Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài chiến lược kinh doanh của tập đoàn viettel...

Tài liệu đề tài chiến lược kinh doanh của tập đoàn viettel

.PDF
23
62
100

Mô tả:

A. PHẦN MỞ ĐẦU Chiến lược là gì? Theo nghĩa thông thường: Chiến lược (xuất phát từ gốc từ Hy Lạp là strategos) là một thuật ngữ quân sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố lực lượng với mục tiêu đánh thắng kẻ thù. Carl von Clausewitz - nhà binh pháp của thế kỷ 19 - đã mô tả chiến lược là “lập kế hoạch chiến tranh và hoạch định các chiến dịch tác chiến. Những chiến dịch ấy sẽ quyết định sự tham gia của từng cá nhân”. Gần đây hơn, sử gia Edward Mead Earle đã mô tả chiến lược là “nghệ thuật kiểm soát và dùng nguồn lực của một quốc gia hoặc một liên minh các quốc gia nhằm mục đích đảm bảo và gia tăng hiệu quả cho quyền lợi thiết yếu của mình”. Trong kinh doanh: Chiến lược bắt đầu bằng mục tiêu, còn mục tiêu lại xuất phát từ nhiệm vụ của công ty. Mục tiêu được đưa ra qua sự nhận thức sâu sắc về môi trường bên ngoài cũng như năng lực của công ty. Không phải mọi thứ đều bắt nguồn từ mục tiêu, nhưng những người lập mục tiêu luôn dựa trên những gì khả thi, và tùy thuộc vào môi trường bên ngoài mà họ sử dụng những nguồn lực và năng lực riêng. Học giả Michael Porter đã nhận định: “Bản chất chính yếu của việc hình thành chiến lược cạnh tranh là gắn kết công ty vào môi trường của nó”. Môi trường của mọi công ty đều có khách hàng (khách hàng hiện tại và tiềm năng), đối thủ cạnh tranh (đối thủ hiện tại và tương lai), nhà cung ứng, và những nhà làm luật. Tất cả những đối tượng này đều tác động đến tiềm năng lợi nhuận của công ty. Mỗi đối tượng đều có những yêu cầu về chất lượng, tính năng và tiện ích của sản phẩm hay dịch vụ. Có bao nhiêu yêu cầu trong số này không được đáp ứng? Công nghệ là một phần của môi trường cạnh tranh, và công nghệ luôn luôn thay đổi. Liệu có điều gì đang phát triển trong thế giới công nghệ có thể làm thay đổi môi trường cạnh tranh, chẳng hạn làm sản phẩm của những công ty đi đầu trở nên lỗi thời? Sản phẩm thay thế là một yếu tố đe dọa khác ở môi trường bên ngoài. Ví dụ, vào đầu thập niên 1980, phần mềm xử lý văn bản dành cho máy tính cá nhân là sản phẩm thay thế cho máy đánh chữ. Tốc độ của sự thay đổi nhanh đến nỗi chỉ trong vòng 10 năm, hầu hết các máy đánh chữ đã bị thay thế. Tương tự, ngày nay điện thoại di động thông minh smartphone tích hợp đầy đủ các tính năng chụp ảnh kỹ thuật số, máy nghe nhạc MP3, MP4, duyệt Web và cả thẻ tín dụng đang dần thay thế cho máy ảnh, máy nghe nhạc, radio và nhiều tiện ích khác. 1 B – NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA VIETTEL I: Giới thiệu về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel 1.1. Giới thiệu chung về Viettel Tên Đơn vị: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL) Trụ sở chính: Số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: 04. 62556789 Fax: 04. 62996789 Email: [email protected] Website: www.viettel.com.vn Ngày thành lập: 1/6/1989 Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng Tập đoàn Viễn thông Quân đội (tên viết tắt là VIETTEL) được thành lập theo Quyết định số 2079/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/12/2009 trên cơ sở tổ chức lại các phòng ban chức năng của Tổng công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Viễn thông Viettel và Công ty Truyền dẫn Viettel. Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 978/QĐTTg về việc chuyển Tập đoàn Viễn thông Quân đội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. Ngày 30/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 466/QĐTTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Ngày 17/5/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 753/QĐTTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2013 2015. Ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội: Ngành, nghề kinh doanh chính: Viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh, truyền hình; bưu chính, chuyển phát; nghiên cứu, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông. 2 Ngành, nghề kinh doanh có liên quan: Thương mại, phân phối, bán lẻ vật tư, thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông. Tài chính, ngân hàng, bất động sản. Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở trong nước và nước ngoài của Tập đoàn. Ngành, nghề kinh doanh khác theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận (Nghiên cứu chế tạo một số loại vũ khí trang bị công nghệ cao). - Doanh thu (2014): 196.650 tỷ đồng - Lợi nhuận (2014): 42.224 tỷ đồng - Nộp ngân sách (2014): 15.981 tỷ đồng - Nhân lực (2014): 27.000 người - Khách hàng trên toàn cầu (2014): 75.800.000 - Viettel có 293.500 km cáp quang trên toàn thế giới, đủ để quấn quanh 7 vòng Trái đất Các thị trường đã đầu tư: Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso… Chặng đường phát triển 1/6/1989: Thành lập Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO), tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel). 1989 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dưng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ ( 85m ). 1995: Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), là doanh nghiệp mới duy nhất được cấp phép kinh doanh đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam. Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng 2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát trên một sợi quang. 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài 178, là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. 2003: Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định (PSTN), cổng vệ tinh quốc tế vào hoạt động kinh doanh trên thị trường 2004: Cung cấp điện thoại di động, khai trương vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Cung cấp cổng cáp quang quốc tế. 2005: Thành lập Tổng Công. ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005. Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia 2007: Doanh thu đạt 1 tỷ USD, có 12 triệu thuê bao. Hội tụ 4 dịch vụ cố đinh – di động – Internet - NetTV. 3 năm 2014: Doanh thu đạt 10 tỷ USD. Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thông. 1.2 Sứ mệnh – tầm nhìn của Viettel 1.2.1 Quan điểm phát triển • Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng • Đầu tư vào cơ sở hạ tầng. • Kinh doanh định hướng khách hàng • Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định. • Lấy con người làm yếu tố cốt lõi. 1.2.2 Tầm nhìn thương hiệu của Viettel Tầm nhìn thương hiệu của Viettel ngắn gọn nhưng đã thể hiện sự tôn trọng khách hàng và sự quan tâm lắng nghe của Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn” (Say it your way) Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt, liên tục đổi mới, cùng khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu tư cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo. Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển. Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung Viettel 1.2.3 Sứ mệnh của Viettel: Viettel luôn luôn biết quan tâm, lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt, các thành viên của công ty, khách hàng và đối tác để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Triết lý thương hiệu: luôn đột phá, đi đầu, tiên phong; công nghệ mới, đa dạng sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt; liên tục cải tiến; làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội; trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp. Đem những gì tốt nhất của Việt Nam ra nước ngoài. Viettel sinh ra từ khó khăn và với tinh thần của người lính nên không ngại đi vào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có thu nhập thấp, vùng sa mạc nóng bỏng của Châu Phi, hay rừng già nhiệt đới của Nam Mỹ đều in dấu chân người Viettel. Vì khó khăn nên người Viettel đêm đêm quên ăn, ngày quên ngủ, suy nghĩ tìm cách trưởng thành hơn. Viettel có triết lý văn hoá là vào "chỗ chết để tìm đường sống", đây là nhận thức rất quan trọng của Viettel. 1.2.4 Giá trị cốt lõi 4 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý, lý thuyết là màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiếp cận chân lý và dự đoán tương lai. Cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai. Tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động Phương châm hoạt động “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại. Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện, “Vứt nó vào chỗ chết thì nó sẽ sống”. Không sợ mắc sai lầm, chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để tìm cách sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo. Là những người dám thất bại và động viên những ai thất bại, tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Không lặp lại những lỗi lầm cũ. Phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đã tìm ra chân lý đơn giản là: “Điều duy nhất không thể thay đổi, chính là sự thay đổi”. Trong môi trường cạnh tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi thì sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn. Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi nhanh, thích ứng nhanh. Cải cách là động lực cho sự phát triển. Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay đổi. Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như khí trời vậy. Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp. Sáng tạo là sức sống. Sáng tạo để tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng Viettel mà của cả khách hàng. Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Trân trọng và tôn vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất. Xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo. Duy trì ngày hội ý tưởng Viettel. Tư duy hệ thống Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản hoá cái phức tạp. Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mô thì phải chuyên nghiệp hoá. Một hệ thống tốt thì con 5 người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận hành phải giải quyết được trên 70% công việc. Nhưng cũng không để tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân. Xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương châm hành động của mình. Vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề – Tìm nguyên nhân – Tìm giải pháp – Tổ chức thực hiện – Kiểm tra và đánh giá thực hiện. Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% - Nói được cho người khác hiểu là 30% - Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30% còn lại. Sáng tạo theo quy trình Ăn – Tiêu hóa – Sáng tạo. Kết hợp Đông Tây Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng tình huống cụ thể. Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn. Kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống. Kết hợp sự ổn định và cải cách. Kết hợp công bằng và nội lực cá nhân. Truyền thống và cách làm người lính Viettel có cội nguồn từ Quân đội và tự hào với cội nguồn đó. Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách làm quân đội. Truyền thống: kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận gian khổ, hy sinh, quyết tâm vượt mọi khó khăn, gắn bó máu thịt với nhân dân. Cách làm: Sáng tạo, quyết đoán, mau lẹ và triệt để. Viettel là ngôi nhà chung, Viettel là ngôi nhà thứ hai. Mỗi người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Tập đoàn. Phải hạnh phúc trong ngôi nhà Tập đoàn thì mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được. Mỗi nhân viên là một cá thể riêng biệt, nhưng cùng chung sống trong một nhà chung Viettel – cùng chung tay xây dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển. Tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng nhu cầu của nhân viên. Lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân. Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể. Mỗi nhân viên qua các thế hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên ngôi nhà ấy. Lao động để xây dựng đất nước, Viettel phát triển, nhưng phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân. 1.3 Tình hình kinh doanh Trong những năm gần đây bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn còn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái, xung đột vũ trang còn xảy ra dữ dội ở Trung Đông, Bắc Phi và Ukraina, Tình hình Biển Đông diễn biến hết sức phức tạp là những nhân tố không thuận lợi cho việc ổn định tình hình ANCT và phát triển kinh tế. Mặc dù vậy Viettel tiếp tục duy trì 6 tăng tốc độ trưởng cao. Tình hình kinh doanh của Viettel được thể hiện qua nhiều lĩnh vực: - Thuê bao các dịch vụ viễn thông: - Thuê bao di động - Thuê bao điện thoại di động tại Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso… - Năm 2015 Viettel tiếp tục đặt mục tiêu duy trì tăng tốc độ tăng trưởng nhanh, thấp nhất là 50%, tương đương với doanh thu đạt 200 nghìn tỷ đồng. Tiếp tục lắp đặt gần 30.000 trạm BTS trên toàn cầu, trong đó chủ yếu là trạm 3G, 4G. Đẩy mạnh đầu tư về hạ tầng viễn thông, đặc biệt là đầu tư ra nước ngoài, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đầu tư cho công nghệ mới,... Dù mạng điện thoại Viettel phát triển sau các mạng Vinaphone, Mobiphone, Sfone… nhưng trong suốt chặng đường phát triển của mình công ty đã có những bước phát triển nhảy vọt, số lượng thị phần tăng lên, doanh thu các sản phẩm, dịch vụ qua các năm không ngừng gia tăng và đang vững bước tiến ra xâm nhập ra thị trường nước ngoài. II : Phân tích môi trường ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của Viettel I. Các yếu tố về môi trường vĩ mô 1. Yếu tố kinh tế Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát Lãi xuất thị trường và các chính sách tài chính của chính phủ Sự phát triển về kinh tế, thu nhập người dân tăng 2. Các yếu tố chính phủ - chính trị Sự can thiệp của chính phủ Ổn định về chính trị, hoàn thiện dần luật pháp Các quy định về chống độc quyền Các quy định về thuê mướn và khuyến mại 3. Yếu tố xã hội Quan điểm về mức sống Quan điểm tiêu dùng dễ thay đổi Tỉ lệ tăng dân số cao Sự dịch chuyển dân số 4. Các yếu tố tự nhiên Sự lãng phí tài nguyên (kho số) 5. Các yếu tố công nghệ Các chính sách công nghệ Các sản phẩm mới Chuyển giao công nghệ 7 6. Các yếu tố quốc tế Luật quốc tế được xây dựng chặt chẽ Gia nhập WTO, cam kết cho nước ngoài đầu tư vào viễn thông Các chính sách định giá và khuyến mại Sở thích của người tiêu dùng II. Các yếu tố về môi trường vi mô 1. Đối thủ cạnh tranh: - Số lượng công ty tham gia trong ngành nhiều - Mức độ tăng trưởng của ngành nhanh - Cơ cấu chi phí cố định lớn - Mức độ đa dạng hóa sản phẩm ít 2. Khách hàng: - Việc chuyển sang sử dụng mạng di động khác dễ dàng Áp lực mạnh của khách hàng về dịch vụ 3. Nguồn cung ứng Nguồn cung là các chính sách của nhà nước Nguồn cung về lao động cao cấp khá hiếm Đối thủ tiềm ẩn có nhiều khả năng đe dọa Nguồn vốn đầu tư 4. Sản phẩm thay thế Các dịch vụ chat trên internet nhiều nên có khả năng thay thế hoặc hạn chế sử dụng III. Môi trường nội tại Khả năng tài chính Khả năng phân phối Uy tín thương hiệu của Doanh nghiệp, sản phẩm Chất lượng dịch vụ Đa dạng gói cước Giá bán trên thị trường Khả năng phục vụ khách hàng Kỹ năng về công nghệ Bộ máy lãnh đạo có tâm nhìn chiến lược 2.1 Phân tích môi trường vĩ mô 2.1.1 Tình hình kinh tề Cũng như nhiều ngành khác, ngành điện tử viễn thông cũng chịu ảnh hưởng nhiều từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã hội làm ra nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu thông, thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông cũng gia tăng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu tiêu dùng giảm cũng sẽ ảnh hưởng tới ngành viễn thông. Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế không chỉ về đích mà còn vượt kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 8 5,8% mà Quốc hội đưa ra thì năm 2014 đạt 5,98% Tính theo giá hiện hành đạt 3.937.856 tỷ đồng, tương đương 184 tỷ USD, tính theo tỷ giá của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước vào ngày 31/12/2014 là 21.400 đồng/USD. Dựa trên quy mô dân số 90,73 triệu người của năm 2014 (cũng theo số liệu do GSO công bố), GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 đạt 2.028 USD, tương đương 169 USD/tháng. Trước đó, năm 2013, tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam đạt 3.584.262 tỷ đồng tính theo giá hiện hành, theo đó GDP bình quân đầu người đạt 1.900 USD, tăng so với mức 1.749 USD của năm 2012. Đây quả là con số đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng trưởng 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế trước bối cảnh chính trị có nhiều bất ổn khi Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép HD 981 trong vùng đặc quyền kinh tế lãnh thổ Việt Nam. Mức tăng trưởng có dấu hiệu hồi phục này đã giúp cho nền kinh tế vĩ mô có được sự ổn định - mục tiêu mà Việt Nam theo đuổi trong nhiều năm nay, đặc biệt là sau khi lạm phát lên tới trên 20% trong năm 2008 - năm đầu tiên Việt Nam chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Con số tăng trưởng 5,98% được Tổng Cục Thống kê chính thức công bố đã khiến giới chuyên gia không khỏi bất ngờ. Ngoài ra, chính phủ cũng sẽ phấn đấu giải quyết việc làm cho 3,0-3,2 triệu lao động, giữ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ở dưới 4%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% trong năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 1,5-2%/năm (riêng các huyện nghèo giảm 4%), tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt 42%. Năm 2014 là năm thứ 4 Việt Nam thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015. Trong năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam diễn ra trước bối cảnh thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn so với dự báo. Xung đột mâu thuẫn xảy ra ở nhiều nơi đặc biệt căng thẳng trên biển Đông. Trước tình hình đó, mặc dù thống kê cho thấy kinh tế Việt Nam đã xuất hiện dấu hiệu phục hồi, nhưng năng suất và sức cạnh tranh của nền kinh tế vẫn chưa mấy được cải thiện. Trong năm 2015, Việt Nam sẽ sớm thực hiện các cam kết theo các Hiệp định mới ký kết gồm: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan Nga-BelarusKazakhstan. Đồng thời, tiếp tục đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU, Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN, qua đó tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP năm 2015. Việc thực thi các hiệp định thương mại 9 trong thời gian tới sẽ khiến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2015 tăng mạnh hơn so với năm 2014. Những năm tới là thời kỳ Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước. Vậy làm thế nào để tận dụng được thời cơ, vượt qua những thách thức trong quá trình hội nhập nhằm hướng tới mục tiêu đề ra về tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm tới là 6,5-7%/năm. Những mục tiêu, quan điểm phát triển kinh tế đất nước trong 5 năm tới (2016-2020) được nêu trong dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XII của Đảng đề ra nhiệm vụ tổng quát về phát triển kinh tế trong 5 năm tới, trong đó có yếu tố “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát triển nhanh, bền vững”. Vậy để hài hòa giữa 2 yếu tố “nhanh” và “bền vững”, chúng ta cần phải thực hiện cho được: Mục tiêu phát triển nhanh và bền vững là khát vọng không phải chỉ của Việt Nam mà còn của rất nhiều nước, đặc biệt là những nước đi sau, những nước chậm phát triển, những nước còn đang phát triển. Muốn phát triển nhanh vì mình đi sau, mình muốn bắt kịp, muốn đuổi kịp, muốn vươn lên đi cùng với thời đại, chắc chắn là tốc độ phải nhanh, nếu không thì tụt hậu mãi. Tuy nhiên, yếu tố nhanh phải gắn với ý tưởng phát triển mới. Về kinh tế, sự bền vững là khi tăng trưởng ấy phải dựa nhiều hơn vào những yếu tố mà thế giới này đang đặt ra và rất cần thiết. Đó là những yếu tố về sáng tạo, năng lực quản lý, yếu tố về vốn con người bên cạnh “đầu vào” vẫn thường có để tạo ra tăng trưởng kinh tế (lao động, đất đai, tài nguyên, tiền vốn…). Bền vững không chỉ là kinh tế mà phải hài hòa với các vấn đề xã hội và môi trường. Một sự phát triển bảo vệ tài nguyên môi trường, thân thiện với môi trường sẽ khiến xã hội cấu kết hơn, văn minh hơn. Bên cạnh tăng trưởng kinh tế có hiệu quả hơn, bên cạnh sự hài hòa với môi trường, trong một thế giới hiện nay rất bất định, nền kinh tế Việt Nam càng cần phải có khả năng đề kháng, khả năng chống cự với các cú sốc từ bên ngoài. Làm sao để giảm thiểu và hạn chế rủi ro. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà khi chúng ta mong muốn nền kinh tế của chúng ta, đất nước chúng ta phát triển nhanh và bền vững. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và nhìn lại 30 năm đổi mới. Dự thảo lần này cũng nêu lên tồn tại là: Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN chậm được hoàn thiện, chưa có cơ chế đột phá để thúc đẩy phát triển: Có thể nói rằng trong một vài năm qua chúng ta càng nhìn nhận rõ hơn cả những thành tựu, những kết quả đạt được và cả những yếu kém, thậm chí là rất 10 yếu kém của nền kinh tế chúng ta. Chính vì chúng ta nhìn nhận đầy đủ những vấn đề ấy, trong đòi hỏi mới của hội nhập, của nền phát triển của thế giới, chúng ta nhận ra rằng phải có bước đột phá về đổi mới, về cải cách. Đột phá về cải cách ấy chính là tạo dựng cho Việt Nam một cách đi mới, một bước phát triển mới, một cách thức phát triển mới để đảm bảo được phát triển ấy một cách nhanh, bền vững trong so sánh với thời đại, với các quốc gia khác thế giới. Nhiệm vụ trung tâm là thu hẹp khoảng cách phát triển, bắt kịp và có thể dần đi cùng những văn minh, hiện đại, tốt đẹp của thế giới. Nếu nhìn nhận như vậy, rõ ràng là thời gian vừa qua chúng ta đã bỏ lỡ cơ hội. Cơ hội lớn nhất là chúng ta đã chậm cải cách. Mặc dù cải cách diễn ra, nhưng những cải cách có tính đột phá thì giờ chúng ta mới bắt đầu. Đó chính là cái vừa khiến chúng ta lo ngại, vừa là nỗi buồn. Thế nhưng thời gian vẫn là vô tận, vấn đề là tốc độ, và đây là thời điểm mà chúng ta đã nhận ra được rõ những yếu kém của mình và cả những bài học tốt của 30 năm đổi mới. Ba mươi năm ấy, dù còn thiếu sót, nhưng chỉ cần 1 điều là đã chứng minh được thành quả của nó: mỗi khi chúng ta cải cách, đột phá về cải cách thì nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến hết sức rõ rệt và căn bản. Tình hình như trên là thời cơ vàng cho Viettel phát triển vươn lên thành Tập đoàn viễn thông hùng mạnh trên thế giới, nhưng đòi hỏi Viettel phải xây dựng được tầm nhìn, chiến lược dài hạn đúng đắn. Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Viettel. Nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn, đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt. Về dài hạn Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường đầy tiền năng, có khả năng phát triển mạnh trong tương lai. 2.1.2 Tình hình chính trị Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố khó lường. Xung đột vũ trang ở các nước Trung Đông và Bắc Phi diễn ra hết sức gay gắt, cuộc chiến chống nhà nước IS của Mỹ và liên quân không thu được kết quả như mong đợi, tình hình Ukraina vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ xung đột vũ trang, tình hình bán đảo Triều Tiên vẫn nóng, lãnh bất thường. Trung Quốc vẫn ráo riết xây dựng trên các vùng đảo lấn chiếm của Việt Nam thành những căn cứ Quân sự khổng lồ đe dọa an ninh hàng hải trên biển Đông. Trong nước, các thế lực thù địch vẫn ngày đêm chống phá sự nghiệp 11 cách mạng của nước ta bằng chiến lược “Diễn biến hòa bình, Bạo loạn lật đổ”, chúng tập trung phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, đòi đa nguyên, đa đảng, phi chính trị hóa Quân đội, Công an nhằm xóa bỏ CNXH ở nước ta. Tuy vậy, tình hình chính trị nước ta hiện nay vẫn được đánh giá rất cao về sự ổn định, nguy cơ khủng bố hầu như không có điều đó đảm bảo cho sự hoạt động phát triển của các doanh nghiệp, tạo ra tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường Việt Nam. Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của Viettel tham gia vào thị trường toàn cầu. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Viettel giảm bớt rào cản gia nhập ngành. 2.1.3 Các yếu tố pháp luật Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam trước kia còn chưa được hoàn thiện, chưa đồng bộ và ổn định. Nhưng từ khi gia nhập vào WTO thì nhà nước đã có những điều chỉnh, bổ sung, thay đổi, cam kết hoàn thiện văn bản pháp luật. Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. Luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp dưới sự quản lý của nhà nước là các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi. 2.1.4 Các nhân tố văn hoá - xã hội Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá. Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ... Ngày nay, hầu hết mỗi người từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như vậy, việc này sẽ kích cầu dịch vụ của Viettel. Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều 12 kiện cho các doanh nghiệp có nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao... Với thị trường trên 90 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tạo ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Viettel mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này. 2.1.5 Các yếu tố tự nhiên - công nghệ Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành quản lý... Với Viettel đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G, 4G giúp Viettel có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn là sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ… Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết... Yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng các dịch vụ, sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông. Năm 2015 là năm thành công nhất của Tập đoàn Viettel về lập kỷ lục số lượng giải pháp CNTT đạt danh hiệu Sao Khuê 2015, 11 phần mềm Viettel đạt danh hiệu Sao Khuê 2015 trên tổng số 67 giải thưởng được trao. Lễ công bố và trao giải Sao Khuê đã diễn ra ngày 24/4/2015 tại Hà Nội. Với 11 sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm được trao giải thưởng đồng hạng 4 sao Viettel trở thành doanh nghiệp lập kỉ lục về số phần mềm, giải pháp đạt giải Sao Khuê từ trước đến nay. Giải thưởng uy tín được trao dành cho các sản phẩm, dịch vụ CNTT xuất sắc do Hiệp hội phần mềm CNTT Việt Nam và Bộ Thông tin & Truyền thông tổ chức, đã phần nào minh chứng cho nỗ lực của Viettel khi đưa các ứng dụng Viễn thông – CNTT vào giải quyết các nhu cầu của cuộc sống. Ông Trương Quang Việt, Giám đốc Trung tâm Phần mềm viễn thông Viettel, đại diện Viettel có mặt tại Lễ công bố và trao danh hiệu Sao Khuê 2015 chia sẻ: “Các sản phẩm mà Viettel mang tới giải thưởng Sao Khuê đều là những dịch vụ, giải pháp tích hợp CNTT và viễn thông nhằm đưa những tiện ích của công nghệ đến với mọi người và mọi nhà, mọi tổ chức nhằm hiện thực hoá chiến lược đưa viễn 13 thông kết hợp với công nghệ thông tin len lỏi vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”. Các sản phẩm đạt danh hiệu Sao Khuê 2015 thể hiện sự đón nhận và phát triển xu hướng SMAC (Social - Mobility - Analytics - Cloud) tại Việt Nam. Trong đó, các giải pháp mà Viettel tham dự cho thấy sự cần thiết của việc ứng dụng các giải pháp phần mềm nhằm giải quyết các vấn đề nóng của xã hội như: y tế (Cổng thông tin y tế sức khỏe songkhoe.vn), giáo dục (phần mềm SMAS tạo cầu nối giữa phụ huynh và trường học), hành chính công (Hệ thống cải cách hành chính công một cửa điện tử Gate.One), nông nghiệp (Agri.One) bên cạnh các lĩnh vực truyền thống như quản lý nhân sự (ERP.One), bán lẻ (DMS.One)... Cùng với đó xu hướng thuê dịch vụ CNTT và các công nghệ mới như BigData, chứng thực số - CA bắt đầu được ứng dụng, triển khai nhiều hơn so với vài năm trước. Theo nhận định của Ban tổ chức Sao Khuê 2015, điều đáng ghi nhận là các sản phẩm Viettel đạt Danh hiệu Sao Khuê 2015 rất đa dạng và đều có chất lượng, ví dụ như sản phẩm Agri.One của Viettel đã gây được ấn tượng đặc biệt nhờ tính năng có thể kết nối những người làm nông nghiệp trên internet, tạo tiền đề để ngành nông nghiệp Việt Nam trở thành một ngành kinh tế số. Tóm lại: Những nhân tố môi trường vĩ mô phát triển ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, Viettel cần phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài đúng đắn, sách lược cụ thể linh hoạt để có thể giữ vững thị phần truyền thống trong nước và phát triển thị phần ra nước ngoài. Thách thức của sản phẩm cần thay thế là rất lớn, vì vậy Viettel phải tiên phong đi tắt, đón đầu mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, phi truyền thống nhằm tạo ra đột phá thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ. 2.2 Phân tích môi trường vi mô sản phẩm, dịch vụ thay thế • Mô hình 05 áp lực của Forter Khả năng Cạnh tranh nội bộ Khả năng thương thảo giữa các nhà cung cấp, quyền lợi của khách hành, Đe dọa của các đối thủ cạnh tranh chưa xuất hiện, khả năng thâm nhập của các đối thủ cạnh tiềm năng. 2.2.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại Thị phần của các nhà mạng Viettel Mobifone Vinafone Telecom VN Mobile BeeLine. Thị trường viễn thông đang có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty dịch vụ viễn thông khác như Mobifone, Vinafone, Vietnamobile, Beeline… Dù tham gia thị trường viễn thông sau các mạng Vinaphone, Mobiphone, nhưng hiện tại Viettel đang chiếm lĩnh thị 14 phần nhiều nhất với hơn 50 triệu thuê bao chiếm 44%, tuy nhiên các mạng điện thoại khác đang dần tiến tới mức cân bằng như Mobifone đã chiếm 35%. Nếu Viettel không có những chính sách, chiến lược thích hợp để giữ và phát triển thị phần của mình cũng như chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ cạnh tranh thì không lâu sau Viettel sẽ phải nhường chỗ cho Mobiphone. 2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Truyền thông “lấn sân” viễn thông kế hoạch truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình (Với ưu thế về băng rộng). Với sự phát triển của công nghệ, các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Việc truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình có thể đạt tốc độ tải về tới 54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng thời, thông qua hệ thống đường truyền này, ngoài truyền hình và Internet, khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem ti vi trên máy vi tính, xem truyền hình và phim theo yêu cầu... 2.2.3 Khách hàng tiêu thụ Khi thị trường viễn thông hội tụ đến 7 nhà cung cấp dịch vụ di động: Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN Telecom, Vietnamobile và Beeline, người ta vẫn thấy sự khác biệt Viettel. Đó là: Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất Doanh nghiệp có những gói cước hấp dẫn nhất Doanh nghiệp có chính sách CSKH tốt nhất, doanh nghiệp Viễn thông đầu tiên của Việt Nam đủ tiềm lực vươn ra Quốc tế. 2.2.4 Nhà cung cấp Nhà cung cấp tài chính bao gồm: BIDV, MB, Vinaconex, EVN Nhà cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm bao gồm: AT&T (Hoa Kỳ), BlackBerry Nokia Siemens Networks, ZTE và Apple 2.2.5 Sản phẩm thay thế Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Ngành viễn thông rộng mở vì vậy trong tương lai gần sẽ có những sản phẩm thay thế sẽ giúp khách hàng ngày càng thỏa mãn nhu cầu của mình. 2.3 Phân tích môi trường nội bộ 2.3.1 Nghiên cứu nội lực của Tập đoàn 2.3.1.1 Những điểm mạnh Viettel sở hữu nguồn vốn lớn, có lợi thế cạnh tranh, có sự tín nhiệm cao của khách hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ của công ty. Có đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động. Cơ sở kỹ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được đầu tư nâng cấp trên sở đầu tư 15 cho khoa học công nghệ cao, với chi phí thấp mà hiệu quả, và giá cả phải chăng. Tập đoàn còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành với mạng lưới Bưu chính Viễn thông rộng khắp cả nước. 2.3.1.2 Những điểm yếu Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu, thiết bị chủ yếu từ các nhà cung cấp của Trung Quốc nên công nghệ chưa tiên tiến vượt trội, lợi thế của việc tận dụng cơ sở hạ tầng dôi dư của các đơn vị quân đội đã tối đa. Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn hạn chế. Năng suất lao động thấp. Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế. 2.3.2 Phân tích về hoạt động Maketting Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những sản phẩm thì hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại hướng tới đối tượng theo mức thu nhập. Khi thị trường viễn thông hội tụ nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động thì người ta vẫn thấy được sự khác biệt của Viettel. Đó là: Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê bao của Viettel lên tới hơn 50 triệu thuê bao, chiếm trên 44% thị phần di động. Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có khoảng 50.000 trạm thu phát sóng trên toàn thế giới. Thuê bao di động Viettel có thể gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn. Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất hấp dẫn. Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Bản thân nhân viên trực tổng đài giải đáp như chúng ta đã thật sự hiểu ý nghĩa của từng sản phẩm Viettel đang cung cấp trên thị trường. Doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất: những gói cước như Happy Zone, Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là những gói cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào có. Bên cạnh đó, Viettel cũng là doanh nghiệp có những nhiều chương trình gắn liền với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm đặc biệt đến người nghèo và trẻ em nhất: với quan điểm kinh doanh có trách nhiệm với xã hội, các chương trình như Mạng Internet cho Bộ giáo dục, hội nghị thoại cho Bộ Y Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu triệu học sinh, sinh viên và giáo viên có cơ hội tiếp xúc với khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại; cho các bác sỹ, y tá và những người làm việc trong ngành y dù ở cách xa nhau hàng nghìn kilômet về mặt địa lý vẫn có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một ca phẫu thuật khó… như đang cùng ngồi tại một hội trường vậy. Vẫn chưa đủ, hàng năm, Viettel chi hàng tỷ đồng ủng hộ người nghèo với chương trình đặc biệt 16 tổ chức cuối năm: chương trình “nối vòng tay lớn”. Ngoài ra, gần đây nhất, Viettel góp sức chung tay với những người hảo tâm để gây quỹ cho chương trình “Trái tim cho em” nhằm giúp cho các em bị bệnh tim bẩm sinh có cơ hội được phẫu thuật để có một trái tim khỏe mạnh hơn. - Chính sách ưu đãi + Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hàng VIP tại các siêu thị Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện tổng đài 19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới, miễn phí đặt cọc Roaming… + Ưu đãi về chi phí: Khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ vào cước/tài khoản (đổi 1 điểm bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng dịch vụ các dịch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm vv…. + Đặc biệt, với thẻ Hội viên Viettel Privilege, khách hàng còn được giảm giá khi sử dụng dịch vụ của các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc. Chức năng định giá bán Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Nhờ chiến lược định giá bán phù hợp, giá cả dịch vụ và các sản phẩm của Viettel được coi là cực kì hấp dẫn như hiện nay đã giúp cho Viettel có thể cạnh tranh được các đối thủ lớn. 2.3.3 Phân tích về tình hình tài chính Theo báo cáo tài chính được công bố công khai trên website của Viettel là: + Doanh thu năm 2014 của Viettel là 196.650 tỷ đồng. + Lợi nhuận trước thuế của Viettel 42.200 tỷ đồng. + Nộp ngân sách nhà nước với số tiền là 16.000 tỷ đồng đứng số 1 Việt Nam. Việc đầu tư nguồn lực, nâng cao chất lượng mạng 3G nằm trong chiến lược phát triển của Viettel từ nay đến năm 2020 nhằm chuyển dịch từ di động sang di động băng rộng và mỗi người dân Việt Nam có một chiếc điện thoại smartphone truy cập dữ liệu với tốc độ trung bình mỗi thuê bao hơn 1Mbps. Chỉ trong Quý 1/2015, Viettel đã phát sóng thêm hơn 1.200 trạm 3G trên toàn quốc, nâng tổng 17 số trạm 3G của Viettel lên gần 32.000 trạm, trở thành nhà mạng có vùng phủ 3G sâu rộng nhất cả nước. 2.3.5 Đánh giá môi trường nội bộ • Nhân tố thuận lợi - Công ty Viễn thông là công ty hoạt động trong lĩnh vực đã được Đảng và Nhà nước xác định “ưu tiên phát triển”, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển của công ty. - Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với dân số đông. Đây là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông nói chung và cho hoạt động của công ty Viettel nói riêng. - Chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt nhu cầu liên lạc và sử dung internet của khách hàng, tạo được lòng tin và phát triển được một số lượng lớn khách hàng trung thành của công ty trong những năm qua. - Mạng lưới Viễn thông Viettel đã phủ khắp các tỉnh thành và trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất cả nước với hơn 50 triệu thuê bao và thuơng hiệu ngày càng lớn mạnh. - Hoạt động tài chính của công ty tương đối lành mạnh, minh bạch. - Ngoài ra, công ty còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, khắc phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao. • Nhân tố bất lợi - Thị trường Viễn thông đã có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn thông khác như Mobiephone, Vinaphone, Sfone, Beeline… - Thói quen sử dụng các dịch vụ Viễn thông, internet ở Việt Nam hiện nay tăng nhanh nhưng vẫn còn ở mức thấp. - Công tác đầu tư mặc dù được quan tâm nhưng thiếu sự đồng bộ đã dẫn đến những khó khăn nhất định trong công tác điều hành mạng lưới. - Sự khủng hoảng kinh tế giảm nhu cầu sử dụng các dịch của Công ty - Đòi hỏi chất lựợng dịch vụ và giảm giá thành dịch vụ Một số rủi ro khác ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty như: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,… 18 PHẦN C KẾT LUẬN Đánh giá Chiến lược phát triển của Tập đoàn Viettel Chiến lược của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, mà người tiêu dùng Việt Nam biết đến như một thương hiệu viễn thông có các gói cước giá rẻ so với các mạng điện thoại khác như Mobifone, Vinafone…Viettel gia nhập vào thị trường viễn thông đã làm phá vỡ thế độc quyền trong ngành bưu chính viễn thông. Với thông điệp “Hãy nói theo cách của bạn”, Viettel đã tạo ra sự khác biệt cho riêng mình, được nâng lên một tầm cao mới, phát triển nhanh như vũ bão. Với mục đích nhắm đến thế hệ trẻ, thế hệ sinh viên Việt Nam, đặc biệt là những người dân nghèo sống ở nông thôn, Viettel đã lựa chọn chiến lược kinh doanh đánh từ nông thôn ra thành thị, việc đưa ra các gói cước giá rẻ là lựa chọn tối ưu, tạo ra lợi thế cạnh tranh của thương hiệu. Viettel từng bước chiếm được ưu thế trong lòng khách hàng, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng và chiến vị thế lớn trên thị trường viễn thông Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng với mức giá phù hợp, với từng nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng miền… Viettel đã thực hiện chiến lược tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vị thế của tổng công ty bằng cách tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiện là thế mạnh của tổng công ty như điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, điện thoại cố định, các dịch vụ thông tin di động, dịch vụ internet, bưu chính, tài chính, nhân sự. Thị trường viễn thông Việt Nam đang phát triển rất mạnh, các nhà mạng cũng đang cố gắng và nỗ lực để chiếm lĩnh thị phần. Vì vậy trên cơ sở đánh giá, phân tích môi trường kinh doanh, xem xét mục tiêu hoạt động, xem nét nhiệm vụ đã xác định, Viettel đang nỗ lực tung ra các gói cước giá rẻ, đang nỗ lực tiếp thị quảng cáo mạnh mẽ, hiệu quả bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo trên truyền hình, internet, báo chí, băng rôn… nhằm tăng thị phần của các sản phẩm dịch vụ. Viettel còn thực hiện chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tăng nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tỉnh thành trong cả nước. Hơn nữa, Viettel luôn đề cao tinh thần làm việc và ý tưởng sáng tạo của nhân viên. Đối với Viettel việc tạo áp lực cho nhân viên là cơ sở để tăng hiệu quả công việc, cả cấp trên và cấp dưới đều phải cố gắng cùng nhau phát triển và học tập, nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định thành công. Đào tạo con người, thu hút và giữ gìn nhân tài, tạo môi trường làm việc cởi mở, khuyến khích sáng tạo 19 để tránh nguy cơ chảy máu chất xám. Đồng thời Viettel đang đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại như đưa ra các gói cước giá rẻ: - Các gói thuê bao trả trước Gói Hi School: với thông điệp “Đồng hành cùng tuổi xanh”, Viettel sẽ luôn đồng hành cùng các bạn học sinh trong suốt quá trình học tâp, giao lưu và xây dựng hành trang cho cuộc sống. Với cước phí thấp nhấp trong các gói thuê bao trả trước Viettel như hiểu được tâm trạng của các bạn học sinh chuẩn bị bước chân vào đời. Gói sinh viên: như một món quà đặc biệt Viettel tặng riêng cho sinh viên là những người chăm chỉ học hành, là niềm tự hào của gia đình, bè bạn. Với tính năng ưu việt nhất hội tụ từ các gói cước đang có của Viettel, với mục đích hướng tới các sinh viên trẻ là những người chưa có thu nhập gói cước sinh viên ra đời như đánh đúng tâm trạng của các bạn sinh viên trẻ đang từng bước vào đời. Gói Happy Zone: Giá cước thấp nhấp được thiết kế đặc biệt dành cho cách khách hàng có phạm vi di chuyển thường xuyên trong khu vực nhất định. Giá cước ưu đãi dành cho những người chỉ hay di chuyển trong phạm vi tỉnh mình sinh sống. Bình thường, người sử dụng di động sẽ trả 1.500đ/ phút khi gọi đi. Tuy nhiên, có một bộ phận dân cư (đặc biệt khu vực miền Tây) cũng muốn đi du lịch hoặc làm ăn nhưng hầu như họ chỉ di chuyển trong phạm vi hẹp. Trong khi đó, giá cước di động như hiện nay nếu dành cho họ không phù hợp. Những người di chuyển trong một phạm vi hẹp – phải trả tiền bằng những người giàu – những người hay đi du lịch. Gói cha và con: trong gia đình, sự che chở, yêu thương của bố mẹ đối với con cái hết sức quan trọng và có tính định hướng cho sự phát triển của con trong tương lai. Thể hiện sự trân trọng mối quan hệ gia đình giữa bố mẹ và con cái, gói Cha và con ra đời giúp “giải bài toán khó” cho các bậc làm cha làm mẹ: Con vẫn dùng được di động, nhưng tiền sử dụng cho di động lại phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu… Gói Tomato: điện thoại di động cho mọi người, dành cho nhóm khách hàng mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi mà nghe là chủ yếu. Gói cước không giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng tháng bằng không đã góp phần phát triển thương hiệu công ty và giúp doanh nghiệp đưa viễn thông đến cả những người nông dân nghèo nhất - tính đại chúng và phúc lợi - khi họ có thể hầu như không mất đồng tiền cước nào mà vẫn có thể sử dụng. Gói Sumo Sim: Thực tế cho thấy rào cản lớn nhất hạn chế người dân có thu nhập thấp sử dụng dịch vụ di động chính là giá máy điện thoại còn rất cao, chi phí thấp nhất để họ có được máy điện thoại là khoảng 200.000 đồng. Viettel luôn tuân theo tôn chỉ: xã hội hóa di động, làm sao để người nghèo cũng có cơ hội dùng di động để họ có cơ hội bớt nghèo. Hiểu được mong muốn khát khao của những người dân ấy, gói SumoSim 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan