Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài kế hoạch bảo vệ môi trường...

Tài liệu đề tài kế hoạch bảo vệ môi trường

.PDF
58
57
89

Mô tả:

Kế hoạch bảo vệ môi trường MỞ ĐẦU 1. Mở đầu Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn được thành lập theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 2300372813 đăng ký lần đầu làm ngày 12/02/2009, thay đổi lần 12 ngày 20/3/2015 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực khai thác vật liệu trên sông, nạo vét lòng sông, kè đê sông, vận tải thủy bộ... Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường thì Dự án thuộc đối tượng khoản 3 điều 18 phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn phối hợp với Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương tiến hành lập Kế hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định và phê duyệt. 2. Mục đích và nội dung của Kế hoạch bảo vệ môi trường 2.1. Mục đích - Phân tích và đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường từ quá trình hoạt động của dự án. - Đề xuất các biện pháp mang tính khả thi và tích cực để giảm thiểu tới mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu tới môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững giữa nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và yêu cầu bảo vệ môi trường. - Đưa ra những cam kết, kế hoạch thực hiện việc bảo vệ môi trường trong suốt quá trình hoạt động của dự án - Việc nghiên cứu lập Kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án, làm cơ sở khoa học giúp cơ quan quản lý Nhà nước về pháp luật bảo vệ môi trường. 2.2. Nội dung - Địa điểm thực hiện. - Loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng. - Dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường. - Biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. - Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. 3. Cơ sở căn cứ của Kế hoạch bảo vệ môi trường 3.1. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23/6/2014 - Luật Đê điều ngày 29/11/2006. - Luật khoáng sản ngày 17/11/2010 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 1 Kế hoạch bảo vệ môi trường - Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012. - Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989. - Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2013. - Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014. - Luật đất đai ngày 29/11/2013. - Luật phòng chống thiên tai ngày 19/06/2013. - Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15/6/2004. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường - Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường. - Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc thi hành Luật đất đai. - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 v/v tăng cường hiệu lực thực thi chính sách pháp luật về khoáng sản - Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BGTVT – BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2013 hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa - Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 về việc áp dụng 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động. - Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng. - Thông tư số 36/2012/TT-BGTVT ngày 13/09/2012 của Bộ Giao thông vận tải Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 2 Kế hoạch bảo vệ môi trường quy định cấp đường thủy nội địa; - Thông tư số 37/2013/TT-BGTVT ngày 24/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm; - Thông tư số 40/2010/TT-BGTVT ngày 31/12/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa; - Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/08/2011 của Chính phủ về Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; - Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 2588/QĐ-BGTVT ngày 20/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc ủy quyền cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện nhiệm vụ đối với dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia; - Văn bản số 21/ĐTNĐ4-KT ngày 19/01/2015 của Đoạn Quản lý Đường thủy nội địa số 4 đề nghị cho khảo sát và nạo vét, nâng cấp đảm bảo độ sâu chạy tàu đoạn km93+500 đến km100+000 sông Thái Bình; - Ý kiến thống nhất chủ trương nạo vét đường thủy nội địa quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn km93+500 đến km96+000 và km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình của UBND tỉnh Bắc Ninh và UBND tỉnh Hải Dương trong văn bản số 153/UBND-NN.NT ngày 21/7/2015 và văn bản số 1646/UBND-VP ngày 23/7/2015; - Văn bản số 1866/CĐTNĐ-QLHT ngày 07/9/2015 của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam về chấp thuận chủ trương nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình; 3.2. Cơ sở kỹ thuật Các tài liệu kỹ thuật sử dụng trong quá trình lập Kế hoạch bảo vệ môi trường - Hồ sơ thuyết minh Dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình. - Các tài liệu thống kê về điều kiện địa lý, tự nhiên, khí tượng và môi trường của tỉnh Hải Dương. - Các số liệu đo đạc, phân tích các chỉ tiêu môi trường tại khu vực triển dự án do Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương đo đạc và phân tích. Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 3 Kế hoạch bảo vệ môi trường - Các tài liệu về công nghệ xử lý và giảm thiểu các chất ô nhiễm (nước thải, khí thải, chất thải rắn) trong và ngoài nước. 4. Phương pháp xây dựng Kế hoạch 4.1. Lựa chọn phương pháp đánh giá Các phương pháp được sử dụng trong Kế hoạch bảo vệ môi trường như sau: - Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: nhằm thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy văn, kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện dự án. - Phương pháp liệt kê: Dựa trên quy trình nạo vét để phân tích, đánh giá sơ bộ, dự báo các nguồn thải gây tác động tới môi trường có thể xảy ra và đề xuất biện pháp khắc phục, giảm thiểu. - Phương pháp đánh giá nhanh: Phương pháp này dựa trên hệ số ô nhiễm để ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của dự án. Phương pháp được áp dụng để tính toán tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động vận chuyển và các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt. 4.2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường của Dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình do Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn đứng ra chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương. Địa chỉ: Số 159 đường Ngô Quyền, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Điện thoại: 0320.3898195 Fax: 0320.3892 428 Bảng 1.1. Danh sách thành viên tham gia lập Kế hoạch bảo vệ môi trường TT Chức vụ Thành viên I Dự án 1 Ngô Thành Sơn Chủ tịch HĐQT II Cơ quan tư vấn Chức vụ - Chuyên môn 1 Phan Thị Uyên PGĐ - CN.Hóa phân tích 2 Nguyễn Văn Tuyến PGĐ - Thạc sỹ Khoa học môi trường 3 Vương Thị Quỳnh Hương Thạc sỹ Kỹ thuật Môi trường 4 Đỗ Thị Nguyệt Thạc sỹ Khoa học môi trường 5 Nguyễn Thị Bích Ngọc Thạc sỹ Kỹ thuật môi trường 6 Lê Phú Đồng Thạc sỹ Hóa phân tích 7 Chu Minh Huấn Liên CN. Thổ nhưỡng Trong quá trình lập Kế hoạch bảo vệ môi trường đã có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị: + Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chí Linh 4 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương Kế hoạch bảo vệ môi trường 4.3. Phạm vi lập nội dung Kế hoạch Phạm vi lập nội dung Kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu những tác động trong quá trình nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình. Dự án không sử dụng bãi tập kết nguyên vật liệu hay bãi đổ thải do đó sẽ không đánh giá tác động từ hoạt động này. Các nội dung khác nằm ngoài Dự án cũng sẽ không được đánh giá trong bản báo cáo này. 5. Phương pháp và thiết bị đo kiểm phân tích môi trường Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường được thực hiện theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành, sử dụng các thiết bị đo đạc tại hiện trường và thiết bị phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương để tiến hành lấy mẫu và phân tích. Bảng 1.2. Phương pháp và thiết bị đo kiểm phân tích môi trường TT Chỉ tiêu Phương pháp phân tích Thiết bị Mẫu khí 1 Nhiệt độ TCVN 6752 - 2000 2 Độ ẩm TCVN 6752 - 2000 3 Tốc độ gió TQKT 4 Tiếng ồn TQKT 5 Bụi TCVN 5067 - 1995 6 CO 7 SO2 8 NO2 Mẫu nước 1 pH 2 TSS TQKT TCVN 5971 - 1995 TCVN 7172 - 2002 TCVN 6492 - 1999 St. Method 2540 -D 3 COD St. Method 5220- D 4 BOD5 TCVN 6001 - 1996 5 6 NH3 NO2- TCVN 6179/1- 1996 TCVN 4561 - 1988 Model SATOSK-80TRH Thermo/ Hydrometer Model SATO SK-80TRH Thermo /Hydrometer Model RS 213-931 Heavy duty vane thero Anemometer Sound leven metter type ONO SOKKI LA -210 Grass Fiber Fillter- all và cân phân tích Model: AP-250D Spectrophoto meter DR/2500 Spectrophoto meter DR/2500 Spectrophoto meter DR/2500 HACH- sendsion 4 Cân phân tích Model: AP-250D Máy phá mẫu HACH 45600-02 & Spectrophoto meter DR/2500 Máy đo oxy hoà tan YSI 5000 Tủ ấm CO–80539 USA–Model 205 Spectrophoto meter DR/2500 Spectrophoto meter DR/2500 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 5 Kế hoạch bảo vệ môi trường 7 8 NO3Cd TCVN 4562 - 1988 St. Method 3130 Spectrophoto meter DR/2500 Máy cực phổ CPA – HH3 9 Pb St. Method 3130 Máy cực phổ CPA – HH3 10 Cu St. Method 3130 Máy cực phổ CPA – HH3 11 Zn St. Method 3130 Máy cực phổ CPA – HH3 12 13 14 As Dầu mỡ Coliform TCVN 6665 - 2000 TCVN 4582 - 1988 TCVN 6187/2 -1996 Máy cực phổ CPA – HH3 Cân phân tích Model: AP-250D Tủ ấm MEMMERT Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 6 Kế hoạch bảo vệ môi trường CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hải Dương , ngày 23 tháng 4 năm 2015 Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương Chúng tôi là: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn Địa chỉ: Số 02, khu 5, thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Xin gửi đến quý Sở Tài nguyên và Môi trường Kế hoạch bảo vệ môi trường để đăng ký với các nội dung sau đây: CHƯƠNG I THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN 1.1. Tên dự án: “Dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình” 1.2. Chủ dự án - Tên chủ dự án: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn. - Người đại diện: Ông Ngô Thành Sơn Chức vụ: Chủ tịch HĐQT - Địa chỉ liên hệ: Số 02, Khu 5, thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh - Địa điểm dự án: Từ km93+500 đến km96+000 và từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình 1.3. Địa điểm thực hiện dự án Dự án thực hiện trên đoạn sông từ km93+500 đến km96+000 và từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình với tổng chiều dài 3,5 km. + Phía bờ hữu sông Thái Bình thuộc địa phận tỉnh Bắc Ninh bao gồm xã Quế Võhuyện Quế Võ, xã Cao Đức - huyện Gia Bình, xã An Thịnh – huyện Lương Tài . Hiện trạng ở đây chủ yếu là các bãi trồng các cây hoa màu và một số cây ăn quả ngắn ngày, đường bờ chưa có hiện tượng sạn lở mang tính chất qui mô mà chỉ có một số vị trí sạt lở nhỏ cục bộ. + Phía bờ tả sông Thái Bình thuộc địa phận thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương bao gồm phường Phả Lại, xã Cổ Thanh, xã Nhân Huệ gần như cũng cách xa khu dân cư chỉ có một vài vị trí là có dân cư sinh sống cụ thể là từ km 13+000 đến 14+000, km17+000 đến 17+300 và từ km20+100 đến 20+300. Hiện trạng đường bờ bên bờ tả từ km 13+000 đến km 14+000 Thuộc địa phận xã Thủy An, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện tại đã có kè bờ nhưng trong nhiều năm gần đây khu vực này xảy ra hiện tượng hút cát trái phép dẫn đến một vài vị trí của kè có hiện tượng sạt lở kè. Còn từ km 14+400 đến km 21+500 Thuộc địa phận huyện Chí Linh hiện trạng đường bờ không có hiện tượng sạn lở. Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 7 Kế hoạch bảo vệ môi trường Điểm bắt đầu có tọa độ (2329323.120, 583832.750) và điểm kết thúc có tọa độ (2333526.0339, 582921.4057). Tổng diện tích khảo sát là: 190 ha Các điểm mốc khống chế phục vụ khảo sát định vị tuyến hệ VN - 2000, kinh tuyến trục 105030', múi chiếu 30, cụ thể như bảng sau: Bảng 1.3. Tọa độ khống chế khu vực nạo vét Tọa độ, độ cao X (m) Y (m) STT Tên Điểm 1 GPS-58 2329253.700 532127.786 4.671 Điểm hạng IV 2 GPS-56 2331306.870 531746.664 7.779 Điểm hạng IV 3 D153 2332888.573 531284.192 8.005 Điểm đường chuyền H (m) Ghi chú (Toạ độ tim và biên luồng thiết kế chi tiết tại phụ lục của báo cáo) - Khu vực nạo vét, duy tu luồng đường thủy quốc gia được bố trí theo nguyên tắc tuyến luồng bám sát đường lạch sâu và trục động lực hiện trạng nhằm giảm thiểu khối lượng nạo vét, giảm thiểu những diễn biến bất lợi cho luồng sau nạo vét, luồng nằm ở giữa sông. - Khu vực các đoạn cạn nghiên cứu từ km93+500 đến Km96+000 và từ km96+500 đến Km97+500 chảy qua nằm hoàn toàn trong miền đồng bằng, địa hình mang đặc trưng của vùng châu thổ sông Hồng, độ dốc địa hình bé, hướng dốc của tuyến sông từ Tây Bắc xuống Đông Nam, địa hình thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, tuyến luồng đi qua các đoạn cạn nghiên cứu co hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam. - Các đoạn cạn từ Km93+500 đến Km96+000 và từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình, nằm trên tuyến sông từ ngã ba Nấu Khê đến ngã ba Lác là tuyến vận tải thuỷ nội địa quan trọng ở khu vực miền Bắc, đóng vai trò vận chuyển hàng hóa, thông thương, giao lưu kinh tế giữa các tỉnh trong vùng Đông Bắc Bắc Bộ như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng. Là Tuyến sông quan trọng liên kết giao thông thủy giữa các sông quan trọng như sông Lục Nam, Sông Cầu, Sông Đuống, Sông Kinh Thầy, sông Thái Bình, là tuyến sông vận tải nguyên liệu máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ cho hoạt động của nhà máy thủy điện Phả Lại. Phân cấp đường thủy nội địa theo thông tư 36/2012/TT-BGTVT và quy hoạch sông đến năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải, đây là tuyến sông cấp II gồm 2 làn chạy tàu. Tuyến sông thuộc khu vực chịu ảnh hưởng thủy triều, phần lớn số phương tiện thông qua trên tuyến lợi dụng thủy triều, các phương tiện vận tải thường xuyên phải chạy về đêm, tiềm ẩn những nguy cơ mất an toàn giao thông. Qua số liệu cho thấy, lưu lượng vận tải trên tuyến hàng năm tăng từ 10% đến 15% (từ 90 đến 150 lượt phương Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 8 Kế hoạch bảo vệ môi trường tiện/ngày), với nhiều thành phần kinh tế tham gia giao thông. Trong những năm gần đây với nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vận tải thủy trên tuyến sông Thái Bình hầu hết là phương tiện vận tải các loại vật liệu phục vụ xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới của các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng mặc dù trên tuyến bố trí hệ thống báo hiệu chạy tàu 2 ca, nhưng do nhu cầu vận tải cao, các phương tiện vận tải thường xuyên phải chạy 3 ca, đi theo kinh nghiệm về ban đêm rất nguy hiểm, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông ĐTNĐ. -Theo số liệu khảo sát và số liệu sơ khảo của Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4, tuyến luồng đường thủy nội địa từ ngã ba Nấu Khê đến ngã ba Lác có chiều sâu chạy tàu thay đổi rất phức tạp, có những đoạn rất sâu, mực nước chạy tàu có thể trên 10m nhưng có một số vị trị tại km97+000 và km95+000 thường xuyên khan cạn vào mùa kiệt gây khó khăn và nguy hiểm cho các phương tiện thủy lưu thông qua đoạn sông. Nhìn chung việc triển khai dự án sẽ giúp khắc phục tình trạng tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa lưu thông hạn chế qua đoạn luồng như hiện nay do thường xuyên mắc cạn vào mùa khô, mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư từ việc tận thu sản phẩm nạo vét. Từ đó góp phần tích cực vào việc phát triển KT-XH cho khu vực Hải Dương nói riêng và toàn Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc nói chung. 1.4. Quy mô dự án 1.4.1. Quy mô dự án: Tổng chiều dài dự án 3,5km. Trong đó có 2 khu vực phải nạo vét dự kiến như sau: Bảng 1.4. Chuẩn tắc luồng nạo vét các đoạn cạn Chuẩn tắc luồng Đoạn cạn - Đoạn từ Km93+500 đến Km96+000 - Đoạn từ Km96+500 đến Km97+500 Cấp đường Chiều thủy nội địa rộng (m) sâu (m) (m) B H Rmin 60,0 3,25 400 Luồng cấp II Chiều Bán kính - Khối lượng nạo vét là 39.417 m3. Bảng 1.5. Bảng tổng hợp khối lượng nạo vét STT 1 Lý trình Km 96+900 Hình học Diện tích Khối lượng m2 m3 0.00 Sai số Diện tích Khối lượng m2 m3 0.00 20.00 2 Km 96+925 1.60 60.00 4.80 47.75 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 117.88 9 Kế hoạch bảo vệ môi trường 3 Km 96+950 2.22 4.63 160.75 4 Km 96+975 10.64 141.13 6.66 326.38 5 Km 97+000 15.47 191.38 8.65 442.75 6 Km 97+025 19.95 231.88 9.90 518.13 7 Km 97+050 21.50 230.50 8.54 542.25 8 Km 97+075 21.88 222.88 9.29 672.88 9 Km 97+100 31.95 251.38 10.82 941.00 10 Km 97+125 43.33 285.88 12.05 1,212.25 11 Km 97+150 53.65 303.88 12.26 1,319.75 12 Km 97+175 51.93 306.63 12.27 1,350.63 13 Km 97+200 56.12 315.88 13.00 1,537.25 14 Km 97+225 66.86 338.38 14.07 1,730.63 15 Km 97+250 71.59 355.50 14.37 1,865.75 16 Km 97+275 77.67 368.13 15.08 1,937.63 17 Km 97+300 77.34 367.38 14.31 1,928.50 18 Km 97+325 76.94 347.88 13.52 2,011.63 19 Km 97+350 83.99 348.38 14.35 2,135.50 20 Km 97+375 86.85 360.25 14.47 2,203.88 21 Km 97+400 89.46 361.25 14.43 2,261.00 22 Km 97+425 91.42 369.50 15.13 2,311.50 23 Km 97+450 93.50 386.38 15.78 2,366.13 24 Km 97+475 95.79 401.50 16.34 2,500.50 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 408.88 10 Kế hoạch bảo vệ môi trường 25 Km 97+500 104.25 Tổng Tổng khối lượng nạo vét 16.37 32,344.37 7,072.63 39,417.00 1.4.2. Quy trình thi công Chuẩn bị mặt bằng Máy móc, phương tiện, thiết bị Nạo vét lòng sông Yêu cầu Phao, tiêu , biển báo hiệu công trình thi công đường thủy Tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải xây dựng, chất thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt Bơm Bán trực tiếp cho đơn vị thu mua trên sông Sà lan Bán trực tiếp cho đơn vị thu mua trên sông Sơ đồ 1. Quy trình thi công nạo vét * Biện pháp thi công và các yêu cầu kỹ thuật Biện pháp thi công chính Hướng thi công: thi công lần lượt ½ tuyến luồng ( ½ tuyến luồng dành cho các phương tiện hành thủy 1 chiều). Các phương tiện nạo vét phải di chuyển liên tục, từ thượng lưu tiến dần về phía hạ lưu theo chiều dọc tuyến luồng thành từng dải, mỗi dải sâu từ 0,2-0,3m, sau đó đến dải kế tiếp tịnh tiến dần theo chiều ngang luồng từ giữa sông vào phía trong, đồng thời hạ dần độ sâu nạo vét đến cao độ quy định (-3,25m). Căn cứ điều kiện địa hình tại khu vực thi công có thể sử dụng tàu hút bụng hoặc xáng cạp (gàu 1 dây) để nạo vét đất cát theo thiết kế, sau đó hút/ngoạm lên sà lan 600T. Khối lượng đất cát sau nạo vét được Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn tận dụng làm vật liệu xây dựng và san lấp. Các sản phẩm này được chuyển tải ngay tại vị trí thi công lên sà lan hoặc thiết bị vận chuyển của bên mua tại vị trí thi công. Theo kết quả điều tra thực địa và qua kết quả phân tích thành phần hạt, địa chất đáy sông đoạn từ Km93+500 đến Km96+000 và từ Km96+500 đến Km97+500 trên sông Thái Bình chủ yếu là cát xây dựng. Theo số liệu các trạm quan trắc thủy văn trên tuyến sông và qua điều tra thực địa, Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 11 Kế hoạch bảo vệ môi trường vào mùa kiệt, hầu hết các vị trí trên tuyến sông mực nước đáp ứng thi công bằng phương tiện thủy. Từ những đặc điểm về địa chất và thủy văn của tuyến sông, Tư vấn thiết kế kiến nghị lựa chọn biện pháp thi công gồm các bước chính như sau: - Chuẩn bị mặt bằng, di chuyển trang thiết bị thi công đến công trường; - Bố trị hệ thống biển báo, phao báo hiệu phục vụ điều tiết giao thông; - Thả phao dấu định vị tuyến luồng thi công nạo vét; - Tiến hành nạo vét các đoạn cạn bằng máy đào gầu dây kết hợp với xà lan, cát nạo vét được vận chuyển đến các bãi tạm ở gần vị trí thi công (cách mép luồng nạo vét tối thiểu 100m); - Đối với các vị trí cạn cách xa bãi chứa tạm thời thì được vận chuyển bằng xà lan tự hành 250T, bốc lên bãi tạm gần công trường; - Tiến hành phân loại sản phẩm nạo vét và tận thu sản phẩm cát xây dựng. Trong quá trình hoạt động thi công sẽ phát sinh các loại chất thải sau: - Tiếng ồn, bụi phát sinh từ quá trình nạo vét và vận chuyển - Khí thải từ các phương tiện nạo vét, phương tiện vận chuyển. - Dầu thải từ hoạt động của máy móc. - Chất thải từ hoạt động của người lao động. Yêu cầu kỹ thuật của công tác thi công nạo vét a) Khoảng cách nạo vét an toàn tới đường bờ sông Việc nạo vét không được gây ảnh hưởng đến đường bờ, không được gây sạt lở bờ và các công trình chỉnh trị, dân sinh. Sản phẩm nạo vét phải đổ đúng nơi quy định, không làm ảnh hưởng tới môi trường và đời sống của người dân quanh khu vực công trình. Để không gây ảnh hưởng đến đường bờ, các công trình hiện hữu và đời sống cư dân khu vực dự án, trước khi tiến hành nạo vét, nhà thầu cần trình hồ sơ nạo vét và phải được chấp thuận của các sở ban ngành, địa phương, cơ quan quản lý khu vực đoạn sông thi công nạo vét. b) Định vị tuyến nạo vét Tuyến nạo vét được định vị bằng máy định vị toàn cầu DPGS, đồng thời được kiểm tra bằng các hàng tiêu chập (cắm tại vị trí nước nông) hoặc hàng phao dấu thả (tại vị trí nước sâu) dọc theo 2 bên mép dải thi công. Các tiêu được làm bằng ống thép tròn D = 100mm và tre luồng bằng thẳng, liên kết với nhau bằng các mối nối buộc bằng dây thép D =3÷5 mm đảm bảo độ chắc chắn. Để đảm bảo tầm nhìn rõ cho thợ điều khiển thiết bị nạo vét và độ lệch tâm cho phép khi nhìn chập, sẽ xây dựng các tiêu cách nhau 50m. Khoảng cách xa nhất giữa tiêu trước và buồng điều khiển nhỏ hơn 70m. Khi tàu nạo vét cách tiêu trước 10m tiến hành chuyển tiêu. Các tiêu chập được sơn màu trắng đỏ, gắn biển báo và treo đèn hiệu ban đêm. Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 12 Kế hoạch bảo vệ môi trường Tùy thuộc vào tính năng kỹ thuật của từng phương tiện nạo vét được thiết kế chi tiết như sau: c) Định vị mặt cắt khởi điểm Mặt cắt khởi điểm được định vị bằng phao dấu. Khi tàu định vị và neo xong bắt đầu thi công. Sẽ nhổ phao dấu tại mặt cắt khởi điểm để an toàn cho phương tiện thi công. Trong quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra vị trí các tiêu định vị và điểu chỉnh ngay nếu sai lệch. Mặt cắt khởi điểm sẽ được thiết kế sẵn trên đồ hình thi công. d) Tính toán neo Sử dụng neo xích để neo giữ các phương tiện tại khu vực nạo vét. Sử dụng 2 neo, mỗi neo cho mỗi đầu. e) Thả phao Dùng máy định vị GPS cài đặt sẵn trên máy tính vị trí của các điểm cần thả phao, kỹ thuật chuyên môn sẽ tiến hành thả phao định vị khu vực giới hạn. Sau khi thả phao xong sẽ tiến hành đo đạc kiểm tra lại và điều chỉnh phao bảo hộ chính xác cho công tác thả phao. Trong quá trình thi công sẽ thường xuyên đo đạc kiểm tra lại lại vị trí các phao khống chế và điều chỉnh kịp thời để công tác thi công nạo vét được chính xác đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Trên diện tích nạo vét đã được cấp phép. Doanh nghiệp sẽ phối hợp với cơ quan quản lý đường thủy thả phao dướng dẫn luồng đúng theo quy định của ngành giao thông thủy và các vị trí thả phao phải theo lịch nạo vét hàng năm của đơn vị. 1.4.3. Danh mục máy móc thiết bị Căn cứ điều kiện địa hình tại khu vực thi công có thể sử dụng tàu hút bụng hoặc xáng cạp (gàu 1 dây) để nạo vét đất cát theo thiết kế, sau đó hút/ngoạm lên sà lan để vận chuyển đến nơi tập kết phục vụ san lấp, tạo mặt bằng công trình. Phương tiện nạo vét do Doanh nghiệp tổ chức bao gồm tối thiểu các phương tiện chính như sau: Bảng 1.5. Danh mục máy móc, thiết bị TT Kích thước chính (m) Tên thiết bị L 1 2 3 4 5 Máy đào gầu dây Sà lan Sà lan Ca nô Ô tô tự đổ 48 48 5,06 5,76 B 16 22 1,76 2,28 H 3 5 0,65 2,75 Tổng công suất T 42 228kW 200 250 0,07 5 300 CV 375 CV 30 CV 81kW Sức chứa bụng/Dung tích gàu (m3) Độ sâu đào max (m) 1,6 7 - - Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 13 Kế hoạch bảo vệ môi trường 6 Máy ủi 7 Phao nổi 8 01 Máy phát điện công suất 50KW Ghi chú: Các thiết bị có thể thay đổi tùy thuộc điều kiện huy động của Doanh nghiệp (Các thiết bị đưa vào công trường sẽ được khai báo với cơ quan có thẩm quyền). Đối với các thiết bị vận chuyển các sản phẩm tận thu sẽ do bên mua thực hiện bằng sà lan ngay tại vị trí nạo vét. Chi tiết thông số kỹ thuật của các thiết bị như sau: Căn cứ vào đặc điểm địa hình, vị trí khu vực nạo vét trên sông Kinh Thầy, các thông số luồng vận tải, chọn thiết bị bơm hút cát là loại máy bơm chân không có công suất khoảng 100 m3/giờ với các thông số kỹ thuật cơ bản như bảng sau: Bảng 1.6. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy bơm chân không Thông số TT Đơn vị Giá trị 1 Chiều rộng m 0,5 2 Chiều dài m 0,6 3 Cao m 0,6 4 Đường kính ống mm 100 5 Công suất m3/giờ 100 6 Nước sản xuất - Trung Quốc 7 Chiều cao đẩy m 10-15 8 Mức tiêu hao nhiên liệu lít/m3 0,4 9 Tỷ lệ cát/ nước - 3/7 10 Phương pháp định vị - Bằng neo * Năng suất của máy bơm: Công suất của máy bơm hút cát là 100m3/giờ, trong đó cát chiếm (2530)% , còn lại (65  70)% là nước và bùn loãng chọn khối lượng cát là 30% công suất bơm. Như vậy năng suất của một máy bơm sẽ là: Qb = 30 * 100  30 m3/h 100 * Năng suất của tầu thi công:Khu vực thi công trang bị loại tầu hút bụng tự hành có tải trọng 400 tấn trên đó lắp đặt 04 máy bơm chân không công suất 100m3/giờ, năng suất của tầu được tính theo công thức: Qt = n. Qb ( m3/h); Trong đó: - Qb: Năng suất của 01 máy bơm, Qb = 30 m3/h; - n: Số máy bơm lắp đặt trên tầu: n = 4 chiếc.  Qt = 4 . 30 = 120 m3/h. Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 14 Kế hoạch bảo vệ môi trường * Chu kỳ làm việc của 01 tàu hút bụng tự hành vừa hút, vừa vận chuyển về nơi tập kết là: Tc = Tct +Td + Tv+ Tdt + Tm (giờ) Trong đó: + Tc: Thời gian hoàn thành 01 chuyến + Tct: Thời gian chất tải: 2,02 giờ + Tdt: Thời gian dỡ tải bằng thời gian chất tải: 2,02 giờ + Td: Thời gian vận chuyển cát đi: 0,667 giờ + Tv: Thời gian tàu quay về: 0,333 giờ + Tm: Thời gian trao đổi ở khu vực thi công và bãi tập kết: 0,5 giờ. - Thời gian chất tải của tàu là: Tct  Qt 400   2, 02 Qb .n. tn 30.4.1, 65 Trong đó: + Qt: Tải trọng của tầu; Qt = 400 tấn. + Qb: Năng suất của 1 máy bơm trên tầu; Qb = 30 m3/giờ. + n: Số lượng máy bơm chân không đặt trên tầu; n = 4 chiếc. + tn: Khối lượng thể tích tự nhiên của cát; tn= 1,65 tấn/m3. - Thời gian dỡ tải tính bằng thời gian chất tải: Tdt = 2,02 giờ. Trong quá trình thi công, nạo vét sau khi chất tải tàu hút bùn tự hành vận chuyển cát từ khu vực thi công nạo vét đến bãi tập kết của đơn vị thu mua khoảng 5-10 km. Do đó cần xác định thời gian hút và vận chuyển của tàu tự hành với quãng đường vận chuyển được xác định. - Thời gian tàu chạy có tải là: Td = L 5   0, 667 giờ; Vct 7,5 - Thời gian tàu chạy không tải là: Tv = L 5   0,333 giờ; Vkt 15 Thay vào ta có Tc = 5,54 giờ  Trung bình 1 ngày tầu thực hiện được 1 chuyến với tải trọng là 400 tấn, tương ứng với 242,4 m3/ngày (1 ngày làm việc 01 kíp) * Số lượng tàu hút tự hành cần thiết dùng trong thi công và vận chuyển để đáp ứng sản lượng. + Số lượng tàu cần thiết cho hoạt động thi công, vận chuyển Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 15 Kế hoạch bảo vệ môi trường N Qn 6000 kd   1,25  1,547 chọn N = 02 chiếc. Qns  n 242,4  20 Trong đó: + Qn: Sản lượng cát trong tháng , Qn = 6.000 m3/tháng; + kd: Hệ số dự phòng năng lực thiết bị: kd = 1,2; + n: Số ngày hoạt động thực tế trung bình trong tháng, N = 20 ngày; + Qns: Năng suất của tầu,Qns = 242,4 m3/kíp/ngày Như vậy để đáp ứng được sản lượng thi công, nạo vét 6.000m3 cát/tháng cần đầu tư 02 tàu tự hành có tải trọng 400 tấn phục vụ công tác thi công và vận tải cát từ khu vực nạo vét đến các địa điểm san lấp Bảng 1.7. Các thông số kỹ thuật của tàu hút bùn tự hành 400 tấn TT 1 Các thông số kỹ thuật Chiều rộng Đơn vị m Giá trị 6,7 2 Chiều dài m 43 3 Cao m 4,1 4 Trọng tải Tấn 400 5 Dung tích chứa hàng m3 270 6 Độ ngập sâu có tải m 2,65 7 Độ ngập sâu không tải m 0,9 8 Vận tốc có tải Km/giờ 7,5 9 Vận tốc không tải Km/giờ 15 10 Phương pháp định vị - Bằng neo 11 Mức tiêu hao nhiên liệu Kg/ tấn 0,45 1.4.4. Phương án thi công a. Tính toán công suất thi công Năng suất hút: Png: Công suất tính toán của thiết bị trong ngày tính theo khối đất tự nhiên trước khi nạo vét (khối “chặt”): m3/ngày. Png = P.k1.v.k.t (m3/h) Trong đó: - P: Năng suất danh nghĩa của máy (140m3/h) - k1: Hệ số sử dụng công suất máy (0,7) - v: Hệ số quy đổi giữa khối đất chặt với năng suất danh nghĩa của máy (70%) - k: Hệ số sử dụng thời gian trong ngày (0,7) - t: Thời gian thi công 6h/ngày Khi đó Png = 288,12 m3/ngày Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 16 Kế hoạch bảo vệ môi trường b. Biện pháp thi công Hướng thi công: thi công lần lượt ½ tuyến luồng ( ½ tuyến luồng dành cho các phương tiện hành thủy 1 chiều). Trước khi thi công phải neo đúng quy định với khối lượng mỏ neo phù hợp. Khi di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác có thể sử dụng cần cẩu để thả neo xuống hoặc kéo neo lên. Các phương tiện nạo vét phải di chuyển liên tục, từ thượng lưu tiến dần về phía hạ lưu theo chiều dọc tuyến luồng thành từng dải, mỗi dải sâu từ 0,2 - 0,3m, sau đó đến dải kế tiếp tịnh tiến dần theo chiều ngang luồng từ giữa sông đào vào phía trong, đồng thời hạ dần độ sâu nạo vét đến cao độ quy định theo dự án được duyệt. Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra độ sâu, không cho độ sâu vượt quá cao độ được duyệt. Không tập trung nạo vét tại một chỗ tạo cho đáy sông nhiều vùng lõm, vùng xoáy. - Công tác định vị thi công: Sử dụng các phao đánh dấu báo hiệu phạm vi nạo vét cho các tàu và sà lan. Các tàu được trang bị cố định thiết bị định vị vệ tinh DGPS có độ sai số <0,2m; hệ thống thông tin liên lạc ICOM, máy VHF cầm tay phục vụ hành trình trên sông và phục vụ thi công thuận lợi, an toàn, chính xác. 1.4.5. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng Nhu cầu về điện: Sử dụng máy phát điện công suất 50 kwh Nhu cầu về nước: Cơ sở dự kiến sử dụng nguồn nước sông Kinh Thầy qua xử lý sơ bộ cho hoạt động vệ sinh của công nhân. Dự án sẽ mua nước sạch tại hệ thống cấp nước sạch của khu vực để phục vụ công nhân ăn uống trên tầu. Ước tính, cơ sở sử dụng 32m3/tháng. Nhu cầu về dầu diesel: Nhiên liệu dùng cho 2 tàu cuốc, 4 sà lan và 1 ca nô vận chuyển được dự định là 9.000 lít/tháng. 1.4.6. Nhu cầu về lao động - Số lượng công nhân: Toàn bộ nhân lực của dự án gồm 19 người. Cơ cấu nhân sự được dự kiến trong bảng như sau: Bảng 1.8. Tổng hợp nhân lực của dự án STT I 1 2 3 Nhân lực Bộ phận gián tiếp (Ban quản lý điều hành thi công) Chỉ huy trưởng công trường Chỉ huy phó công trường Phụ trách kỹ thuật thi công Số lượng Trong đó Chính Phụ 4 04 01 02 02 01 02 02 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 17 Kế hoạch bảo vệ môi trường STT II 1 III Nhân lực Bộ phận trực tiếp Vận hành tàu cuốc (7 người/tàu) Số lượng 14 Tổng cộng Trong đó Chính Phụ 12 02 14 12 02 19 17 02 - Chế độ làm việc: Thời gian làm việc theo đúng Luật Lao động 6 giờ/ngày. 1.4.7. Vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư: 3.444.967.000đ Trong đó Chi phí xây dựng : 3.159.964.000đ Chi phí quản lý dự án: 31.599.000đ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình: 100.000.000đ Chi phí cho an toàn thi công và bảo vệ môi trường: Chi phí khác 143.914.000đ 9.949.000đ Nguồn vốn đầu tư: Tự có 1.5. Tiến độ thực hiện dự án: Trình các cấp, các ngành chấp thuận đầu tư xong trước tháng 4 năm 2015. Thực hiện đưa vào thi công đầu tháng 5 năm 2015 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 18 Kế hoạch bảo vệ môi trường Bảng 1.9. Thời gian thi công nạo vét Hạng mục Đơn vị Khối lượng Khối lượng thi công m3 25.292 Năng suất thi công m3/ngày 288,12 Thời gian thi công Ngày 173 Hệ số thời tiết 0,8 Thời gian Thi công bao gồm cả ngày dừng thi công do thời tiết Ngày Số tháng thi công Tháng Thời gian nạo vét duy tu đạt chuẩn tắc thiết kế 213 Từ 15/10/2015 – 30/4/2016 Năm 7 3 (2016-2018) Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 19 Kế hoạch bảo vệ môi trường CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý Khu vực nạo vét có tổng chiều dài khoảng 8,5km. Chiều rộng lòng sông tương đối rộng từ 100m đến 500m. Chiều sâu qua kết quả khảo sát địa hình cho thấy rất cạn. Vào mùa nước kiệt chỉ đạt 1,8 - 2,5 mét nước. 2.2.2. Điều kiện địa chất Căn cứ kết quả lấy mẫu địa chất do Công ty CP Tư vấn và xây dựng Công trình cảng biển thực hiện tháng 12 năm 2014, với tổng số mẫu khoan là 20 mẫu, cho thấy điều kiện địa chất khu vực chủ yếu là cát san lấp, thành phần hạt như sau: Lớp 1: Cát hạt mịn màu xám đen. Lớp này xuất hiện trong tất cả các hố khoan, độ sâu đáy lớp thay đổi từ 1,5m-3m. Lớp 2: Cát hạt mịn màu xám ghi, xám đen, đôi chỗ lẫn các lớp á sét mỏng và vật chất hữu cơ, cát có kết cấu rời. 2.1.3. Điều kiện khí tượng, thủy văn a) Điều kiện khí tượng a) Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng đến sự lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong không khí. Nhiệt độ không khí càng cao thì tốc độ lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong môi trường không khí càng lớn. Nhiệt độ trung bình năm trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm 2009 đến năm 2013 dao động từ 23,00C đến 24,70C. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm là 12,40C (tháng 1 năm 2011) và tháng có thiệt độ trung lớn nhất là 30,30C (tháng 6,7 năm 2010). Năm 2013 nhiệt độ không khí trung bình tại Hải Dương là 24,7C cao hơn nhiệt độ trung bình năm từ năm 2009 đến năm 2012. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm 2013 là 29,3C (tháng 6). Nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm là 150 C (tháng 1 năm 2013). Nhiệt độ không khí trung bình đo được tại Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương từ năm 2009 đến năm 2013 được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng từ năm 2009 đến năm 2013 (0C) Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất