Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài khoa học mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu đến sự...

Tài liệu đề tài khoa học mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu đến sự chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam

.PDF
95
36
84

Mô tả:

1 Mã số: …45…………. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẠM VI BẢO HIỂM TIỀN GỬI, CƠ CẤU SỞ HỮU ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM. 1 TÓM TẮT ĐỀ TÀI Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ rủi ro nợ xấu, rủi ro tín dụng và đặc biệt là rủi ro thanh khoản trong bối cảnh khủng hoảng tài chính (2008). Mặc dù bảo hiểm tiền gửi bảo vệ sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng nhƣng nó, tùy theo phạm vi bảo hiểm và cơ cấu sở hữu của ngân hàng, cũng làm thay đổi hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, có khả năng gây nên rủi ro đạo đức thể hiện qua hiện tƣợng chấp nhận rủi ro quá mức (excessive risk-taking) và có thể dẫn đến rủi ro cho cả hệ thống. Một số nghiên cứu trên Thế giới đã đo lƣờng sự liên hệ giữa phạm vi bảo hiểm với hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng (Angkinand và Wihlborg, 2010 và gần đây nhất là Herman Saheruddin, 2013) và mối tƣơng quan giữa cơ cấu vốn sở hữu của ngân hàng và hành vi chấp nhận rủi ro (Laeven và Levine, 2009) nhƣng ở Việt Nam vẫn chƣa có những nghiên cứu đo lƣờng các mối liên hệ này.Vì thế, bài nghiên cứu quyết định chọn đề tài nhằm lƣợng hóa các mối quan hệ này. Bài nghiên cứu chia làm 3 phần:  Phần 1: Định nghĩa cùng lý luận về những kết quả nghiên cứu trƣớc đây.  Phần 2: Phân tích thực trạng, các vấn đề hiện nay của 3 nhân tố: bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro. Nghiên cứu về mô hình định lƣợng, OLS regression, fixed effect và random effect: trên các phƣơng diện lý thuyết, phƣơng pháp tính, cách áp dụng cho trƣờng hợp của Việt Nam.  Phần 3: Giải pháp kiến nghị 2 MỤC LỤC TÓM TẮT ĐỀ TÀI.............................................................................................................. 1 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ......................................................................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2 1. Tổng quan về mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng.................................................................................................... 5 1.1. Khái quát chung về mối quan hệ............................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm liên quan đến sự chấp nhận rủi ro ..................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về phạm vi bảo hiểm tiền gửi.......................................................... 10 1.1.3. Khái niệm về cơ cấu sở hữu và các nhân tố xác định....................................... 13 1.2. Lý thuyết nền về mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro và các quan điểm liên quan. ......................................................................... 17 1.2.1. Lý thuyết nền về mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro. .......................................................................................................... 17 1.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu đến sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng. .................................................................. 22 2. Thực trạng về ngành ngân hàng, sự chấp nhận rủi ro, phạm vi bảo hiểm tiền gửi và cơ cấu sở hữu. ......................................................................................................................... 28 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................................... 28 2.1.1. Tình hình hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ....................................... 28 2.1.2. Tình hình của bảo hiểm tiền gửi trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam. .................................................................................................................... 39 3 2.1.3. Tình hình của cơ cấu sở hữu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam ..................................................................................................................... 45 2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................................ 50 2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 50 2.2.2. Các biến nghiên cứu .......................................................................................... 50 2.2.3. Lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ............................. 54 2.2.4. Quy trình nghiên cứu. ........................................................................................ 57 2.3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................. 59 2.3.1. Mô tả các biến nghiên cứu ................................................................................ 59 2.3.2. Kết quả nghiên cứu............................................................................................ 61 3. Gợi ý chính sách liên quan đến mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu đến sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng .................................................................................... 69 3.1. Định hƣớng phát triển của bảo hiểm tiền gửi và cơ cấu sở hữu .............................. 69 3.2. Một số đề xuất khác ................................................................................................. 74 3.3. Kết luận, hạn chế và hƣớng phát triển đề tài ........................................................... 77 Phụ lục ............................................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 87 4 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 1: Thống kê các nghiên cứu về mối quan hệ của phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu đến sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng ........................................................... 22 Bảng 2: Thống kê về mối quan hệ giữa thành phần cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro ngân hàng..................................................................................................................... 26 Bảng 3: Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng .......................................................... 29 Bảng 4: Thực trạng vốn điều lệ của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh đến thời điểm 30/5/2007: ........................................................................... 34 Bảng 5: Tỷ trọng tổng tài sản của các NHTM so với toàn hệ thống. Đơn vị: % .............. 35 Bảng 6: Dự kiến quy mô ngân hàng trƣớc và sau tái cơ cấu. Đơn vị: số lƣợng ngân hàng ..................................................................................................................................... 37 Bảng 7: Thị phần tiền gửi của các NHTM (%). ................................................................ 42 Bảng 8: Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi/ GDP bình quân đầu ngƣời của Việt Nam qua các năm ........................................................................................................................ 44 Bảng 9: Thống kê về số lƣợng ngân hàng năm 2010-2011 ............................................... 45 Bảng 10: Thực trạng của các ngân hàng đến ngày 30/4/2013. Đơn vị tính: tỷ VNĐ, %. . 46 Bảng 11: Giải thích các biến ............................................................................................. 52 Bảng 12: Thống kê kết quả .......................................................................................... 66 Bảng 13: Số liệu chạy mô hình .......................................................................................... 80 Hình 1: Chi tiết cơ cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam qua các năm. ........... 30 Hình 2: Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng vào cuối các năm 2010-2013, đơn vị tính: nghìn tỷ đồng ............................................................................................................... 34 Hình 3: Tổng tài sản hệ thống ngân hàng từ 12/2012-12/2013 ......................................... 35 Hình 4: So sánh tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng GDP .............................................. 36 Hình 5: Tỷ lệ nợ xấu .......................................................................................................... 37 Hình 6: Quy mô quỹ BHTG và Tỉ lệ % quỹ BHTG trên số dƣ tiền gửi đƣợc bảo hiểm .. 43 5 Hình 7: Thực trạng về sở hữu chéo của các NHTM nhà nƣớc tại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.................................................................................................................. 48 Hình 8: Mô tả các biến phụ thuộc ..................................................................................... 59 Hình 9: Mô tả sự tự tƣơng quan giữa các biến .................................................................. 60 Hình 10: Kết quả chạy mô hình Fixed Effect 1, 2, 3, 4, 5, 6. ............................................ 61 Hình 11: Kết quả chạy mô hình Random Effect 1, 2, 3, 4, 5, 6. ....................................... 61 Hình 12: Kiểm định Hausman Test cho mô hình thứ nhất ................................................ 62 Hình 13: Kiểm định phƣơng sai thay đổi trong mô hình RE ............................................ 62 Hình 14: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 2 ........................................................................................................................... 63 Hình 15: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 3 ........................................................................................................................... 63 Hình 16: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 4 ........................................................................................................................... 64 Hình 17: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 5 ........................................................................................................................... 64 Hình 18: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 6 ........................................................................................................................... 65 Hình 19: Mô hình hồi quy cổ điển với lựa chọn robust cho mô hình 1, 2, 3, 4, 5, 6. ....... 66 Hình 20: Phƣơng hƣớng hoàn thiện quy chế pháp lý về BHTG tại Việt Nam ................. 75 2 LỜI MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ rủi ro nợ xấu, rủi ro tín dụng và đặc biệt là rủi ro thanh khoản trong bối cảnh khủng hoảng tài chính (2008). Mặc dù bảo hiểm tiền gửi bảo vệ sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng nhƣng nó, tùy theo phạm vi bảo hiểm và cơ cấu sở hữu của ngân hàng, cũng làm thay đổi hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, có khả năng gây nên rủi ro đạo đức thể hiện qua hiện tƣợng chấp nhận rủi ro quá mức (excessive risk-taking) và có thể dẫn đến rủi ro cho cả hệ thống. Một số nghiên cứu trên Thế giới đã đo lƣờng sự liên hệ giữa phạm vi bảo hiểm với hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng (Angkinand và Wihlborg, 2010 và gần nhất là Herman Saheruddin, 2013) thấy rằng giới hạn bảo hiểm quá cao hoặc quá thấp có liên quan với hành vi gặp rủi ro cao hơn và mối tƣơng quan giữa cơ cấu vốn sở hữu của ngân hàng và hành vi chấp nhận rủi ro (Laeven và Levine, 2009) nhận ra rằng các ngân hàng có tập trung quyền sở hữu hơn thì có xu hƣớng có hành vi chấp nhận rủi ro cao hơn nhƣng ở Việt Nam vẫn chƣa có những nghiên cứu đo lƣờng các mối liên hệ này. Vì thế, bài nghiên cứu hƣớng đến đề tài nhằm lƣợng hóa các mối quan hệ này tại Việt Nam.  Mục tiêu nghiên cứu - Về mặt định tính: Tập trung nghiên cứu các lý thuyết về mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro của các ngân hàng trên thế giới. Phân tích, tìm hiểu về 2 đặc điểm của 3 nhân tố bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro của các ngân hàng Việt Nam nói chung hiện nay. Từ đó đi tìm mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam và đƣa ra các giải pháp cải thiện mức độ chấp nhận rủi ro cũng nhƣ ứng dụng công cụ bảo hiểm tiền gửi và cải thiện cơ cấu sở hữu theo hƣớng có lợi cho doanh nghiệp. - Về mặt định lƣợng: Nghiên cứu áp dụng mô hình pooled regression, fixed effect và random effect nhằm xác định mối quan hệ của các nhân tố đã đề cập bằng cách tìm ra những bằng chứng thực nghiệm. Xây dựng mô hình kiểm định để lựa chọn mô hình định lƣợng phù hợp. Từ những bằng chứng thực nghiệm và các kết quả thống kê mô tả, bài nghiên cứu đƣa ra các gợi ý về chính sách liên quan nhằm hạn chết sự chấp nhận rủi ro, phát triển và thay đổi bảo hiểm tiền gửi và cơ cấu sở hữu cho phù hợp.  Phương pháp nghiên cứu - Nguồn dữ liệu: Chủ yếu, bài nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu sở hữu sử dụng những báo cáo quản trị ngân hàng hàng năm và cơ cấu sở hữu đƣợc gửi bởi nhóm ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2013 bao gồm 6 ngân hàng thƣơng mại là Vietcombank, Sacombank, MB, Eximbank, BIDV, Techcombank tạo thành bộ dữ liệu panel data gồm có 48 quan sát. Bài nghiên cứu bổ sung cho cơ sở dữ liệu này với thông tin từ các trang web, tạp chí và các nguồn thông tin khác của ngân hàng với các biến phạm vi bảo hiểm tiền gửi và các 3 biến vĩ mô khác. Đối với những biến kế toán đƣợc dùng để đo lƣờng sự rủi ro nhận đƣợc của nhân hàng (bank risk taking), bài nghiên cứu sử dụng báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng. - Phƣơng pháp: Đối với các mục tiêu định tính: bài nghiên cứu tập trung vào phƣơng pháp thống kê mô tả, quan sát thu thập các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây và một số tạp chí tài chính đƣợc cơ quan chính phủ Việt Nam công nhận. Đối với các mục tiêu định lƣợng: Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng bằng cách chạy mô hình tự pooled regression, fixed effect và random effect đối với cơ sở dữ liệu bảng. - Công cụ: Sử dụng phần mềm Stata 10 để ƣớc lƣợng các mô hình.  Nội dung nghiên cứu Bài nghiên cứu chia làm 3 phần: - Phần 1: Giải thích các định nghĩa, lý thuyết nền cùng lý luận về những kết quả nghiên cứu trƣớc đây - Phần 2: Phân tích thực trạng, các vấn đề hiện nay liên quan đến 3 nhân tố: bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro. 4 Nghiên cứu về mô hình định lƣợng pooled regression, fixed effect và random effect: trên các phƣơng diện lý thuyết, phƣơng pháp tính, cách áp dụng cho trƣờng hợp của Việt Nam. Các thu thập dữ liệu và xử lý cho dữ liệu bảng. Kết quả của định lƣợng. - Phần 3: Giải pháp kiến nghị và kết luận đƣa ra hạn chế cùng hƣớng phát triển đề tài.  Đóng góp của đề tài Đóng góp quan trọng của đề tài thể hiện ở 2 phƣơng diện sau: - Về mặt lý luận Nghiên cứu cho ta thấy đƣợc mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng qua các bài nghiên cứu trƣớc đây trên phạm vi toàn thế giới. Đƣa ra 1 cái nhìn tổng quan trên cơ sở lý thuyết của nhiều tác giả quan trọng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng đƣa ra những khái niệm quan trọng về bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và mức độ chấp nhận rủi ro trên phạm vi quốc gia cụ thể là Việt Nam. Từ đó, ta có sự phân tích sâu sắc về đối tƣợng nghiên cứu. - Về mặt thực tiễn Bài nghiên cứu đƣa ra đƣợc mối quan hệ định lƣợng từ những số liệu thực tế của Việt Nam từ đó xác định mối quan hệ trên cơ sở khoa học bằng cách lƣợng hóa các biến của dữ liệu các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam. Từ đó, ta đƣa ra đƣợc những ảnh hƣởng xấu và tốt đến mức độ chấp nhận rủi ro và tìm ra hƣớng khắc phục vấn đề hiện tại.  Hướng phát triển của đề tài Đề tài có thể mở rộng theo hƣớng áp dụng cho toàn bộ cho các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Từ đó, ta có thể tìm ra đƣợc thêm các ảnh hƣởng của cơ cấu sở 5 hữu đến mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam bằng cách đa dạng hóa các danh tính cơ cấu sở hữu nhƣ là gia đình, chính phủ địa phƣơng, tìm ra các bằng chứng thực nghiệm của sở hữu chéo, sở hữu kim tử tháp, cùng phân tích rõ hơn các khía cạnh của sự chấp nhận rủi ro trên phƣơng diện nợ xấu. 1. TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẠM VI BẢO HIỂM TIỀN GỬI, CƠ CẤU SỞ HỮU VÀ SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG. 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ 1.1.1. KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO  Định nghĩa về rủi ro: Theo Frank Knight, 1921, thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc. Theo Irving Prefler, 1956, thì rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lƣờng đƣợc bằng xác suất. Theo Allen Willett, 1951 thì rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi.  Phân loại rủi ro: - Cách 1: Rủi ro có thể tính toán và không thể tính toán Rủi ro có thể tính toán (Rủi ro tài chính): Là những rủi ro mà tần số xuất hiện cũng nhƣ mức độ trầm trọng của nó có thể tiên đoán đƣợc Rủi ro không thể tính toán (Rủi ro phi tài chính): Ngƣời ta không thể (hoặc chƣa thể) tìm ra quy luật vận động nên không thể (hoặc chƣa thể) tiên đoán đƣợc xác suất xảy ra biến cố trong tƣơng lai 6 - Cách 2: Rủi ro động và tĩnh Rủi ro động: Là những rủi ro vừa có thể dẫn đến khả năng tổn thất vừa có thể dẫn đến 1 khả năng kiếm lời. Cũng vì khả năng kiếm lời đó mà ngƣời ta còn gọi những rủi ro này là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ. Rủi ro tĩnh: Là những rủi ro chỉ dẫn đến khả năng tổn thất hoặc không tổn thất chứ không có khả năng kiếm lời Trong bài nghiên cứu này, rủi ro ở đây đƣợc phân loại vào nhóm rủi ro tài chính và rủi ro động.  Định nghĩa về sự chấp nhận rủi ro: Sự chấp nhận rủi ro (risk-taking) tức là sự tham gia vào các hành vi có thể dẫn đến khả năng tổn thất cao nhƣng đồng thời cũng mang lại những kết quả tích cực, tức là có thể mang lại khả năng sinh lợi. Trong định nghĩa về rủi ro thì sự chấp nhận rủi ro mà chúng ta nghiên cứu đƣợc xếp vào hình thái rủi ro động, tức là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi, đặc biệt là trong nền kinh tế. Đó là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có lợi, nhƣng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất (sự thay đổi về thị hiếu khách hàng có thể phù hợp với sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay không, sự thay đổi về công nghệ kĩ thuật có phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp hay không, sự thay đổi đó có quá nhanh hay không?...). Trong trƣờng hợp của Ngân hàng (bank risk-taking) thì ở đây có thể ví dụ tình huống cho khách hàng vay ở các mức tín nhiệm khác nhau, nếu khách hàng có mức độ tín nhiệm thấp thì ngân hàng sẽ có thể cho khách hàng cho vay với lãi suất cao hơn nhƣng bù lại khả năng mất vốn, khả năng thiệt hại của ngân hàng cũng cao hơn.  Sự chấp nhận rủi ro quá mức Bên cạnh đó ta có khái niệm về sự chấp nhận rủi ro quá mức của ngân hàng (excessive risk-taking by banks), đây chính là sự chấp nhận rủi ro bất chấp những thiệt hại lớn có thể 7 xảy ra. Nghiên cứu về thuật ngữ này, ta tìm ra 1 số tác nhân dẫn đến sự chấp nhận rủi ro quá mức nhƣ sau: - Thứ nhất: Do quản trị doanh nghiệp, theo Hamid Mehran, Alan Morrison, and Joel Shapiro, 2012, cho rằng quản trị doanh nghiệp có thể đặc biệt yếu do sự đa dạng của các bên liên quan (ngƣời gửi tiền đƣợc bảo hiểm và không có bảo hiểm, công ty bảo hiểm tiền gửi, chủ sở hữu trái phiếu, nợ trực thuộc cổ đông và sở hữu chứng khoán lai), và sự phức tạp của các ngân hàng hoạt động. Hơn nữa, rủi ro đạo đức đƣợc tạo ra bởi tình hình quá lớn để thất bại có thể dẫn bảng để khuyến khích chấp nhận rủi ro khi họ biết rằng thiệt hại lớn sẽ đƣợc thanh toán phần lớn là do ngƣời nộp thuế chứ không phải là các bên liên quan. Dòng này của lý luận hƣớng sự chú ý đến cơ cấu quản trị công ty tổ chức tài chính là một trong những nguồn gốc của quá nhiều hành vi nguy hiểm do các ngân hàng làm những gì các nhà quản lý của họ quyết định và quản lý , lần lƣợt, đƣợc điều khiển bởi một ban giám đốc . Do đó quá nhiều rủi ro phải liên quan đến một sự cố trong kiểm soát, hoặc mong muốn trên một phần của hội đồng quản trị để khuyến khích hoạt động nhƣ vậy. - Thứ hai: Theo Xavier Freixas and Mathias Dewatripont, 2012, nhận định, sự chấp nhận rủi ro quá mức có liên quan đến cơ chế chuyển hóa của các ngân hàng ( banking resolution regime) đƣợc coi là một trong những nền tảng của bất kỳ liên minh ngân hàng - nó quyết định những gì sẽ xảy ra khi các ngân hàng bị phá sản. Nó tƣơng đƣơng với quy định bảo đảm an toàn và giám sát (để giảm xác suất của các vấn đề), và chƣơng trình đảm bảo tiền gửi (để giảm xác suất của ngân hàng chạy gây phá sản), và hỗ trợ thanh khoản từ các ngân hàng trung ƣơng (để giảm nguy cơ các ngân hàng dung môi đi theo do thiếu tính thanh khoản). Theo các tác giả, nếu ngân hàng biết trƣớc rằng sẽ đƣợc giải cứu, rủi ro là không bao giờ quá rủi ro cho ngân hàng. 8 Cơ chế chuyển hóa của các ngân hàng đƣợc xem nhƣ là một trò chơi thƣơng lƣợng giữa các cổ đông và nhà quản lý. Cổ đông muốn để tối đa hóa giá trị cổ phần của họ trong khi mục tiêu chính cơ quan quản lý là để bảo vệ sự ổn định tài chính với chi phí thấp nhất có thể . Vì điều này , các tác giả tranh luận về các quy định phá sản đƣợc thiết kế đặc biệt cho ngành ngân hàng ( và khác với những áp dụng cho các công ty phi tài chính ). Các tác giả cũng cho rằng thời gian là điều cốt yếu, ngay cả với các thủ tục phá sản hoàn toàn hiệu quả . Ngân hàng bị nạn phải đƣợc nhanh chóng đóng cửa hoặc nhanh chóng giải cứu . Kiểm tra chƣơng của các cuộc khủng hoảng ngân hàng ở các nƣớc khác nhau cho thấy sự đa dạng trong các thủ tục tiếp theo và kết luận lý thuyết mà không có khuyến nghị rõ ràng để cung cấp Rõ ràng việc thiết kế các cơ chế giải quyết ngân hàng là rất quan trọng . Một đề nghị là thêm một lớp vốn để ngăn chặn các cuộc khủng hoảng trong tƣơng lai, nhƣng các tác giả bảo vệ các khả năng mở vốn ( nhƣ bảo hiểm vốn). Họ lập luận rằng các loại cơ chế sẽ bảo vệ các đặc điểm tốt nhất của các khoản nợ và do đó hạn chế rủi ro đạo đức . Các tác giả kết luận bằng cách xem xét giải quyết giữa các nƣớc và những thách thức nó ngụ ý và thảo luận về những thay đổi gần đây trong khuôn khổ giải quyết ngân hàng châu Âu . - Thứ ba: Theo Xavier Freixas and Christian Laux, 2012, sự chấp nhận rủi ro quá mức của ngân hàng bị ảnh hƣởng lớn từ sự công bố thông tin, minh bạch và kỷ luật thị trƣờng. Trƣớc khi cuộc khủng hoảng, kỷ luật thị trƣờng đƣợc cho là bổ sung hoàn hảo để giám sát – truyền tải thông tin trong khi các tổ chức rơi vào tình trạng quá mạo hiểm . Cuộc khủng hoảng đã thay đổi quan điểm đó , hầu hết các nhà quản lý và các học giả bây giờ nhìn thấy kỷ luật thị trƣờng là một lực lƣợng yếu . Các tác giả của chƣơng này xem xét các khía cạnh lý thuyết khác nhau nhƣ thế nào không hoàn hảo có thể làm tê liệt việc truyền tải thông tin - thành phần quan trọng của kỷ luật thị trƣờng . Ngoài các vấn đề mang tính hệ thống , tình hình xấu đi trong một cuộc khủng hoảng vì cả hai công ty và tổ chức phát hành có động lực để che giấu thông tin xấu . 9 Nguồn chính của thị trƣờng thông tin là báo cáo tài chính và các cơ quan xếp hạng tín dụng của các công ty và các tác giả giải quyết một số trách móc nhằm vào cả hai. Trên báo cáo tài chính , việc sử dụng phân tích giá trị hợp lý đã đến cho những lời chỉ trích mạnh mẽ vì nó gây ra các công ty viết ra tài sản giảm xuống khi thị trƣờng sụp đổ với điều này dẫn đến vốn bị xói mòn và sự không chắc chắn cao . Tuy nhiên các tác giả lập luận rằng giá trị hợp lý không phải là nhiều để đổ lỗi vì nó chỉ ảnh hƣởng đến danh mục đầu tƣ kinh doanh của các ngân hàng và có quyết định đáng kể cho các ngân hàng đình chỉ nếu thiệt hại đƣợc coi là tạm thời. Họ là quan trọng hơn khi nói đến các cơ quan xếp hạng tín dụng , kết luận rằng các công ty lợi nhuận tối đa là trong một môi trƣờng thể chế không đầy đủ đề với xung đột lợi ích . Họ kêu gọi quy định hơn của các cơ quan xếp hạng tín dụng để khắc phục tình trạng này. Nguồn chính của thị trƣờng thông tin là báo cáo tài chính và các cơ quan xếp hạng tín dụng của các công ty và các tác giả giải quyết một số trách móc nhằm vào cả hai. Trên báo cáo tài chính , việc sử dụng phân tích giá trị hợp lý đã đến cho những lời chỉ trích mạnh mẽ vì nó gây ra các công ty viết ra tài sản giảm xuống khi thị trƣờng sụp đổ với điều này dẫn đến vốn bị xói mòn và sự không chắc chắn cao . Tuy nhiên các tác giả lập luận rằng giá trị hợp lý không phải là nhiều để đổ lỗi vì nó chỉ ảnh hƣởng đến danh mục đầu tƣ kinh doanh của các ngân hàng và có quyết định đáng kể cho các ngân hàng đình chỉ nếu thiệt hại đƣợc coi là tạm thời. Họ là quan trọng hơn khi nói đến các cơ quan xếp hạng tín dụng , kết luận rằng các công ty lợi nhuận tối đa là trong một môi trƣờng thể chế không đầy đủ đề với xung đột lợi ích . Họ kêu gọi quy định hơn của các cơ quan xếp hạng tín dụng để khắc phục tình trạng này. - Thứ tƣ Ảnh hƣởng đến sự chấp nhận rủi ro quá mức chính là các yêu tố vĩ mô và các yếu tố thị trƣờng( Procyclicality), theo Rafael Repullo and Jesus Saurina thì sự khủng hoảng của các yếu tố thị trƣờng đẩy các ngân hàng đến những quyết định mang tính rủi ro, Các tác giả tập trung vào một khía cạnh của điều này , cụ thể là câu hỏi liệu và bao nhiêu vốn bổ sung nên đƣợc yêu cầu trong các giai đoạn tăng trƣởng tín dụng quá mức, và làm thế nào 10 những giai đoạn tăng trƣởng tín dụng quá mức sẽ đƣợc xác định . Họ nghiên cứu cách khuôn khổ pháp lý Basel III đề xuất để giải quyết các vấn đề và mức độ mà các quy tắc thực hiện các mục tiêu của họ. Quy định ngƣợc chu trình, Basel III yêu cầu tỷ lệ cao hơn vốn để cho vay khi tỷ lệ tín dụng trên GDP lệch khỏi xu hƣớng của nó . Phân tích của họ , tuy nhiên , cho thấy các công trình này một cách sai lầm cho một phần lớn của các quốc gia ; độ lệch tƣơng quan tiêu cực với tăng trƣởng GDP. Trong ngắn hạn, các ngân hàng thực hiện theo các quy tắc sai lệch so với xu hƣớng thực sự có thể đƣợc theo đuổi một mục tiêu kinh tế nào đó hơn là một chính sách vốn chu kỳ. Các tác giả đề xuất một quy tắc đơn giản - tốc độ tăng trƣởng tín dụng. 1.1.2. KHÁI NIỆM VỀ PHẠM VI BẢO HIỂM TIỀN GỬI 1.1.2.1. KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM TIỀN GỬI Khái niệm về bảo hiểm tiền gửi đã đƣợc hình thành từ rất lâu trên thế giới. Hoạt động tài chính - ngân hàng luôn gắn liền với sự nhạy cảm và tiềm ẩn rủi ro, chính vì vậy mỗi quốc gia cần phải có tổ chức đứng ra bảo vệ ngƣời gửi tiền trong trƣờng hợp ngân hàng xảy ra đổ vỡ để ổn định tình hình an ninh - xã hội. Trong thực tế, khi các quốc gia chƣa hình thành hệ thống bảo hiểm tiền gửi thì họ cũng đã sử dụng công cụ “bảo hiểm ngầm” có nghĩa là mặc dù không cam kết công khai trƣớc công chúng về việc bảo vệ tiền gửi của họ trong trƣờng hợp ngân hàng đổ bể nhƣng nếu điều đó xảy ra thì Chính phủ phải đứng ra chi trả tiền gửi cho ngƣời gửi tiền. Tuy nhiên, việc bảo vệ ngầm đó không thật sự mang lại lợi ích cho quốc gia cũng nhƣ không mang lại niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính - ngân hàng, vì vậy, hệ thống bảo hiểm công khai đã ra đời.Nguồn gốc ra đời của bảo hiểm tiền gửi gắn liền với việc chuyển từ bảo vệ ngầm sang bảo vệ công khai tiền gửi. Theo định nghĩa của Cẩm nang cho Tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi của Tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (viết tắt là DIV): “Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là cam kết công 11 khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG và ngƣời gửi tiền về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền.” Theo Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 thì: “Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho ngƣời đƣợc bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho ngƣời gửi tiền hoặc phá sản.” Từ khái niệm bảo hiểm tiền gửi, ta hƣớng đến khái niệm trọng tâm của bài nghiên cứu là phạm vi bảo hiểm tiền gửi, hay còn gọi là sự che phủ của bảo hiểm tiền gửi. Khi khủng hoảng xảy ra, ngƣời gửi tiền sẽ đƣợc hoàn trả lại số tiền gửi toàn bộ hay một phần, đó chính là phạm vi của bảo hiểm tiền gửi. Phạm vi bảo hiểm tiền gửi đƣợc đo lƣờng bằng số tiền mà tổ chức bảo hiểm trả cho ngƣời gửi tiền và thƣờng có một giới hạn cao nhất (coverage limit) còn gọi là giới hạn của bảo hiểm tiền gửi. Bên cạnh đó Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 cũng định nghĩa 1 số khái niệm sau:  “Ngƣời đƣợc bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi đƣợc bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.”  “Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng đƣợc nhận tiền gửi của cá nhân.”  “Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nƣớc, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.”  “Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của ngƣời đƣợc bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.” 12 1.1.2.2. BẢN CHẤT CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI Bảo hiểm tiền gửi cũng mang bản chất của các loại hình bảo hiểm nói chung, theo Dennis Kessler, 1994, tức là hoạt động theo nguyên lý lấy số đông bù số ít nhƣng bên cạnh đó nó còn mang tính chất đặc thù, đó là:  Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ công, có nghĩa là BHTG là công cụ đƣợc sử dụng để thực hiện chính sách công của từng quốc gia.  Hoạt động của tổ chức BHTG thông thƣờng không vì mục tiêu lợi nhuận. Chính phủ các quốc gia thành lập tổ chức BHTG nhằm mục đích để thực hiện chính sách công. Bởi trong thực tế, hoạt động tài chính - ngân hàng là hoạt động nhạy cảm, gắn với tính lan truyền rất cao; đồng thời sự đổ vỡ của hệ thống tài chính -ngân hàng sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế và gây ra những bất ổn về mặt xã hội. Do đó, Chính phủ các quốc gia đã sử dụng công cụ tài chính là BHTG nhằm góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống tài chính - ngân hàng và ổn định xã hội. 1.1.2.3. MỤC TIÊU CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI: Mục tiêu của mỗi hệ thống BHTG ở các quốc gia có khác nhau nhƣng đều nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau:  Bảo vệ số đông ngƣời gửi tiền, đối tƣợng có tiền gửi ít, hạn chế trong tiếp cận thông tin về quản trị, điều hành và tình hình hoạt động của các TCTD.  Góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính quốc gia và tạo điều kiện cho các giao dịch tài chính có hiệu quả hơn bằng cách phòng, tránh đổ vỡ ngân hàng.  Góp phần xây dựng một thị trƣờng có tính cạnh tranh và bình đẳng cho các tổ chức tài chính có quy mô và trình độ phát triển khác nhau.  Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của ngƣời gửi tiền, tổ chức tài chính, Chính phủ và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho ngƣời đóng thuế trong trƣờng hợp có TCTD đổ bể. 13 1.1.3. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU SỞ HỮU VÀ CÁC NHÂN TỐ XÁC ĐỊNH 1.1.3.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU SỞ HỮU Theo Wen Wen (2010) có đề cập tới cơ cấu sở hữu đƣợc mô tả nhƣ sau: Quan điểm 1, He (1998), Zhou (1999), cơ cấu sở hữu là những dạng khác nhau của nguồn vốn ví dụ cổ phiếu A, cổ phiểu B hoặc cổ phiếu đặc biệt Quan điểm 2, Wu (2003), cơ cấu sở hữu là tỷ lệ nguồn vốn đƣợc chiếm giữ bới nhiều cổ đông ví dụ cổ phần nhà nƣớc, cổ phần cá nhân, cổ phần do ngƣời đại diện của chính phủ nắm giữ Quan điểm 3, Sun (2002), cơ cấu sở hữu là sự sở hữu của nguồn vốn tức là cấu trúc vốn ví dụ tỷ lệ phần trăm cổ phần đƣợc nắm giữ bởi các cổ đông Một tham chiếu cổ điển về cơ cấu sở hữu là Jensen và Meckling [1976]. Một tài liệu tham khảo mới về chủ đề này là Holderness, Kroszner, và Sheehan [1999]. Họ cho rằng cơ cấu sở hữu đƣợc xác định bởi sự phân bố của vốn chủ sở hữu liên quan đến quyền biểu quyết, cơ cấu vốn và còn bởi danh tính của chủ sở hữu. Những cấu trúc này có tầm quan trọng lớn trong quản trị doanh nghiệp, vì họ xác định động cơ của các nhà quản lý và do đó hiệu quả kinh tế của các tập đoàn họ quản lý. Trong tham chiếu này ta chú ý đến các nhân tố quan trọng xác định chủ sở hữu bao gồm quyền biểu quyết (vote rights), quyền dòng tiền (cash flow rights). Trong bài nghiên cứu này, ta dùng quyền biểu quyết để xác định chủ sở hữu cuối cùng trong trƣờng hợp có sự giống nhau trong quyền dòng tiền. Trong đó quyền biểu quyết (vote rights) đƣợc định nghĩa là quyền đƣợc sa thải và thuê giám đốc, thay đổi chính sách của công ty, bán, thanh lý công ty, để thay đổi điều lệ công ty, vv, cụ thể bao gồm:  Bầu cử các nhà quản lý 14  Quyền được thông tin về tình hình tài chính của công ty  Quyền khởi kiện người quản lý vi phạm nghĩa vụ  Quyền trì hoãn thủ tục phá sản Bên cạnh đó, quyền dòng tiền (cash flow right) đƣợc mô tả là bao gồm các quyền nhƣ sau:  Quyền được nắm bắt dòng tiền còn lại  Quyền được nhận cổ tức  Dễ dàng chuyển nhượng cổ phần Cuối cùng, ta đề cập đến vấn đề danh tính của chủ sở hữu. Các ngân hàng đƣợc phân loại dựa theo danh tính của chủ sở hữu bao gồm các danh tính nhƣ là nhà nƣớc, cá nhân, pháp nhân, tổ chức tín dụng trong nƣớc và nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc 1.1.3.2. PHÂN LOẠI CƠ CẤU SỞ HỮU  Phân loại theo mức độ phân tán và tập trung: Có 2 loại cấu trúc sở hữu là phân tán và tập trung. Trong cấu trúc sở hữu tập trung, cả quyền sở hữu lẫn quyền kiểm soát công ty tập trung vào tay một số cá nhân, gia đình, ban quản lý, hoặc các định chế cho vay. Những cá nhân và nhóm này (ngƣời bên trong) thƣờng kiểm soát và chi phối lớn đến cách thức công ty vận hành. Bởi vậy, cấu trúc tập trung thƣờng đƣợc xem là hệ thống nội bộ. Những cổ đông lớn kiểm soát doanh nghiệp trực tiếp bằng cách tham gia hội đồng quản trị và ban điều hành. Cổ đông lớn có thể không sở hữu vốn toàn bộ nhƣng có quyền biểu quyết đáng kể, nên vẫn có thể đƣợc kiểm soát doanh nghiệp. Trong cấu trúc sở hữu phân tán thì có nhiều cổ đông, mỗi cổ đông sở hữu một số cổ phần doanh nghiệp, quyền kiểm soát hoạt động công ty do ban giám đốc nắm giữ. Các cổ đông nhỏ ít có động lực để kiểm tra chặt chẽ hoạt động và không muốn tham gia điều hành
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan