyên môn: Đại học - Tên đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn Yên Thế. - Lĩnh vực áp dụng: Tài chính - Phạm vi áp dụng: Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. - Đối tượng áp dụng: Quản lý - Thời gian áp dụng: Lâu dài PHẦN HAI: NỘI DUNG ĐỀ TÀI Chương I : PHẦN MỞ ĐẦU CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ TÀI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN YÊN THẾ. 1. Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề tài: Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày12 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 04 năm 2007, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Căn cứ Nghị định số 60/NĐ – CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 73/NĐ – CP, ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ tài chính. Thông tư quy định về quản lý Ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, Phường, Thị trấn; Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách 1 nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân; 2. Mục đích của việc xây dựng đề tài tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn thị trấn Yên Thế. Nền tài chính Quốc gia đã và đang được đổi mới một cách toàn diện trong sự chuyển đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, Tài chính là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, là tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính tiền tệ. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tăng doanh thu mà còn phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, mọi nguồn tài nguyên của đất nước. Hoạt động tài chính phải được quản lý bằng pháp luật, bằng các công cụ và biện pháp, giải pháp có hiệu lực trong một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, lành mạnh. Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ năm 2003. Xã là một cấp chính quyền nhà nước ở cơ sở thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra tại địa phương. Hoạt động tài chính xã cụ thể là ngân sách xã là hoạt động tài chính cơ sở trong hệ thống Ngân sách Nhà nước. Ngân sách xã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại địa phương, gián tiếp tác động đến tốc độ tăng trưởng của đất nước. Sự rõ ràng minh bạch, công khai hoạt động tài chính xã chính là một minh chứng cho sự trong sạch của chính quyền và đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, một yếu tố cơ bản cho sự vững mạnh của bộ máy Nhà nước của dân do dân và vì dân. Qua nghiên cứu lý luận về quản lý Ngân sách cộng với thực tế công tác tại UBND thị trấn Yên Thế, tôi quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên Mục đích của đề tài này là thông qua nghiên cứu tình hình thu, chi ngân sách và thực tiễn công tác quản lý ngân sách trên địa bàn thị trấn trong thời gian qua để tìm ra giải pháp thiết thực góp phần củng cố và tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn thị trấn Yên Thế. 2 Chương II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN YÊN THẾ (GIAI ĐOẠN 2011 – 2013) I. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn thị trấn yên thế 1.1. Vị trí địa lý: Thị trấn Yên Thế nằm ở vị trí trung tâm của huyện Lục Yên, thuộc phía đông bắc của Tỉnh Yên Bái. - Phía Đông: Giáp xã Liễu Đô, huyện Lục Yên. - Phía nam: Giáp xã Tân Lập, huyện Lục Yên. - Phía Tây: Giáp xã Tân Lĩnh, huyện Lục Yên. - Phía Bắc: Giáp xã Yên Thắng và xã Minh Xuân, huyện Lục Yên. Thị trấn Yên Thế có địa hình khu vực dân cư sinh sống và khu vực sản xuất nông nghiệp tương đối bằng phẳng, phần diện tích đồi núi nằm toàn bộ ở phía nam và phía tây, giáp ranh với các xã Tân Lập, xã Liễu Đô và xã Tân Lĩnh. Do có địa hình thuận lợi, đồng thời nằm ở trung tâm của huyện nên thị trấn Yên Thế đã và đang được nhà nước đầu tư phát triển theo quy hoạch phát triển đô thị giai đoạn 2002 - 2020. 1.2. Về tình hình phát triển kinh tế: - Thị trấn Yên Thế có 20 tổ dân phố và thôn; có 59 cơ quan, đơn vị hành chính của Nhà nước đóng trên địa bàn, có 01 chợ trung tâm, 01 chợ buôn bán đá quý và 02 chợ xép. - Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại: Trên địa bàn thị trấn hiện có 281 công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã vừa và nhỏ của nhà nước và tư nhân đóng trên địa bàn; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ thương mại chủ yếu tập trung vào các ngành khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác đá hoa trắng, sản xuất đồ mộc dân dụng, làm tranh mỹ nghệ bằng nguyên liệu đá quý… do vậy cơ bản đã góp phần giải quyết được vấn đề về công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho một bộ phận nhân dân, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Yên Thế nói riêng và của huyện Lục Yên nói chung. - Trong sản xuất nông nghiệp: Do ở trung tâm huyện nên các hộ sản xuất nông nghiệp thường xuyên được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến thông qua các loại phương tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức khác; nhân dân thị trấn đã chủ động, tích cực trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, 3 chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất; góp phần tích cực trong công tác xoá đói, giảm nghèo tại địa phương. - Thị trấn Yên Thế là đơn vị có cơ sở hạ tầng phát triển mạnh nhất so với các xã trong toàn huyện, 100% các tuyến đường giao thông tỉnh lộ, huyện lộ và trên 90% đường giao thông nội thị đã được kiên cố hoá, hiện chỉ còn một số các tuyến đường xóm, ngõ đang từng bước được đầu tư xây dựng hàng năm theo nguồn vốn kích cầu: Nhà nước và nhân dân cùng làm và từ nguồn vốn do nhân dân tự đóng góp. - Về cơ cấu kinh tế: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng: 44,41%; Dịch vụ thương mại: 39,68%; Nông lâm nghiệp: 15,91%. 1.3. Về văn hoá xã hội: - Công tác giáo dục, y tế: + Về giáo dục: Thị trấn có 05 trường học gồm 02 trường tiểu học, 02 trường mầm non và 01 trường Trung học cơ sở với 1.887 học sinh/65 lớp; 100% trẻ em trong độ tuổi được đến lớp. Trong những năm qua thị trấn Yên Thế luôn duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, có 4/5 trường đạt trường chuẩn Quốc gia. + Về Y tế: Có 01 Trạm y tế được trang bị cơ sở vật chất gồm 08 phòng chức năng và 06 giường bệnh, đội ngũ cán bộ gồm 07 người, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình công tác ; về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. - Về công tác văn hoá TTTT: Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Yên Thế thường xuyên quan tâm, chỉ đạo các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao do vậy đã khuyến khích các phong trào thể thao phát triển; các tổ dân phố, thôn đều thành lập đội văn nghệ hoạt động sôi nổi; đội văn nghệ và đoàn thể thao của thị trấn tham gia các cuộc thi do cấp trên tổ chức đều giành được giải cao. 1.4. Về dân số và vấn đề việc làm: - Thị trấn Yên Thế hiện có 2.581 = 9.399 khẩu, chiếm 8,2% dân số toàn huyện, trong đó dân số trong độ tuổi lao động: 6.185 khẩu, chiếm 65,8 % tổng dân số của thị trấn. - Về thành phần dân tộc: Trên địa bàn thị trấn có 12 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó: dân tộc Kinh chiếm 66,8%, dân tộc Tày chiếm 21,45%, dân tộc Nùng chiếm 9,2% còn lại là các dân tộc khác. 4 II. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn thị trấn Yên Thế giai đoạn( 2011-2013) Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thị trấn Yên Thế và sự chỉ đạo gián tiếp của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và các bộ ngành có liên quan trong việc triển khai tổ chức thực hiện luật NSNN, nhất là công tác quản lý NSX. Cho nên trong những năm vừa qua công tác quản lý NSX đã đạt được rất nhiều kết quả: Đã thực hiện đúng luật NSNN, chú trọng đến việc điều hành, việc quản lý thu chi ngân sách. 2.1. Lập dự toán ngân sách. Việc xây dựng dự toán quản lý thu ngân sách xã theo dự toán đã được quan tâm thực hiện. Dự toán thu ngân sách được UBND thị trấn xây dựng mỗi năm một lần theo đúng quy định của luật NSNN đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa bàn. Dự toán này được lập dựa trên cơ sở số thu do cấp trên dự giao. Việc tính dự toán thu được thực hiện một cách dân chủ, quyết định dự toán sát với yêu cầu của từng ban ngành đoàn thể và khả năng cân đối. Chủ động trong việc điều hành ngân sách nhưng được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ HĐND. Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc hướng dẫn giao dự toán cho từng bộ phận với mục đích khai thác tốt nguồn thu, đặc biệt ưu tiên chi lương – phụ cấp cho cán bộ chuyên trách , bán chuyên trách và đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên. 2.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã: Chấp hành dự toán ngân sách xã là việc tổ chức thực hiện theo đúng dự toán ngân sách đã được HĐND thị trấn phê chuẩn. Chấp hành dự toán ngân sách phải căn cứ vào các quy định cụ thể đã được nêu rõ trong luật NSNN và các thông tư hướng dẫn chấp hành dự toán NSX. Việc tổ chức thu và thực hiện chi là việc quan trọng nhất trong khâu cấp hành dự toán NSX. Để công tác này được hoàn thành tốt cần phải sử dụng đồng bộ các biện pháp nhằm động viên khai thác tối đa các nguồn thu trên địa bàn và phân phối nguồn thu đó cho hiệu quả và hợp lý nhất. Đề làm được như vậy cần phải có những công cụ và biện pháp thật linh hoạt, cụ thể, nhưng cũng thật mền dẻo để có thể khai thác được tiềm năng thế mạnh của thị trấn. 5 Việc xây dựng kế hoạch để thực hiện dự toán được bắt đầu từ quý sau đó chia theo từng tháng để tổ chức quản lý và thực hiện được tốt là việc làm đầu tiên trong khâu chấp hành dự toán NSX. Bên cạnh những thành quả đạt được, việc chấp hành dự toán NSX cũng có nhiều hạn chế. Thứ nhất do đặc điểm của cấp ngân sách xã vừa là đơn vị ngân sách vừa là đơn vị thụ hưởng ( tự quyết định và tự chuẩn chi) nên có nhiều khoản chi lẻ tẻ làm ảnh hưởng đến việc tổng hợp dự toán NSX như: chi tạp vụ, chi tiếp khách, hội nghị, …Một khoản thu chưa thực sự quan tâm khai thác, chưa bết cách tạo ra những nguồn thu mới, công tác quản lý còn kém năng động. Hàng năm căn cứ vào chính sách thu NSNN và chế độ phân cấp nguồn thu để tiến hành thực hiện thu sao cho đúng chế độ và chính sách quy định nhưng vẫn phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở địa. Công tác quản lý khai thác nguồn thu đã tốt hơn rất nhiều vì vậy trong mấy năm gần đây NSX đã chủ trang trải các khoản chi nhất là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển . Chính ví vậy cơ cấu chi đã được thực hiện tốt các khoản chi thường xuyên như: chi cho sự nghiệp văn hoá xã hội, chi quản lý nhà nước… đã được đảm bảo và tiết kiệm. 2.3. Tình hình tổ chức và quản lý thu NSX trên địa bàn thị trấn Yên Thế: Với vai trò là một cấp ngân sách trong chu trình quản lý thu chi NSNN theo quy định của luật NSNN. Do đó mỗi khoản thu sẽ trở thành các khoản chi chính cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Một khó khăn đặt ra cho công tác thu NSX đó là: Xuất phát từ một thị trấn miền núi có cơ sở hạ tầng kinh tế thấp. Nguồn thu nhập chính của người dân từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ, manh mún thu nhập không ổn định do vậy nguồn thu tập trung từ thuế ngoài quốc doanh thấp; Các nguồn thu từ đất thường không ổn định hoặc được miễn giảm theo chính sách … Đảng và UBND thị trấn Yên Thế luôn tập trung lãnh đạo, điều hành công tác thu ngân sách sao cho có thể khai thác triệt để các nguồn thu nhằm đảm bảo cho các khoản chi không bị gián đoạn nhất là các khoản chi thường xuyên đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác chi. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế và các ngành 6 chức năm của huyện để tổ chức xây dựng kế hoạch, tổ chức công tác thu ngân sách. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức bám nắm cơ sở. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền vận động chính sách thuế đối với nhân dân. Thị trấn Yên Thế đã thành lập ban tài chính riêng do đồng chí Chủ tịch UBND làm trưởng ban, ngoài ra cán bộ tài chính cũng được cử đi học, tập huấn để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc một số vấn để mấu chốt trong công tác quản lý sao cho công tác quản lý vừa theo kịp tiến độ vừa đảm bảo thực hiện đúng quy chế, tiến độ chính sách đã được quy định cụ thể trong luật NSNN. Kết quả thu ngân sách qua các đã đạt được như sau: *Năm 2011: Đơn vị tính: 1000 đồng DỰ TOÁN NĂM THỤC HIỆN SO SÁNH NỘI DUNG THU NSNN NSX NSNN NSX NSNN NSX 6.855.000 1.617.500 6.884.228 2.293.668 100.5 141,8 I.Các khoản thu 100% 400.000 130.000 1.181.925 636.790 295,4 489,8 Phí, lệ phí 370.000 100.000 661.489 116.510 178,7 116,3 515.145 515.145 Tổng số thu ngân sách xã Thu chuyển nguồn Thu khác 30.000 30.000 5.291 5.291 17,6 17,6 6.455.000 1.054.900 5.702.303 984.391 72,6 93,3 1. Thuế thu nhập cá nhân 600.000 244.000 496.536 204.668 82,7 83,9 2. Thuế nhà đất 535.000 374.500 558.225 390.757 104,3 104,3 3. Thuế môn bài thu từ cá nhân , hộ kinh doanh 204.000 142.800 205.450 143.815 100,7 100,7 4. lệ phí trước bạ nhà đất 220.000 154.000 119.434 83.786 54,24 54,24 II. các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) 5 Thu tiền cấp đất 6. Thu thuế tài nguyên 7. Thuế GTGT 3.500.000 2.861.449 28.000 2.800 62.256 6.225 222.3 222.3 1.368.000 136.800 1376.119 137.222 100,5 100,5 17.890 17.895 8. thu phạt III. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 432.600 672.486 Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên 432.600 436.600 Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên 100,9 235.886 7 *Năm 2012: Đơn vị tính: 1000 đồng DỰ TOÁN NĂM THỤC HIỆN SO SÁNH NỘI DUNG THU NSNN NSX NSNN NSX 3.160.000 2.001.900 2.653.019 140.000 200.700 Phí, lệ phí 90.000 Thu khác Tổng số thu ngân sách xã I.Các khoản thu 100% II. các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) 1. Thuế thu nhập cá nhân NSNN NSX 2.330.339 83,9 116,4 132.565 320.036 84,69 159,4 150.700 74.096 185.898 82,3 123,4 45.000 45.000 49.214 49.214 109,4 109,4 3.020.000 884.000 2.520.453 61.0270 83.5 69,0 500.000 230.000 475.246 169.933 95,1 95,1 2.604 2.604 93,6 2. Thuế nhà đất 3. Thuế môn bài thu từ cá nhân , hộ kinh doanh 250.000 175.000 233.900 163.730 93,6 4. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 220.000 154.000 27.588 27.588 12,54 12,54 5. lệ phí trước bạ nhà đất 200.000 140.000 115.140 80.598 57,5 57,5 50.000 5.000 88.971 8.891 177,9 177,9 1.800.000 180.000 1.577.002 157.700 87,6 87,6 6. Thu thuế tài nguyên 7. Thuế GTGT III. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 917.200 1.400.032 Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên 917.200 1.000.828 Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên 109,1 399.204 *Năm 2013: Đơn vị tính: 1000 đồng DỰ TOÁN NĂM THỤC HIỆN SO SÁNH NỘI DUNG THU NSNN NSX NSNN NSX NSNN NSX 3.920.000 2.630.700 4.727.589 3.137.893 120,6 119,3 I.Các khoản thu 100% 150.000 495.000 163.306 720.211 108,8 145,5 Phí, lệ phí 100.000 445.000 677.007 113,8 152,1 Thu khác 50.000 50.000 49.469 49.469 98,9 98,9 3.770.000 619.000 4.564.283 775.811 121,1 122,1 1. Thuế thu nhập cá nhân 450.000 165.000 694.006 209.674 154,2 127,1 2. Thuế môn bài thu từ cá nhân , hộ kinh doanh 250.000 175.000 253.500 177.467 101,4 101,4 29.687 29.687 144.544 101.181 Tổng số thu ngân sách xã II. các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) 3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 4. lệ phí trước bạ nhà đất 5 Thu tiền cấp đất 6. Thu thuế tài nguyên 120.000 84.000 1.000.000 90.000 113.837 1.436.427 9.000 93.131 120,5 120,5 143.6 9.316 103,5 103,5 8 8. Thuế GTGT 1.860.000 186.000 1.912.986 228.484 102,8 122,84 III. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 1.516.700 1.661.869 109,57 Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên 1.452.200 1.452.200 100 64.500 209.669 325 Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên Năm 2011 khoản thu ngân sách xã hưởng 100% đạt 121 triệu đồng chiếm 5,3% trong tổng số thu NSX, đến năm 2013 tăng lên đến 720 triệu đồng chiếm 22,95% trong tổng số thu NSX. Về nguyên nhân tăng thu tập trung chủ yếu vào thu phí – lệ phí. Khoản thu hưởng theo tỷ lệ phần trăm chia với ngân sách cấp trên năm 2011 thu được 984 triệu đồng chiếm 42,9% trong tổng số thu NSX. Đến năm 2013 số thu là 755 triệu đồng chiếm 23,8% trong tổng số thu NSX. Nguyên nhân giảm là do chính sách nhà nước bỏ không thu thuế nhà đất (số thu hàng năm của sắc thuế này bình quân 370 triệu đồng). Thu bổ xung từ ngân sách cấp trên trong năm 2011 là 672 triệu đồng chiếm: 29% tỷ trọng đến năm 2013 tăng lên: 1.661 triệu đồng chiếm: 52,9% tỷ trọng thu ngân sách. Trong ba năm có 2 năm hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Chỉ có năm 2012 số thu ngân sách nhà nước chỉ đạt 83,9% về nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch là do năm 2011 khi xây dựng dự toán thu đã tính cả chỉ tiêu thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trong năm 2012 thực hiện chính sách miễn giảm thuế GTGT và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do vậy không đạt dự toán thu.  Các khoản thu xã hưởng 100%. Các khoản thu xã hưởng 100% là các khoản thu rất quan trọng. Các khoản thu này các đã được quy định trong luật NSNN và sau khi thu thì các xã đều được toàn quyền sử dụng vào công tác phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. - Thu phí – Lệ phí: là khoản thu ổn định tập trung chủ yếu là thu phí chứng thực số thu năm sau thường cao hơn năm trước. UBND thị trấn đã có nhiều biện pháp quản lý, tổ chức thu. Thực hiện công khai mức thu và các quy định về thu phí – lệ phí. - Khoản thu khác ngân sách: gồm có 9 + Các khoản thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản: tổng diện tích đất 5% do thị trấn quản lý là 39.000m2. số thu hàng năm được giao khoán ổn định cho các hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên trong công tác thu các khoản thu này cũng còn nhiều hạn chế như: Công tác giao khoán, tổ chức đấu thầu, một số hộ thực hiện chưa tốt. +Thu phạt: Tập trung chủ yếu thu phạt trong lĩnh vực thuế và phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, công tác xử phạt cơ bản thực hiện đúng thẩm quyền, chức năng và đúng các quy định. Tổng số thu phạt trong 3 năm đạt: 106,7 triệu đồng.  Các khoản thu điều tiết Các khoản thu điều tiết chính là nguồn quan trọng cho NSX . Trên cơ sở tình hình hoạt động kinh tế xã hội và các khoản thu chi trên địa bàn, Nhà nước sẽ trích một phần các khoản thu được từ các sắc thuế (các loại thuế này đã được quy định trong luật) cho NSX. Đồng thời qua việc trích thuế cho NSX thì Nhà nước cũng trao trách nhiệm quản lý ngân sách cũnh như quản lý kinh tế xã hội cho xã. - Thuế nhà đất: Năm 2011 thị trấn thu đạt 558/535 triệu đồng đạt 105 % dự toán thu. Công tác tổ chức thu thuế nhà đất được triển khai đồng bộ từ khâu lập bộ, xây dựng kế hoạch thu, tổ chức hành thu và quyết toán công khai. Từ năm 2012 trở đi nhà nước đã bỏ thuế nhà đất thay vào đó là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và được miễn đối với các đối tượng sử dụng đất trong hạn mức. - Thu thuế ngoài quốc doanh: Bao gồm thu thuế GTGT, thuế môn bài, thuế tài nguyên. Kết quả thu các sắc thuế này tăng bình quân 17,5% năm đến năm 2013 đạt 2.259 triệu đồng. Tổng số hộ kinh doanh, dịch vụ thương mại trên địa bàn thị trấn quản lý là 345 hộ với số thu thuế môn bài trên bộ thu năm 2013 là 210 triệu và thuế GTGT hàng tháng là 140 triệu. Ban tài chính thị trấn đã tích cực phối hợp với đội thuế số 1 thường xuyên tăng cường kiểm tra trên khâu lưu thông, quản lý hóa đơn bán hàng và các đối tượng phát sinh đều được hướng dẫn làm thủ tục kê khai nộp thuế. 10 - Các khoản thu từ đất: Có thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, lệ phí trước bạ. Đây là các khoản thu quan trọng với tỷ lệ điều tiết 70%, trong 3 năm số thu này đạt: 776 triệu đồng chiếm 33,1% tỷ trọng thu điều tiết.  Thu bổ xung từ ngân sách cấp trên Theo mối quan hệ dọc trong hệ thống ngân sách Nhà nước thì mối quan hệ giữa ngân sách Nhà nước cấp trên với ngân sách Nhà nước cấp dưới như sau: Ngân sách Nhà nước cấp trên sẽ tiến hành phân bổ ngân sách cho ngân sách cấp dưới tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp dưới đã được quy định trong luật ngân sách. Sự phụ thuộc của ngân sách cấp dưới thể hiện ở chỗ khi nguồn phân phổ từ ngân sách cấp trên không đủ đáp ứng nhu cầu chi thì ngân sách cấp dưới sẽ chờ vào sự bổ xung từ ngân sách cấp trên. - Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên. Năm 2011 số thu bổ xung cân đối từ ngân sách cấp trên là 436 triệu đồng đến năm 2013 số thu bổ sung cân đối tăng lên 1.452 triệu đồng về nguyên nhân là do thực hiện chính sách cải cách tiền lương, thực hiện luật dân quân và một số chính sách mới của nhà nước. - Thu bổ sung cân đối có mục tiêu từ ngân sách cấp trên: năm 2011 là 235 triệu đồng đến năm 2013 là 145 triệu đồng để thực hiện các chính sách an sinh xã hội… Như vậy số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đang có chiều hướng tăng. Điều này cho thấy sự phụ thuộc ở ngân sách cấp trên vẫn còn rất lớn. Thực tế này đã đặt ra cho các cấp quản lý một vấn đề là phải tìm mọi cách tận dụng mọi nguồn thu và tổ chức thu có hiệu quả các nguồn thu, không để tình trạng kéo dài thời gian nộp thuế hay trốn lậu thuế. Từ đó có thể gia tăng các khoản chi và giảm rõ rệt tình trạng phụ thuộc vào ngân sách cấp trên. 2.4. Tình hình tổ chức và quản lý chi ngân sách xã: Thu chi ngân sách xã đều là các mối quan hệ tiền tệ trong việc sử dụng ngân sách xã vào phát triển kinh tế xã hội địa phương. Trong đó thu NSX là quá trình hình thành NSX còn chi NSX là quá trình phân phối và sử dụng các khoản thu này. 11 Vấn đề chi NSX như thế nào, sao cho thật hiệu quả không kém phần quan trọng so với việc tận thu NSX. Về kết quả chi ngân sách qua các năm như sau: * Năm 2011: Đơn vị tính: 1000 đồng NỘI DUNG CHI A Tổng số chi Ngân sách xã I. Chi đầu tư phát triển 1. Chi đầu tư XDCB II. Chi thường xuyên 1. Chi công tác dân quân tự vệ, ANTT 2. Sự nghiệp văn hoá thông tin 3. Sự nghiệp thể thao 4. Sự nghiệp xã hôị 5. Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể Trong đó: Quỹ lương 5.0.Văn phòng HĐND 5.1.Quản lý Nhà nước 5.2.Đảng cộng sản Việt nam 5.3. Mặt trận tổ quốc Việt nam 5.4. Đoàn thanh niên CSHCM 5.5. Hội phụ nữ Việt nam 5.6. Hội Cựu chiến binh Việt nam 5.7. Hội nông dân Việt nam 6. Chi khác III. Chi dự phòng DỰ TOÁN NĂM 1.617.500 QUYẾT TOÁN 2.217.999 SO SÁNH TH/DT%) 137,1 424.158 424.158 1.559.350 1.793.841 115,04 19.350 24.823 143.8 71.358 64.794 90,8 3.150 2.835 90,0 78.400 85.184 108,65 1.387.092 1.585.453 114,3 1.237.092 1.456.987 117,7 90.600 127.243 140,4 782.364 883.739 112,9 284.207 299.060 105,2 55.740 72.982 130,9 43.839 50.406 114,9 50.055 63.910 127,7 43.732 48.907 111,8 36.555 39.204 107,25 27.750 IV. Chi chuyển nguồn năm sau(nếu có) * Năm 2012: Đơn vị tính: 1000 đồng NỘI DUNG CHI A Tổng số chi Ngân sách xã I. Chi đầu tư phát triển II. Chi thường xuyên 1. Chi công tác dân quân tự vệ, ANTT 2. Sự nghiệp văn hoá thông tin 3. Sự nghiệp thể thao 4. Sự nghiệp xã hôị 5. Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể Trong đó: Quỹ lương DỰ TOÁN NĂM QUYẾT TOÁN SO SÁNH TH/DT%) 2.001.900 2.330.339 116,4 1.962.900 2.330.339 118,7 32.200 32.320 100 72.350 65.536 90,58 88.218 100.325 113,7 1.766.982 2.117.757 120,7 1.490.032 1.931.323 129,6 3.150 12 5.0.Văn phòng HĐND 5.1.Quản lý Nhà nước 5.2.Đảng cộng sản Việt nam 5.3. Mặt trận tổ quốc Việt nam 5.4. Đoàn thanh niên CSHCM 5.5. Hội phụ nữ Việt nam 5.6. Hội Cựu chiến binh Việt nam 5.7. Hội nông dân Việt nam 5.8. Hội chữ thập đỏ 5.9. Hội người cao tuổi III. Chi dự phòng 101.900 118.920 116,6 917.706 1.165.911 128,6 398.562 402.495 101 100.230 127.783 127.5 59.414 72.925 122,49 61.672 76.865 124,6 54.500 66.714 122,4 47.678 57.372 120,3 12.660 14.320 113,1 12.660 14.448 114,3 39.000 14.400 36,3 IV. Chi chuyển nguồn năm sau(nếu có) * Năm 2014: Đơn vị tính: 1000 đồng NỘI DUNG CHI A Tổng số chi Ngân sách xã I. Chi đầu tư phát triển II. Chi thường xuyên 1. Chi công tác dân quân tự vệ, ANTT 2. Sự nghiệp văn hoá thông tin 3. Sự nghiệp thể thao 4. Sự nghiệp xã hôị 5. Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể Trong đó: Quỹ lương 5.0.Văn phòng HĐND 5.1.Quản lý Nhà nước 5.2.Đảng cộng sản Việt nam 5.3. Mặt trận tổ quốc Việt nam 5.4. Đoàn thanh niên CSHCM 5.5. Hội phụ nữ Việt nam 5.6. Hội Cựu chiến binh Việt nam 5.7. Hội nông dân Việt nam 5.8. Hội chữ thập đỏ 5.9. Hội người cao tuổi III. Chi dự phòng IV. Chi chuyển nguồn năm sau(nếu có) DỰ TOÁN NĂM QUYẾT TOÁN SO SÁNH TH/DT%) 2.630.700 3.122.693 118,7 2.566.900 2.699.960 105,18 112.784 98.969 87,7 55.035 53.313 96,8 2.835 2.650 93,4 116.817 93.493 80,1 2.279.429 2.451.543 107,5 2.097.800 2.174.940 103,6 128.130 133.111 103,8 1.155.023 1.291.142 111,8 570.050 573.703 100,6 117.963 148.663 126 73.027 56.305 77 82.488 86.128 104,4 66.132 69.297 104,7 56.556 62.598 110,7 15.030 14.955 99,5 15.030 15.6290 103,9 39.000 422.733 Nhìn chung nhu cầu chi tăng lên vượt chỉ tiêu chi NSX, hiện tượng này chủ yếu là do nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ an sinh xã hội, cải cách tiền lương cụ thể số chi năm 2011 bổ sung nhiệm vụ chi hỗ trợ người nghèo 27 triệu đồng, 13 tăng chi do cải cách tiền lương: 214 triệu đồng. Đến năm 2013 tỷ lệ tăng chi ngân sách là: 40%. Như vậy từ số liệu thực tế chi NSX mấy năm qua đã khẳng định chi NSX luôn tăng nhanh. Điều này cũng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên thực tế cũng đòi hỏi các nhà quản lý phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý thu chi để không làm phát sinh những khoản chi không thực sự cần thiết.  Chi thường xuyên ngân sách xã. Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các khoản thu của NSNN để đáp ứng các nhu cầu gắn với các nhiệm vụ quản lý và phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Trong chi thường xuyên của thị trấn thì chi lương – phụ cấp cho cán bộ, công chức và cán bộ bán chuyên trách thường chiếm từ 80 - 82% tỷ trọng. Các khoản chi còn lại là chi cho hoạt động của Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể, khoản chi này được thường cố định theo định mức chi do UBND tỉnh Yên Bái ban hành. Hiện nay chi thường xuyên có xu thế tăng dần theo các năm cả về quy mô và tốc độ các khoản chi. Tình trạng này xảy ra do nhiều nguyên nhân trong đó có một nguyên nhân quan trọng không thể không kể đến đó là nhà nước có nhiều chính sách an sinh xã hội, cải cách tiền lương. Như vậy các khoản thu thường xuyên tăng chậm trong khi đó thì các khoản chi và nhu cầu chi thường xuyên lại tăng. Tình trạng này dẫn tới nhà nước phải tăng bổ sung ngân sách cụ thể là. Năm 2011 tổng chi thường xuyên đạt 1.793 triệu đồng chiếm 80% trong tổng số chi ngân sách tăng 15% so với dự toán đầu năm. Ngân sách nhà nước bổ sung trong năm 672 triệu đồng. Đến năm 2013 chi thường xuyên tăng lên 2.699 triệu đồng tăng lên 50%, ngân sách nhà nước bổ sung 1.661triệu đồng tăng 147% so với năm 2011. Qua các số liệu phân tích ở trên ta thấy chi thường xuyên thực tế trong những năm qua đã tăng vọt năm sau tăng cao hơn so với năm trước.. Điều này đã đặt ra một yêu cầu với các nhà quản lý phải có những giải pháp để hạn chế các khoản chi thường xuyên nếu không sẽ không có đủ kinh phí đê thực hiện các khoản chi cần thiết khác. Nguyên nhân của tình trạng này là do chế độ tăng lương 14 của Nhà nước đối với công nhân viên chức khối hành chính sự nghiệp từ 930.000 đồng lên đến 1.150.000 đồng cộng với các khoản trợ cấp cho các gia đình chính sách, các gia đình có công với cách mạng, những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt người già neo đơn…Nhằm đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo trên toàn địa bàn   Chi đầu tư phát triển. Từ năm 2011 chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách xã không được giao kế hoạch. Số chi trong năm 2011: 424 triệu đồng do quyết toán các công trình chi chuyển tiếp từ năm 2010 sang. Tuy nhiên trong năm 2012, 2013 thực hiện Đề án kiên cố hóa đường giao thông nông thôn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015 sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng đầu tư phát triển, ngân sách tỉnh, huyện và đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân. Thị trấn Yên Thế đã tổ chức huy động đóng góp của nhân dân thực hiện được 2.117 m đường bê tông theo tiêu chuẩn đường cấp B – GTNT với tổng giá trị 2.678 triệu đồng, trong đó nhân dân đóng góp: 1.370 triệu đồng. Ngoài ra các tổ dân phố còn tổ chức vận động nhân dân đóng góp xây dựng nhà văn hóa với mức độ huy động đóng góp 100%, trong ba năm có 03 nhà văn hóa được xây mới với diện tích trên 100m2 / nhà, tổng kinh phí huy động trên 600 triệu đồng. 2.5 Về cân đối thu chi ngân sách xã. Theo quy định của luật NSNN ngân sách xã phải đảm bảo thực hiện cân đối trên nguyên tắc tổng số thu không được vượt qua tổng số thu. Trong những năm qua thị trấn Yên Thế đã thực hiện tốt theo nguyên tắc trên cụ thể trong năm 2011 kết dư ngân sách là 75 triệu đồng, năm 2012 thu bằng chi, năm 2013 kết dư ngân sách là 15 triệu đồng. 2.6. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã. Hiện nay công tác kế toán ngân sách của UBND thị trấn Yên Thế đã được đầu tư cấp phầm mềm Kế toán Misa do đó công tác hạch toán kế toán, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính được thống nhất, đồng bộ và chính xác. Để thực hiện tốt công tác khoá sổ và quyết toán NSX. Hàng năm, ban tài chính đã phối hợp với KBNN huyện đối chiếu lại toàn bộ các khoản thu chi NSNN 15 từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 của năm bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu chi theo mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu được điều tiết lại từ ngân sách cấp trên theo tỷ lệ quy định. Hàng tháng UBND thị trấn có báo cáo tổng hợp tình hình thu chi ngân sách hết quý cơ đối chiều tình hình sử dụng dự toán ngân sách với KBNN và nộp báo cáo cho Phòng Tài chính – Kế hoạch theo đúng thời gian quy định. 2.7. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai tài chính: - UBND thị trấn Yên Thế đã thực hiện tốt quy chế dân chủ trong thu, chi ngân sách và huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân. Các chính sách, chủ trương đều được người dân thống nhất bàn bạc, quyết định và tổ chức thực hiện đặc biệt trong đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông. - Làm tốt công tác công khai tài chính như công khai quyết toán ngân sách, công khai quyết toán xây dựng cơ bản theo đúng quy định về nội dung và hình thức công khai. III. Những kết quả, tồn tại trong công tác quản lý NSX trong những năm qua. 3.1. Những kết quả. Dựa trên cơ sở chính sách thu NSNN và chế độ phân cấp nguồn thu. Hàng năm thị trấn đã tổ chức thực hiện đúng chính sách, chế độ quy định, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, công tác điều hành của UBND cùng với sự nỗ lực cố gắng của cán bộ, công chức nên việc quản lý khai thác nguồn thu dần dần được tôt hơn, tạo điều kiện cho NSX trang trải một phần nhu cầu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của thị trấn. Trong các năm qua đã thực hiện cơ cấu chi tốt, vừa đảm bảo cho chi thường xuyên: Chi quản lý Nhà nước, sự nghiệp văn hoá thể thao, phúc lợi xã hội công tác quản lý chi đã được thực hiện cấp phát qua KBNN. Trong ba năm hầu hết các khoản thu đều thực hiện vượt dự toán được duyệt Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc trong những năm gần 16 đây NSX tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng khắc phục tình trạng yếu kém về cơ sở hạ tầng. Làm tốt công tác kế toán và quyết toán, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu chi theo mục lục NSNN đồng thời kiểm tra lại số thu được từ điều tiết ngân sách cấp trên theo tỷ lệ quy định. 3.2. Những tồn tại. 3.2.1. Là thị trấn miền núi, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật thấp, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tiểu thu công nghiệp và dịch vụ thương mại. Thu nhập bình quân đầu người chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn khá cao dẫn tới việc huy động thu ngân sách còn khó khăn. Đối với thu ngoài quốc doanh việc quản lý thu còn nhiều tồn tại, bất cập như việc điều chỉnh khoán thu hàng tháng, một số hộ kinh doanh không có ý thức hợp tác, chây ỳ. Việc kiểm tra công tác thu chưa được thực hiện thường xuyên. Chi khác chiếm tỷ trọng lớn trong chi thường xuyên trong đó chỉ có một phần nhỏ chi cho các các nhu cầu an ninh quốc phòng và bảo đảm an ninh xã hội, còn hầu như là các khoản chi hội nghị, chi tiếp khách, chi văn phòng phẩm…. việc tiết kiệm chi thương xuyên đã được triển khai nhưng nhiều khi không được triệt để. 3.2.2.Việc trông chờ vào nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên để cân đối ngân sách, dẫn đến việc chưa thực sự chú trọng khai thác nguồn thu, trong quản lý còn kém linh động chưa biết tạo nguồn thu mới và khai thác tận dụng. 3.2.3. Những năm qua chi thường xuyên NSX liên tục tăng với quy mô năm sau cao hơn năm trước. 3.2.4. Việc quyết toán NSX, tuy đã làm tốt song còn một số năm việc chốt số liệu quyết toán còn chậm, việc xác định nguồn kết dư, nguồn chuyển nguồn, nguồn tăng thu còn lúng túng. Công tác kiểm tra, thẩm định của HĐND trong việc quyết toán nhiều lúc làm mang tính hình thức. 3.2.5. Dự toán ngân sách do Ban tài chính kết hợp với đội thuế số 1 xây dựng trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan tài chính và được thông qua thường trực UBND nhưng khi thảo luận và xây dựng tại huyện nhiều khoản thu thiếu cơ sở ảnh hưởng tới khả năng cân đối ngân sách. 17 Dự toán chi ngân sách đã được thông báo công khai, gửi cho các đơn vị sử dụng dự toán nhưng các đơn vị hầu như không quan tâm, việc sử dụng kinh phí được giao không t heo dõi dẫn đến việc vượt dự toán hoặc tập trung vào cuối năm. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSX TRONG THỜI GIAN TỚI I. PHƯƠNG HƯỚNG – NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 1.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ trọng tâm của huyện là đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế vững chắc với cơ cấu kinh tế tiến bộ, hợp lý theo hướng tăng nhanh tỷ trọng trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, phất triển nông lâm nghiệp sinh thái bền vững. Kết hợp phát triển nông nghiệp theo các khu tập trung để tạo động lực phát triển kinh tế vùng trên địa bàn với phát triển tiểu thủ công nghiệp phân tán để tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư. Tạo điều kiện thuận lợi để mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, tiện để khai thác lợi thế, vị trí, tiềm năng của huyện. Xây dựng đời sống văn hoá, văn minh, hiện đại để kết hợp với việc duy trì thuần phòng mỹ tục và văn hoá truyền thống. Tạo bước phát triển vượt bậc trong giáo dục đào tạo và hoạt động văn hoá xã hội khác, giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng tỷ lệ hộ giàu, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nhằm tạo ra một môi trường lành mạnh, ổn định giúp người dân yên tâm sản xuất. 1.2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa thị trấn Yên Thế giai đoạn 2016 -2020. 1.2.1. Vê phát triển kinh tế: a) Sản xuất nông lâm nghiệp: 18 Tập trung chỉ đạo gieo trồng, chuẩn bị tốt giống, phân bón đảm bảo đúng thời vụ. Đảm bảo tốt công tác thuỷ lợi, trú trọng nước tưới phục vụ sản xuất ở các xứ đồng xa nguồn nước cung cấp. Duy trì, phát triển đàn gia súc, gia cầm, tạo điều kiện cho các hộ gia đình có điều kiện đầu tư chăn nuôi theo mô hình trang trại với số lượng lớn. Vận động nhân dân tiếp tục phát triển nuôi thả cá trên diện tích mặt nước ao hồ. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, chống rét cho gia súc, gia cầm. Chỉ đạo nhân dân chăm sóc tốt rừng trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ tốt rừng khoanh nuôi, rừng tái sinh, ngăn chặn có hiệu quả việc chặt phá rừng và vận chuyển gỗ trái phép trên địa bàn. Làm tốt công tác phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng trong mùa hanh khô. b) Về tài chính ngân sách: Tăng cường chỉ đạo thu ngân sách, tập trung trọng tâm vào các khoản thu có địa chỉ cụ thể. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao. c) Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ thương mại: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vốn kỹ thuật vào kinh doanh tại địa bàn thị trấn, ưu tiên phát triển các ngành nghề truyền thống như: Sản xuất vật liệu xây dựng, mây tre đan, sửa chữa điện dân dụng, sản xuất đồ mỹ nghệ, sản xuất, chế tác đá. d) Xây dựng cơ sở hạ tầng - Địa chính - Quản lý đô thị: Phối hợp với các ngành chức năng lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các địa điểm sinh hoạt văn hoá của các tổ dân phố. Phối hợp lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân theo quy định của Luật đất đai. Kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đất đai, xây dựng và môi trường. Phối hợp với các ngành chức năng từng bước giải quyết có hiệu quả về ô nhiễm môi trường. Tiếp tục đăng ký và triển khai chương trình kiên cố hóa đường giao thông liên thôn và duy tu bảo dưỡng đường tại các tổ dân phố, thôn. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan