Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đề tài chiến lược kinh doanh của kfc...

Tài liệu đề tài chiến lược kinh doanh của kfc

.PDF
24
286
145

Mô tả:

MỤC LỤC PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP 1.1    Giới thiệu chung Tên công ty :   Công   ty   Liên   Doanh   TNHH  KFC Việt Nam Trụ sở chính :  Số   292  Bà   Triệu,   P.Lê   Đại  Hành, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội Hình   thức   kinh   doanh:   KFC   Việt   Nam   là  công ty đã được nhượng quyền thương mại  nhãn hiệu KFC bởi tập đoàn YUM. Tại VN, KFC Việt Nam là đơn vị  duy nhất  được phép mở nhà hàng KFC. Địa chỉ liên hệ : ­ KFC Phố Huế ­ 353 Phố Huế ­ Hai Bà Trưng ­ Hà  Nội ­ 116 Nguyễn Minh Khai, Quận Hải Châu, Đà Nẵng ­74/2 Hai Bà Trưng – Phường Bến Nghé – Quận 1­ Tp.HCM KFC bắt đầu xuất hiện trên thị  trường Việt Nam vào năm 1997 tại TP.Hồ  Chí   Minh.KFC   được   biết  đến  tại  Việt  Nam  với   tên  gọi  thân  quen  khác   đó  là   Gà   Rán  Kentucky­chuỗi nhà hàng thưc ăn nhanh chuyên nghiệp,phục vụ  các món ăn làm từ  gà,bơ­gơ  và món nổi tiềng nhất là Gà rán Kentucky do ông đại tá thiện chí Harland   Sanders sáng chế. Hiện nay hệ thống cửa hàng của KFC Việt Nam có hơn 130 cửa hàng.Xuất hiện lần  đầu : ­Tháng 12/1997­TP.HCM ­Tháng 06/2006­Hà Nội ­Tháng 08/2006­Hải Phòng & Cần Thơ ­Tháng 07/2007­Đồng Nai­Biên Hòa ­Tháng 01/2008­Vũng Tàu ­Tháng 05/2008­Huế 1.2    Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu kinh doanh của KFC 1.2.1 Tầm nhìn Trở thành người dẫn đầu thức ăn nhanh theo kiểu phương Tây, dịch vụ thân thiện,   thức ăn chất lượng cao, không gian thoáng đãng. 1.2.2 Sứ mệnh “ Công nhận là then chốt”. Họ mong muốn có những khách hàng trung thành mà  khi thưởng thức chỉ một lần thì sẽ còn quay lại sau đó đề thưởng thức món ăn của   họ. KFC – Mang lại sự vui nhộn cho tất cả mọi người. 1.2.3 Mục tiêu kinh doanh Mang đến cho người tiêu dùng một thương hiệu hàng đầu về  thực phẩm,sáng  tạo ra sự  tươi sáng và vui nhộn cho tất cả mọi người  ở mọi lứa tuổi.”Trẻ trung   trong tâm hồn,năng động trong cuộc sống” là tiêu chí & chiến lược của nhãn hiệu   KFC tại Việt Nam. 1.3   Lĩnh vực hoạt động Tập đoàn KFC kinh doanh trong lĩnh vực đồ  ăn nhanh, đặc biệt là các sản phẩm  làm từ gà như  gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế  biến từ thịt gà tươi. 1.4   Sản phẩm/ dịch vụ chủ yếu Các sản phầm chủ yếu của KFC 1. GÀ RÁN & GÀ  QUAY 2. CƠM 3. BURGER 4. THỨC ĂN NHẸ Khoai tây chiên Khoai tây nghiền 1.5   Phân tích ma trận BCG Sơ đồ 1.5.1 Ma trận BCG 1.5.1 Tốc độ tăng trưởng thị trường Có thể nói ngày nay với nhịp sống đô thị  hoá cao, con người ngày càng trở nên hối  hả, bận rộn hơn với cuộc sông thì fastfood như là một giải pháp hữu hiệu để tiết kiệm   thời gian. Vài năm gần đây, thị  trường thức ăn nhanh Việt Nam đặc biệt sôi động với  sự bành trướng của các thương hiệu nhiều năm “chinh chiến” như KFC, Lotteria và sự  đổ  bộ  của hàng loạt tên tuổi lớn trên thế  giới, đặc biệt là sự  gia nhập của “người  khổng lồ”     McDonald’s. Lotteria (Hàn Quốc) được coi là "anh cả" với hơn 133 cửa   hàng, theo sau là KFC (Mỹ) đã mở 130 cửa hàng và đứng thứ 3 là Jollibee (Philippines)  với hơn 60 cửa hàng. Ngoài ra, còn phải kể  đến những thương hiệu bắt đầu quen  thuộc với người tiêu dùng Việt Nam như Pizza Hut, Pizza Inn, Domino’s Pizza…. Với mức tăng trưởng khoảng 30% mỗi năm, thị  trường thức ăn nhanh đang trở  thành ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong các ngành hàng tiêu dùng thực  phẩm hiện nay. 1.5.2 Thị phần Hiện tại, trên thị trường thức ăn nhanh Việt Nam, KFC là thương hiệu lớn nhất và   có thị  phần nhiều nhất : 42,33%. Về thứ  2 là Lotteria 37,67%, Jollibee xếp thứ  3 với   12,48%, còn lại là các doanh nghiệp nhỏ khác. Thương hiêu KFC xuât hiên tai nh ̣ ́ ̣ ̣ ưng ̃   goc phô chiên l ́ ́ ́ ược đam bao đô phu sóng va nhân diên th ̉ ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ương hiêu tôi đa. ̣ ́ Với những gì đã phân tích  ở  trên, ta thấy KFC có tộc độ  tăng trưởng thị  trường cao,   chiếm thị phần lớn. Suy ra,  Thức ăn nhanh KFC đang ở ô  Ngôi sao.Trong ngắn hạn ,  sản phẩm thuộc nhóm này đòi hỏi mức chi dùng vốn lớn nhằm duy trì vị  thế  thị  truơng, nhưng hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận cao trong tương lai. PHẦN 2 : PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH Hiện này trên thị trường thức ăn nhanh, KFC đang phải cạnh tranh với nhiều đối  thủ như Lotteria, Jollibee, Pizza Hut, Mc.Donald’s , Domino’s Pizza và hơn hàng chục  doanh nghiệp lớn nhỏ khác. Và trong đó, Lotteria, Jollibee, Mc.Donald’s là những “ông  lớn” mà hiện nay KFC đang cạnh tranh gay gắt để chiếm từng % thị phần trên thị  trường thức ăn nhanh. 2.1  Đối thủ cạnh tranh hiện tại 1. LOTTERIA  Tăng doanh thu, tăng thị phần  Đạt mục tiêu có trên 200 cửa hàng tại Việt Nam. Mục đích Chiến lược cạnh tranh Điểm mạnh Đầu   tư   mạnh   vào   thị   trường   Việt   Nam   thông   qua  phương   thức   đầu   tư   trực   tiếp   và   nhượng   quyền  thương hiệu. Lotteria   đã   lựa   chọn   chiến   lược   đa   dạng   hóa   sản  phẩm làm chủ  đạo, tiến hành chiếm lĩnh nhanh thị  trường thức ăn nhanh. Lotteria   cung   cấp   các   sản   phẩm   với   nhiều   loại  nguyên liệu khác nhau như  thịt bò, thịt lợn, cá, tôm...  Các sản phẩm của nó cũng rất đa dạng từ Hamburger  (tương tự các nhãn hiệu cạnh tranh khác) cho tới cơm   theo kiểu Việt Nam. Combo (gói sản phẩm như đồ ăn và nước uống chung   nhau) khá đa dạng để đáp ứng nhu cầu khác nhau trên  thị trường. Chiến lược   đa dạng tối  đa,  Lotteria  nhắm tới phát  triển thật nhanh để phủ toàn bộ thị trường.  Chú trọng đầu tư cho hoạt động dịch vụ:  khách hàng  khi sử  dụng sản phẩm của Lotteria được tận hưởng  các dịch vụ hiện đại, nhanh chóng và trẻ trung. Sự  thân thuộc của các nhãn hiệu Hàn Quốc đối với  thị trường Việt Nam. Lotteria tận dụng được làn sóng  Hàn hóa để thâm nhập vào thị trường Việt Nam Nguồn lực tài chính: nguồn lực tài chính mạnh là một  lợi   thế   lớn   trong   cạnh   tranh   với   các   thương   hiệu  khác. Tại mỗi ngã tư  giao lộ  quan trọng  ở  TP.HCM, Hà   Nội, hay trong các khu trung tâm thương mại, có thể  thấy các cửa hàng của Lotteria. Kinh nghiệm vận hành và thông hiểu văn hóa châu Á. Điểm yếu Lotteria không có các sản phẩm tạo ra  điểm nhấn  cũng như sự khác biệt riêng. Việc   có   quá   nhiều   sản   phẩm   sẽ   dẫn   tới   quản   lý   chuỗi cung ứng trở nên khó khăn hơn, chi phí tăng cao  hơn và quản lý chất lượng cũng không hề dễ dàng. Chất lượng dịch vụ chưa tốt. 2.JOLLIBEE  Tăng doanh thu, tăng thị phần  Đạt mục tiêu có 500 cửa hàng tại Việt Nam Mục đích Chiến lược cạnh tranh Điểm mạnh Đầu   tư   mạnh   vào   thị   trường   Việt   Nam   thông   qua  phương   thức   đầu   tư   trực   tiếp   và   nhượng   quyền  thương hiệu. Quy mô JolliBee ngày được mở  rộng và phát triển   nhanh, chính nhờ  áp dụng tốt chiến lược kinh doanh  nhượng quyền( Jollibee mua lại 49% bộ  phận kinh   doanh tại Việt Nam của tập đoàn Quốc tế  Việt Thái   (VTI). (VTI   là   tập   đoàn   nắm   giữ   nhiều   chuỗi   cửa   hàng nổi tiếng với các thương hiệu như  HighLands  Coffee, Phở 24, Hard Rock Café tại Việt Nam, Ma cao   và Hồng Kông.)  Chiến lược thâu tóm các doanh nghiệp khác chính là  một trong các chiến lược mà JolliBee lựa chọn  để   mở rộng quy mô của mình.   Áp dụng mức giá rẻ, hợp khẩu vị, hợp túi tiền là bí  quyết thành công của hệ  thống cửa hàng ăn nhanh  Jollibee Danh tiếng tập đoàn : Jollibee, hãng thức ăn nhanh  hàng đầu tại Philippines, là tập đoàn có danh tiếng từ  lâu,1 thương hiệu mạnh,có quy mô lớn.  Có   khả   năng   nắm   vững   văn   hóa   và   khẩu   vị   của   người dân bản địa Sản phẩm : sử  dụng công thức truyền thống, ít chât  béo   đã   giúp   cho   món   ăn   được   các   khách   hàng   ưa  chuộng ( Cơm gà tại Jollibee chế  biến và phục vụ  cùng rau cải và canh rau, phù hợp với sở  thích  ẩm  thực của khách hàng Việt Nam…) Nguồn lực tài chính: nguồn lực tài chính mạnh là một  lợi thế lớn trong cạnh tranh với các thương hiệu khác Áp dụng tốt chiến lược nhượng quyền kinh doanh. Gía thành rẻ, hợp khẩu vị , thu hút khách có thu nhập  trung bình. Ngoài ra, chuỗi cửa hàng Jollibee thường xuyên có  nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giảm giá,  các chương trình rút thăm với nhiều phần quà giá trị  Các cửa hàng thiết kế  sang trọng,  ấm cúng, nội thất  trang trí đẹp mắt Nhân viên nhiệt tình, thân thiện       Về quy mô, mức độ phủ sóng của Jollibee so với các  đối thủ  khác còn thấp. Hiện nay , Jollibee đã có hơn 60  cửa   hàng  tại   Việt  Nam .  Trong   khi  đó   KFC   (130  cửa  hàng), Lotteria (133 cửa hàng). Điểm yếu 2.2     Đối thủ tiềm năng : MC. Donald’s MC.DONALD’S  Tăng doanh thu, tăng thị phần  Đạt mục tiêu có 100 cửa hàng tại Việt Nam trong  vòng 10 năm tới Mục đích Chiến lược cạnh tranh Điểm mạnh McDonald’s “ tấn công” Việt Nam bằng chiến lược  hớt váng Trong khi các thương hiệu thức ăn nhanh khác đang  vật lộn để  giành dật thị  phần khách hàng xe máy  trong thành phố, thì việc McDonald’s ch ỉ  tập trung   vào  đối tượng khách  hàng  là  những  ngườ i có  thu  nhập   cao   và   sở   hữu   ô   tô   là   một   chiến   lược   rất  thông minh Danh   tiếng   tập   đoàn   :   McDonald’s,   hãng   thức   ăn  nhanh hàng đầu tại Mỹ, là tập đoàn có danh tiếng từ  lâu,1 thương hiệu mạnh,có quy mô lớn.  Có   khả   năng   nắm   vững   văn   hóa   và   khẩu   vị   của   người dân bản địa Có nguồn lực và mối quan hệ  với các nhà nhượng   quyền là lợi thế  giúp hãng có khả  năng bành trướng  thị trường. Mc.Donald’s có được những địa điểm kinh doanh lí  tưởng, phù hợp cho việc triển khai nhiều dịch vụ. Về  sản phẩm điểm yếu là sự  mất cân bằng dinh  dưỡng trong quá trình chế biến Vấn đề  nhiều nhượng quyền, đây là một hình thức  kinh doanh tiến bộ, nhưng cũng mang nhiều rủi ro,  khi mà hãng lần đầu tiên đặt chân tới Việt Nam. Điểm yếu KẾT LUẬN  : Việc xác định đượ c đối thủ  cạnh tranh là ai cũng như  nhận biết và  thấu hiểu các yếu tố  chính trong chiến lược của đối thủ  cạnh tranh như  về  mục   tiêu, các chiến lược, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ  cạnh tranh.Giúp cho KFC  đưa ra những chiến lược tốt h ơn, xây dựng đượ c hàng rào bảo vệ  vững chắc hơn,   tạo lợi thế  canh tranh  ổn định và quan trọng h ơn là tạo ra nền tảng bứt phá so với   đổi thủ cạnh tranh. PHẦN 3 : TỔ HỢP MARKETING 3.1 Các quyết định về sản phẩm 3.1.1 Mục tiêu: Khi vào thị  trường Việt Nam, nhằm đưa những sản phẩm phù hợp với văn hóa,  khẩu vị, vóc dáng của người Việt, KFC đã thay đổi khẩu vị, kích thước, mẫu mã sản  phẩm của mình cho phù hợp với người Việt Nam.  Với mục tiêu trở  thành người dẫn  đầu trong lĩnh vực thức ăn nhanh theo kiểu  phương Tây, KFC đã không ngừng nỗ  lực để  xây dựng một tổ  chức với sự  tận tâm   vượt trội, luôn mang lại chất lượng và sự đổi mới trong các sản phẩm của mình. 3.1.2  FAB SẢN PHẨM THỨC ĂN  NHANH ĐẶC ĐIỂM LỢI ÍCH ­  Gọn,  nhẹ,  dễ   mang  đi,  ­  Cung   cấp  có   thể   vừa   đi   vừa   sử  nhiều carlo. dụng. ­   Tiện   lợi,   nhanh   chóng,  chế   biến   không   cầu   kì,  không phải đợi lâu. 3.1.3 Dịch vụ trước, sau bán hàng. LỢI THẾ ­   Tiện   lợi,  nhanh   chóng,  không   phải   đợi  lâu. ­   Lạ   miệng,  thay   đổi   khẩu  vị. ­ KFC hiện nay là nơi được nhiều trẻ em và các bậc phụ huynh lựa chọn làm nơi  tổ  chức sinh nhật với nhiều gói ưu đãi. KFC có đội ngũ tư  vấn khách hàng qua  tổng đài điện thoại, tư vấn trực tiếp và tư vấn thông qua website của KFC. ­ FC thường xuyên có các chương trình tặng quà kèm theo các combo đặc biệt vào   một số dịp cho khách hàng sau khi mua và sử dụng sản phẩm của KFC. ­ KFC còn phát hành các thẻ  khách hàng, thẻ  V.I.P, thẻ  giảm giá cho các khách  hàng trung thành, thường xuyên gởi lời chúc, tặng quà vào các dịp lễ,v.v... 3.1.4 Danh mục sản phẩm hiện tại. Chiều dài danh mục sản phẩm STT GÀ 1 Chiều sâu  danh mục  2 sản phẩm 3 BURGER CƠM THỨC ĂN  NHẸ Gà truyền  Bơ­gơ Ocean thống/ Gà dòn  cay Cơm Vi vu ­  Phi lê gà  quay tiêu. Gà dòn  không  xương Cánh gà dòn  cay Bơ­gơ Tôm Cơm Vi vu ­  Phi lê gà  quay Flava Gà Viên Gà quay tiêu Bơ­gơ Gà  quay Flava Cơm Vi vu –  Cá thanh Gà dòn  không  xương 4 Gà quay giấy  bạc Bơ­gơ Zinger Cơm Vi vu –  Khoai tây  Gà Popcorn chiên 5 Cơm gà  truyền  thống KFC. Khoai tây  nghiền 6 Cơm Phi lê  Gà quay  Flava Bắp cải  trộn 7 Cơm đùi gà  quay tiêu. Xà lách gà 3.1.5 Quản lý chất lượng sản phầm. Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số  lượng  người mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng. Và thức ăn  nhanh được coi như  là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu dùng  cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đây là 1 thách thức  lớn không riêng gì KFC mà cả  ngành công nghiệp thức ăn nhanh đang phải đối mặt.  Đồng thời, với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người  tiêu dùng mất lòng tin vào thực phẩm  ở  các hàng quán. Đây là vấn đề  mà KFC cần   phải coi trọng nhằm xây dựng uy tín thêm vững mạnh. KFC đặc biệt quan tâm đến sức khoẻ  của kháck hàng, KFC đã thay thế  dầu   chiên loại đậu nành thay vì dầu rau mà công ty cho rằng ảnh hưởng đến bệnh tim. Và  để đảm bảo những vấn đề về An toàn vệ sinh thực phẩm, KFC đã áp dụng Hệ thống   quản lý chất lượng sản phẩm HACCP vào tất cả quy trình sản xuất của mình. HACCP là hệ thống quản lý chất lượng dựa trên cơ  sở  phân tích các mối nguy và  các điểm kiểm soát trọng yếu. Đó là công cụ phân tích nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh   và chất lượng thực phẩm. HACCP bao gồm những đánh giá có hệ thống đối với tất cả  các bước có liên quan trong quy trình chế  biến thực phẩm, đồng thời xác định những  bước trọng yếu đối với an toàn chất lượng thực phẩm. 3.2 Các quyết đinh về giá 3.2.1 Mục tiêu  Định giá thâm nhập sâu vào thị  trường có thu nhập trung bình, đồng thời giữ  vững thị  phần giới trẻ  có thu nhập khá và  ổn định, tối đa hóa lợi nhuận và duy trì   hoặc gia tăng thị phần. 3.2.2  Phương pháp định giá  Định giá cộng thêm vào tổng chi phí.  Giá dự kiến = chi phí cho 1 đ/v sản phẩm + lợi nhu ận định mức Định giá dựa vào sự hiểu biết giá cả và các dịch vụ gia tăng mang lại cho khách  hàng Ngoài cost món ăn còn có một số các nhân tố “phi giá cả” như giá trị  thương hiệu,   chất lượng, tác dụng, sự  phục vụ… có thể  làm cho khách hàng hình thành một quan  niệm đối với sản phẩm của nhà hàng. KFC định giá căn cứ vào mức độ nhận biết về  sản phẩm của họ  trong tâm trí khách hàng ( sự  nổi tiếng của  thương hiệu).  KFC  hiện thơi duy tri gia cao h ̀ ̀ ́ ơn 10 ­ 20 % dựa trên thương hiêu ng ̣ ươi không lô vê ga ran . ̀ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ Định giá theo phương pháp “giá thành biến động”  Thường được áp dụng  ở  những doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, tiềm lực ổn  định, tức là sẵn sàng chịu lỗ hoặc bán hòa vốn, không thấp hơn giá mua nguyên liệu là   được. Đây cũng được coi là một trong những phương pháp cạnh tranh giành giật vị thế  trên thị trường đã được KFC áp dụng rất thành công tại Việt Nam. Phương pháp định giá theo sự cạnh tranh .  Theo phương pháp này, KFC sẽ xem xét mức giá sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,   rồi định một mức giá thấp hơn, cao hơn, hoặc ngang bằng, tùy theo tình hình của thị  trường. Nhận xét : KFC đã áp dụng những phương pháp định giá phù hợp với mục tiêu của   chiến lược kinh doanh, tạo ra được doanh thu mong muốn, phù hợp với tình hình thị  trường hiện tại. 3.3.3  Các chiến lược điều chỉnh giá Định giá theo tâm lý   KFC sử dụng các số lẻ để áp dụng vào giá sản phẩm. Ví dụ : 1 suất Cơm Vi Vu   tại KFC có giá 39.000đ, hay mua combo So Cool v ới giá 99.000đ..Mức giá đó không   thấp hơn nhiều so với giá chẳn (40.000đ, 100.000đ), tuy nhiên sẽ  đánh vào tâm lý  người  mua.  Khi nhìn  con số  39.000đ,  khách  hàng  sẽ  có  cảm  giác  rẻ   hơn so  với   40.000đ hay 99.000đ rẻ  hơn 100.000đ. Bên cạnh đó dựa vào tâm lý khách hàng  ưa   giá rẻ, KFC đã tung ra nhiều mức giá khuyến mãi để thu hút người mua. Định giá chiết khấu/ giảm giá ­ Những khách hàng sở  hữu thẻ  VIP tại KFC s ẽ đượ c giảm 10% mỗi lần mua sản   phẩm ­ Năm 2015, KFC tung ra ch ương trình “ Mua bao nhiêu, giảm bấy nhiêu”. Khách hàng  mua bao nhiêu sản phẩm thì sẽ được giảm bấy nhiêu % tương ứng. Mức giảm tối đa   50% cho mỗi đơn hàng 5 đơn vị  sản phẩm cùng  loại. Định giá khuyến mãi  KFC thường xuyên tung ra các chương trình giá  khuyến mãi không chỉ  trong ngày lễ  mà còn trong  ngày   thường  (   VD:   Chương   trình   khuyến   mãi  “Hôm Nay Thứ Mấy”, “99k­Ăn Cực Đã”,...) Định giá theo Combo  KFC  kết hợp nhiều sản phẩm lại với nhau thành 1 hay nhiều combo rồi định giá   cho những combo này. Thông thường, mức giá của 1 combo sẽ  thấp hơn so với tổng  mức giá của các sản phẩm tạo thành combo. 3.3 Các quyết đinh phân phối 3.3.1 Mục tiêu :   KFC đang thực hiện chiến lược mở  rộng các kênh phân phối dàn   trải trên nhiều địa phương nhằm tiếp cận khách hàng tối đa. 3.3.2 Kênh phân phối Sơ đồ 3.3.2 Kênh phân phối trực tiếp của KFC Hiện nay KFC có hơn 130 cửa hàng trên khắp cả nước. Ban đầu KFC thường chọn  các siêu thị  hay trung tâm mua sắm để  đặt cửa hàng vì những địa điểm này thường  đông dân cư,  ở trung tâm các đô thị  lớn, các đối tượng đến đây đa số là giới trung lưu   trở lên( nhóm khách hàng mục tiêu mà KFC nhắm tới). Nhưng do tốc độ phát triển của   các siêu thị, các trung tâm mua sắm chậm nên KFC đã tiến hành đặt các cửa hàng  ở  những mặt đường có vị  trí đẹp mắt và thuận lợi với 2 mặt tiền rộng rãi nhằm đẩy   mạnh chiến lược phân phối rộng khắp. Để  tránh tính trạng khách hàng phải chịu những chi phí trung gian qua các đại lý ,  KFC tiến hàng phân phối trực tiếp đến khách hàng, giao hàng tận nhà hoặc khách hàng  có thể đến thẳng cửa hàng trong khu vực để mua hàng. Điều này giúp khách hàng tiết   kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc đi lại. Bên cạnh đó, do tính chất của thức ăn  nhanh không thể lưu trữ trong thời gian dài, nếu không được phân phối nhanh chóng sẽ  bị hư hỏng.  3.3.3 Phân phối độc quyền KFC Việt Nam là công ty đã được nhượng quyền thương mại nhãn hiệu KFC bởi   tập đoàn YUM. Tại VN, KFC Việt Nam là đơn vị  duy nhất được phép mở  nhà hàng   KFC. Khách hàng chỉ  có thể thưởng thức các sản phẩm của KFC tại các cửa hàng do  chính KFC Việt Nam mở, không thông qua bất kỳ các đại lý trung gian nào khác. Các quyết định xúc tiến 3.4 3.4.1 Mục tiêu ­ KFC muốn xây dựng một chuỗi hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh tại Việt Nam   và trên thế giới ­ Là thương hiệu đứng đầu trong lĩnh vực thức ăn nhanh 3.4.2 Động lực thúc đẩy đội ngũ bán hàng ­ Lương cơ bản ­ Hoa hồng + thưởng ­ Những chính sách hỗ trợ khác 3.4.3 Truyền thông đối với khách hàng mục tiêu ­ Qua điều tra cho thấy sản phẩm của KFC được tiêu dùng nhiều nhất bởi đối  tượng khách hàng học sinh , sinh viên ( 78%) và những người có thu nhập dưới 1  triệu đồng ( 49 %). Điều đó chứng tỏ, giới trẻ  và và những người có thu nhập  thấp là đối tượng khách hàng chính của KFC, vì vậy mà KFC đã có những chính   sách truyền thông đối với khách hành của mình. 3.4.4 Các công cụ xúc tiến Khuyến mãi Nắm được thị  hiếu của thanh niên Việt Nam nói chung và người Việt Nam nói   riêng, KFC thường xuyên tung ra các chiêu khuyến mãi không chỉ trong ngày lễ mà còn  trong ngày thường. Trong mùa Noel, KFC  có chương trình khuyến mãi với nội dung: “  giáng sinh là   thời gian đẹp nhất trong năm, đó là thời gian dành cho bạn bè. Hãy để  KFC chuyển  những lời chúc tốt đẹp, nhưng món quà ý nghĩa nhất đến người thân yêu của các bạn” Hay như  trong mùa dịch cúm, KFC tung ra chương trình khuyến mãi: khách hàng   nào dám gác nỗi lo cúm gà, dùng thẻ VIP 15.000 đồng sẽ được giảm 10% số tiền mỗi   lần ăn trong một năm kể từ ngày mua thẻ” Hay hiện nay, KFC còn đưa ra chương trình khuyến mãi theo các ngày trong tuần,  vào thứ 2, 3, 4 và 5 sẽ được giảm 50%. Mặt khác KFC còn liên kết với các hãng khác để lên chương trình khuyến mãi như:   “ khi mua bất kì một sản phẩm nào của mực in laser hiệu Vnax, khách hàng sẽ  được   tặng một coupon trị giá 40.000đ sử dụng tại các nhà hàng thức ăn nhanh của KFC.” Quảng cáo Chiến lược quảng cáo của KFC chủ yếu tập trung vào xây dựng hình ảnh thương   hiệu, tạo sự quen thuộc cho người tiêu dùng về kiểu ăn uống mới lạ nhưng nổi tiếng   trên thế giới đó là thức ăn nhanh. Đa dạng hình thức quảng cáo từ  báo chí, in ấn, trên   truyền hình cho đến các phương tiện truyền thông như  internet, báo điện tử. Ngoài ra,  quảng cáo trên các áp phíc, banner,…. PHẦN 4:  CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP  KIỂM SOÁT 4.1 Ngân sách Marketing 4.1.1 Chi phí Ngân sách marketing của KFC được xác định dựa trên phương pháp “ ngân sách  tương xứng với đối thủ  cạnh tranh” nghĩa là nếu KFC  sử  dụng ngân sách marketing   thấp hơn đối thủ  cạnh tranh thì có thể bị  mất thị  phần hoặc giảm doanh số bán hàng  và lợi nhuận. Các chi phí marketing Giá Thành tiền Phát sóng trên truyền hình 7.50 triệu/15s 7.500 triệu/15s Chi phí cho hoạt động xúc tiến 850 triệu 850 triệu Chi phí chung và khoản khác 250 triệu Chi phí cho truyền thông báo chí 250 iệu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan