Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học đề ôn thi đại học môn văn 2015...

Tài liệu đề ôn thi đại học môn văn 2015

.PDF
42
247
62

Mô tả:

SỞ GD&ĐT HÀ NỘI ĐỀ THI THỬ KỲ THI QUỐC GIA TRƯỜNG THPT HOÀI ĐỨC B NĂM HỌC 2014-2015 MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12 (Thời gian 180’ không kể giao đề) Câu I: (3 điểm) Đọc hiểu văn bản sau: Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm! Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? - Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc, Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn, Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc. Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng... Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất cả Dù mai sau đời muôn vạn lần hơn: Trái cây rơi vào áo người ngắm quả, Đường nhân loại đi qua bóng lá xanh rờn, Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ, Gặp mỗi mặt người đều muốn ghé môi hôn... Cha ông xưa từng đấm nát tay trước cửa cuộc đời, Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khoá Những pho tượng chùa Tây Phương không biết cách trả lời Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ Văn Chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi! (Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng? – Chế Lan Viên) 1 Chế Lan Viên từng là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ Mới 1930- 1945? Đúng Sai 2 Bài thơ “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng” ra đời trong những năm K/C chống Mỹ Đúng Sai 3 Đoạn thơ trên viết theo thể thơ tự do? Đúng Sai 4 Gieo vần liên tiếp? Đúng Sai 5- Hãy chỉ ra câu hỏi tu từ trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của câu hỏi tu từ đó? 6- Những danh nhân nào được nhắc tới trong đoạn thơ? Điều đó có ý nghĩa gì? 7- Tác giả đã khẳng định điều gì qua đoạn thơ? 8- Hãy cho biết tác giả muốn nói điều gì qua đoạn thơ: Cha ông xưa từng đấm nát tay trước cửa cuộc đời, Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khoá Những pho tượng chùa Tây Phương không biết cách trả lời Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ Văn Chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi! Câu II. (3,0 điểm) Facebook và cuộc sống thật của một bộ phận giới trẻ hiện nay. Câu III: (4 điểm) Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, có bao nhiêu lần Kim Lân miêu tả những giọt nước mắt của người mẹ (Bà cụ Tứ) khi chứng kiến anh con trai “nhặt được vợ”? Dụng ý của nhà văn phía sau những biểu hiện nghệ thuật đó là gì? Anh (Chị) hãy trình bày ý kiến của mình. SỞ GD&ĐT HÀ NỘI ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ QUỐC GIA 2014-2015 TRƯỜNG THPT HOÀI ĐỨC B MÔN NGỮ VĂN Câu I: ( 3 điểm) 12345- Đúng (0,25đ) Đúng (0,25đ) Đúng (0,25đ) Sai (0,25đ) Câu hỏi tu từ là: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? Tác dụng: câu hỏi tu từ có tính chất khẳng định chưa bao giờ Tổ Quốc lại đẹp như thế này, đồng thời thể hiện niềm tự hào về Tổ Quốc của tác giả. (0,5đ) 6- Những danh nhân được nhắc tới trong đoạn thơ là: Nguyễn Trãi, Nguyễ Du, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn... Tác dụng: Thể hiện niềm tự hào về truyền thống văn hóa và chống giặc ngoại xâm của dân tộc. (0,5đ) 7- Tổ Quốc ta trải qua 4000 năm Văn Hiến từ nỗi đau, từ truyền thống văn hóa chống ngoại xâm của cha ông thủa trước để đến hôm nay Tổ Quốc chưa bao giờ đẹp như thế. (0,5đ) 8- Nỗi đau, sự bế tắc của cha ông trong quá khứ vì đói nghèo, và sự khủng hoảng suy đồi của chế độ Phong Kiến. (0,5đ). Câu II: (3 điểm) Facebook và cuộc sống thật của một bộ phận giới trẻ hiện nay. MB: Giới thiệu vấn đề (0,25đ) TB: - Thực trang: Facebook là một mạng xã hội chứa đựng những thông tin cá nhân… Với tuổi trẻ, face không còn là chốn riêng tư mà đã trở thành một không gian mở rất thú vị và đầy màu sắc: nơi để họ quan tâm, chia sẻ, động viên và khích lệ lẫn nhau, khiến cho cuộc sống vì thế mà trở nên ý nghĩa… Bên cạnh những trang lành mạnh, nhiều bạn trẻ lại có cách nói, cách viết khá phóng khoáng nên Facebook trở thành một diễn đàn của những ngôn từ “không sạch sẽ”; những lối nghĩ cực đoan theo “hiệu ứng đám đông”… Từ đây, mức độ lan truyền cũng rất chóng mặt khiến nhiều người không đủ bản lĩnh để “đề kháng” lại với những lối nghĩ, cách nói chuyện kiểu “chợ búa” như vậy. (0,5) - Nguyên nhân của những biểu hiện đáng tiếc: Do thói quen theo kiểu hùa vào, “đám đông” mà không cần nhận thức đúng sai; do sự thiếu quan tâm, định hướng của người lớn đối với nhận thức, suy nghĩ và cảm xúc cho giới trẻ… (0,5) - Hậu quả: Nghiện Face book làm mất quá nhiều thời gian cho học tập và lao động. Những luồng dư luận không tốt được đăng tải trên facebook có thể ảnh hưởng tới nhân cách của từng cá nhân những người trẻ chưa đủ bản lĩnh. ...(0,5) - Giải pháp: Nhiều chuyên gia cho rằng, không thể hoàn toàn đổ lỗi cho giới trẻ khi những hiện tượng tiêu cực xuất hiện ngày càng nhiều. Ứng xử của những người xung quanh được xem là giải pháp quan trọng để thanh lọc và giúp bạn trẻ giữ vững phẩm chất đạo đức giữa những guồng quay khắc nghiệt, giữa vô vàn trào lưu tốt xấu đang tác động xung quanh. “Ngay cả với thế giới ảo mà nhiều học sinh, sinh viên đang bị lôi cuốn thì thay vì những ác cảm bởi tiêu cực nảy sinh, gia đình, nhà trường cần dạy học trò cách ứng xử có văn hoá, biết kiểm soát chừng mực mỗi hành vi của mình. Các em cần được trang bị những kỹ năng sống cần thiết, dù là chỉ trên thế giới ảo...” - một chuyên gia về tâm lý giáo dục đã nhấn mạnh như vậy. (0,75) KB: - Khái quát nội dung bài làm (0,25) Liên hệ bản thân (0,25) Câu III: (4 điểm) Các ý cần đạt Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, có bao nhiêu lần Kim Lân miêu tả những giọt nước mắt của người mẹ (Bà cụ Tứ) khi chứng kiến anh con trai “nhặt được vợ”? Dụng ý của nhà văn phía sau những biểu hiện nghệ thuật đó là gì? Trong thiên truyện, bà cụ Tứ luôn cố dấu những dòng nước mắt xót thương vì sợ phiền cho chính những người mà mình thương xót. Nhưng tình cảm yêu thương thấm thía và lòng trắc ẩn đã không thể nào dấu hết… => Kim Lân đã 3 lần miêu tả những giọt nước mắt của người mẹ nhân từ: + “Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường của con mình thế kia?... Bà lão hấp háy cặp mắt… vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn ra thì phải”. Đây là giọt nước mắt xúc động khi thấy người con trai xấu xí ngờ nghệch của mình có vợ. Giọt nước mắt mừng vui của một người mẹ khi thấy con hạnh phúc. + “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con… Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…”. Đây là giọt nước mắt tủi thân, tủi phận của một người mẹ nghèo khi nghĩ đến trách nhiệm của người làm mẹ đối với đứa cong trai xấu số. Giọt nước mặt bất lực của một người đàn bà nghèo muốn lo cho con bằng người mà không lo nổi. + “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá… Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Đây là giọt nước mắt đồng cảm với người con dâu, thương cho con giai phải đến lúc đói kém mới có thể có vợ. Đó cũng là giọt nước mắt của một người lương thiện sẵn sàng dành tình yêu thương của mình cho người khác dù người ấy là người không quen biết. Đó là tình cảm trắc ẩn, xót xa cho hoàn cảnh trớ trêu của gia đình mình/ cho thân phận của đứa con dâu tội nghiệp. Là giọt nước mắt hạnh phúc của tình mẫu tử thiêng liêng trước niềm niềm vui bất ngờ với đứa con trai. (Học sinh tự viết mở bài và kết bài). Cách cho điểm: Điểm 4: Bài viết bám sát yêu cầu của đề, điễn đạt lưu loát, có sức thuyết phuc. Điểm 3: Bám sát đề, có thể diễn đạt còn 1 số lỗi nhỏ, có thể thiếu 1 ý Điểm 2: Bám sát đề, thiếu 2 ý, mắc lỗi diễn đạt và 1 số lỗi chính tả không nghiêm trọng. Điểm 1: Bài viết dang dở, thiếu ý và mắc nhiều lỗi Điểm 0: Lạc đề, hoặc để giấy trắng. SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN I Trường THPT Hưng Đạo NĂM HỌC 2014-2015 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm có 03 câu, 02 trang. Câu 1 (2 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “... Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa hiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức … và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…” (Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn) a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? b. Nội dung khái quát của văn bản trên? c. Yếu tố nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên? Tác dụng? Câu 2 (3 điểm): Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói: “Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.” Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã gợi cho anh (chị) điều gì về quan niệm sống của bản thân hiện nay. Câu 3 (5 điểm): Về đoạn thơ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.” (Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 – Trang 88) Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa. Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý kiến trên. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn THPT Trần Hưng Đạo năm 2015 Câu 1. Ý ĐÁP ÁN Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Điểm 2.0 đ “... Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức … và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…” (Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn) a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? b. Nội dung khái quát của văn bản trên? c. Yếu tố nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản? Tác dụng? a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. 0,5đ b. Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội Facebook: 0,5đ - Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân. - Gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt. c. - Nghệ thuật: liệt kê các tác hại của mạng xã hội Facebook đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân và ngôn 0,5đ 0,5đ ngữ dân tộc. - Tác dụng: + Nhấn mạnh đến tác hại khó lường của mạng xã hội Facebook. + Mạnh mẽ cảnh tỉnh, nhắc nhở với những người đang tham gia trang mạng này để tránh gây ra tác hại tương tự. 2. Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói: 3.0 đ “Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.” Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã gợi cho anh (chị) điều gì về quan niệm sống của bản thân hiện nay. Yêu cầu chung - Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, luận điểm rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng hợp lí, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải bám sát yêu cầu của đề bài, cần làm rõ được các ý sau: - Giới thiệu vấn đề bàn luận: mục đích trong cuộc sống của con người. 0,25đ - Trích dẫn nhận định. 2. Giải thích - Mục đích: là yêu cầu cần đặt ra trước khi thực hiện một công việc; là cái ta cần phấn đấu để đạt được trong quá trình thực hiện công việc. - Mục đích tầm thường: yêu cầu cần đạt được ở mức độ thấp, có thể chỉ phục vụ cho lợi ích ở phạm vi hẹp với bản thân. - Cái vĩ đại: cái lớn lao, cao cả, có ý nghĩa với nhiều người, với tập thể. - Câu nói: Đi-đơ-rô đề cập đến tính mục đích trong mọi công 0,5đ việc, hoạt động của con người và mỗi người cần xác định cho mình một mục đích sống cao đẹp. 3. Bàn luận: - Vai trò của mục đích sống với con người: 0,5đ + Hành động có mục đích là hành động của con người có trí tuệ soi sáng, khác hẳn với hành động bản năng tự nhiên của loài thú. + Mục đích mở ra phương hướng, dẫn dắt mọi hành động của con người, giúp hành động của con người đạt kết quả. + Sống không có mục đích, con người sẽ trở nên vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa. - Khẳng định tính chất đúng đắn của câu nói: 0,5đ + Mục đích cao thượng, tốt đẹp là động lực thúc đẩy con người không ngừng vươn lên trong cuộc sống. Và khi cần, sẵn sàng hi sinh cả bản thân mình để thực hiện mục đích cao thượng. + Sống có mục đích cao thượng, con người sẽ trở nên hữu ích cho gia đình, xã hội. Có mục đích, lí tưởng tốt đẹp, con người sẽ giàu ý chí, nghị lực, sẽ đạt được những ước mơ cao đẹp. - HS lấy dẫn chứng trong lịch sử và thực tế để chứng minh. 0,25đ 4. Phê phán những kẻ sống không có mục đích hoặc mục đích sống tầm thường. Bởi nó khiến con người ta trở nên thụ động, bạc nhược, vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa. 0,25đ 5. Suy nghĩ về quan niệm sống của bản thân: 0,5đ - Ngay từ tuổi học sinh, chúng ta phải xác định cho mình một mục đích, lí tưởng sống cao đẹp: Mình vì mọi người, mọi người vì mình. - Trước mắt, xác định động cơ, mục đích học tập đúng đắn: học để nắm được kiến thức vững vàng; làm chủ khoa học, kĩ thuật, làm chủ cuộc đời mình; đóng góp được nhiều hơn, tốt hơn cho đất nước, dân tộc. 6. Khẳng định lại ý nghĩa, tác dụng của câu nói với bản thân và với mọi người. 0,25đ 3. Về đoạn thơ: 7.0đ “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! ......... Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.” (Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 – Trang 88) Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa. Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý kiến trên. Yêu cầu chung - Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về bài thơ (đoạn thơ), biết vận dụng linh hoạt các thao tác. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi trong diễn đạt. - Về kiến thức: Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu được các ý sau: 1. - Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm. 0,25đ - Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và ý kiến nhận định. 2. Nhận định thứ nhất: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt: - Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng: + Các hình ảnh sương mờ bao phủ cả vùng Tây Bắc rộng lớn, hoa về trong đêm hơi, những ngôi nhà bồng bềnh trong biển sương mờ,... + Không gian núi rừng bao la cứ trải ra mênh mông, vô tận trước 2,0đ mắt người lính. + Những câu thơ nhiều thanh bằng, ... - thiên nhiên cũng rất dữ dội, khắc nghiệt: + Các địa danh xa xôi, heo hút: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu. + Các hình ảnh miêu tả: núi cao, vực sâu, đèo dốc, sương rừng, mưa núi, thác gầm, cọp dữ... + Những câu thơ nhiều thanh trắc, nghệ thuật đối, lặp từ, lặp cấu trúc, ngắt nhịp câu thơ, ... 3. Nhận định thứ hai: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa. * Họ phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách, mất mát, hi sinh: - Ấn tượng đầu tiên của Quang Dũng về người lính Tây Tiến trên đường hành quân là những bước đi mệt mỏi lẩn khuất như chìm đi trong sương dày đặc - Người lính Tây Tiến phải đối mặt, vượt qua những dốc núi vô cùng hiểm trở với bao gian lao, vất vả: những dốc núi cao như chạm trời xanh, những vực sâu thăm thẳm, những sườn đèo dốc. - Cái hoang dại, dữ dội của núi rừng thường trực, đeo bám người lính Tây Tiến như một định mệnh, luôn hiện hình để hù doạ và hành hạ họ. - Dù can trường trong dãi dầu nhưng có khi gian khổ đã quá sức chịu đựng đã khiến cho người lính gục ngã. Họ hi sinh trong tư thế vẫn hành quân, vẫn chắc tay súng, vẫn ôm lấy và gục lên quân trang. * Tâm hồn vẫn rất lãng mạn, hào hoa: - Vẻ tinh nghịch, tếu táo, chất lính ngang tàng như thách thách cùng hiểm nguy, gian khổ của người lính Tây Tiến. - Trên đường hành quân vất vả, họ thả hồn mình vào thiên nhiên, để trút bỏ hết mọi nhọc nhằn khỏi thân xác, phục tâm, phục sức. - Có lúc họ được dừng chân ở một bản giữa rừng sâu, quây quần bên những bữa cơm thắm tình quân dân cá nước. Tình cảm đầm ấm xua tan đi vẻ mệt mỏi trên gương mặt, khiến họ tươi tỉnh hẳn 2,0đ lên - Cái nhìn lãng mạn đã nâng đỡ cho ngòi bút Quang Dũng, tạo nên màu sắc bi tráng khi nói tới sự hi sinh của người lính Tây Tiến. - Nét đẹp trong tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những chàng lính thủ đô giúp họ vượt qua được khó khăn, thử thách để tiếp bước trên đường hành quân, hoàn thành nhiệm vụ. 4. Đánh giá chung: 0,5đ - Hai nhận định đều khái quát được nội dung cơ bản của đoạn thơ. - Cả hai đã cho thấy cái nhìn đầy đủ, rõ nét về thiên nhiên Tây Bắc và người lính Tây Tiến hiện về trong nỗi “nhớ chơi vơi” của nhà thơ khi ông đã rời xa Tây Tiến, rời xa con sông Mã. - Đoạn thơ không chỉ là thiên nhiên Tây Bắc, người chiến sĩ Tây Tiến mà còn là tình yêu, sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với Tây Bắc, với Tây Tiến. - Đoạn thơ là sự phối hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và bút pháp lãng mạn. Cả đoạn thơ như một bức tranh thuỷ mặc cổ điển được phác thảo theo lối tạo hình phương đông. (so sánh với bút pháp miêu tả người lính trong các sáng tác khác) 5. Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác phẩm trong VHVN giai đoạn 1945 – 1954. 0,25đ TRƯỜNG THPT LẠNG GIANG SỐ 1 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ KHẢO SÁT LỚP 12 LẦN THỨ NHẤT Môn: VĂN Thời gian: 150 phút không kể thời gian phát đề. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm). Câu 1 (2.0 điểm): Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới: CẢNH KHUYA Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh) a. Xác định thể thơ, cách ngắt nhịp và hài thanh của bài thơ. b. Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của bài thơ. Câu 2: (1.0đ) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới: Thủy sản là loại thực phẩm truyền thống của nhân dân ta. Nhu cầu thực phẩm hiện nay ngày càng tăng do đời sống được nâng cao, mặt khác ngành du lịch cũng phát triển mạnh. Bình quân cho mỗi người những năm tới là 12 đến 20kg/năm, trong đó thực phẩm do nuôi thủy sản cung cấp chiếm từ 40 đến 50%. Để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, người tiêu dùng cần được cung cấp thực phẩm tươi (sống), sạch, không bị nhiễm bệnh, không nhiễm độc. (Công nghệ 7, NXB GD, trang 132, năm 2003) a. Văn bản nói về vấn đề gì? b. Đặt tên cho văn bản. II. PHẦN VIẾT (7.0 điểm). Câu 1(3.0 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói sau: “Đừng xin người khác con cá, mà hãy tìm học cách làm cần câu và cách câu cá”. Câu 2 (4.0 điểm): Nỗi niềm của nhà thơ Thanh Thảo khi xây dựng hình tượng Lor-ca ở đoạn thơ sau trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor –ca. “Tây Ban Nha hát nghêu ngao bỗng kinh hoàng áo choàng bê bết đỏ Lor-ca bị điệu về bãi bắn chàng đi như người mộng du tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ấy tiếng ghi ta lá xanh biết mấy tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” ……………Hết…………. HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT LẦN 1 NĂM HỌC 2014-2015 MÔN VĂN - LỚP 12 Thời gian: 150 phút. Phần Câu Nội dung Điểm I. 1 - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt; 0,5 - Ngắt nhịp: 4/3; Hài thanh ở các tiếng 2,4,6. 0,5 - Hoàn cảnh ra đời: Tại chiến khu Việt Bắc năm 1947 0,5 - Nội dung chính: Vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn nhà 0,5 thơ – người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh. 2 - Nội dung chính của đoạn văn: cung cấp thực phẩm thủy sản 0,5 tươi sống để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. - Đặt tên: Vì sao người tiêu dùng cần được cung cấp thực 0,5 phẩm thủy sản tươi sống? II 1 Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở những kiến thức về tư tưởng, đạo lí, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0,5 - Giải thích: 0,5 + “con cá” : thành quả lao động cụ thể + “cách làm cần câu” và “cách câu cá” : phương pháp, cách thức lao động. + Ý nghĩa : đừng nên thừa hưởng thành quả lao động cụ thể của người khác, mà hãy học cách thức, phương pháp lao động để tạo ra thành quả. - Phân tích, chứng minh: + Việc hưởng thụ thành quả lao động của người khác là biểu 1,0 hiện của thói lười biếng, thích hưởng thụ. + Biết học hỏi để lao động là biểu hiện của đức tính siêng năng, tinh thần sáng tạo. - Bình luận: 0,5 + Sự hưởng thụ dẫn đến hậu quả xấu tất yếu trong tương lai. + Biết học hỏi để lao động giúp con người phát triển toàn diện. - Rút ra bài học nhận thức và hành động. 0,5 Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp 2 nhận. a. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ. Kết cấu bài viết chặt chẽ, biết dùng từ , đặt câu, diễn đạt lưu loát, thuyết phục. Không mắc lỗi chính tả. b. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Thanh Thảo và bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca, thí sinh có thể trình bày cảm nhận của mình về nỗi niềm của nhà thơ trong đoạn thơ theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên cần có các ý chính sau: - Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5 - Nội dung: * 6 dòng thơ đầu: - Cái chết bất ngờ, thê thảm của Lor-ca: Qua sự thay đổi đột 0,5 ngột cấu trúc thơ (câu ngắn chỉ từ một đến hai từ “Tây Ban Nha/hát nghêu ngao/bỗng kinh hoàng”), sự chuyển đổi hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng ( “áo choàng bê bết đỏ”) chi tiết tả thực (“Lor-ca bị điệu về bãi bắn…”) - Bàng hoàng, sững sờ, đau đớn trước cái chết đến quá bất ngờ 0,5 nhưng bằng cách lí tưởng hóa, Lor- ca bước đến cái chết với một phong thái lãng mạn của người nghệ sĩ: “Lor- ca bị điệu về bãi bắn/chàng đi như người mộng du” Sự tiếc thương, đau đớn, bi phẫn của nhà thơ trước cái chết đột ngột, bi thảm của Lor-ca-người nghệ sĩ thiên tài. *6 dòng thơ sau: - Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhân hóa, hình ảnh 0,5 tượng trưng, nhịp điệu bất thường như phím đàn đảo phách gián tiếp miêu tả cái chết của Lor-ca và tội ác kẻ thù... - Lor-ca chết, sự nghiệp của anh dang dở, tiếng đàn như vỡ òa 1,0 thành màu sắc, âm thanh, đường nét. Tiếng đàn biểu tượng cho tâm hồn, cho nghệ thuật và số phận đau thương của Lor-ca.  Niềm trân trọng, ngưỡng mộ, tri âm của Thanh Thảo với người nghệ sĩ tài hoa, bạc mệnh. - Nghệ thuật: Kết hợp hài hoà yếu tố thơ, nhạc. Hình ảnh, 0,5 ngôn từ mới mẻ giàu sức gợi, đậm chất tượng trưng siêu thực. Thể thơ tự do, không dấu câu, không viết hoa đầu dòng… - Đánh giá chung. 0,5 ............Hết................ TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 – 2015 Đề thi gồm có 01 trang Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề Câu 1. (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông, Một người chín nhớ mười mong một người. Gió mưa là bệnh của giời, Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. (Tương tư, Nguyễn Bính) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ? 2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ. 3. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính ? Câu 2. (3,0 điểm) Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho người khác. (Auguste de Comte) Viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên. Câu 3. (4,0 điểm) Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân). So sánh cách kết thúc “Vợ nhặt” với cách kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao). -------------------- Hết --------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:……………………………….; Số báo danh:………………………….. ĐÁP ÁN THI THỬ MÔN VĂN (Đáp án gồm có 2 trang) Câu 1 Nội dung Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : Điểm 3,0 Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông, Một người chín nhớ mười mong một người. Gió mưa là bệnh của giời, Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. (Tương tư, Nguyễn Bính) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ? 2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ. 3. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính? - Biểu cảm; Tâm trạng tương tư - nhớ nhung 1,0 - Biện pháp tu từ: Nhân hóa, hoán dụ 0,5 - Tác dụng: + Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị . 0,5 + Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn; biểu đạt được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng nhuốm nỗi tương tư. - Chất dân gian thể hiện: + Nội dung: Tâm trạng tương tư- đề tài quen thuộc xuất hiện nhiều trong ca dao, dân ca. + Hình thức: Thể thơ lục bát; địa danh, nghệ thuật nhân hóa, hoán dụ, thành ngữ, cách nói vòng, giọng điệu kể lể… 0,5 0,5 2 Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho người khác. 3,0 (Auguste de Comte) Viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên. - Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận. 0,5 - Giải thích, bình luận, chứng minh câu nói: + Sống cho người khác là bổn phận, là trách nhiệm mà mỗi người cần thực hiện. Vì có sống cho người khác, hi sinh cho người khác, mang những điều tốt đẹp đến cho người khác… thì người khác cũng sẽ sống cho mình, đem lại những điều tốt đẹp cho 0,5 mình. (HS lấy dẫn chúng cụ thể: cha mẹ yêu thương, chăm sóc con cái; con cái yêu thương, hiếu thảo với bố mẹ….). + Sống cho người khác là niềm hạnh phúc của mỗi người. Vì khi đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác thì chính mình cũng tìm thấy niềm vui và hạnh phúc. 0,5 (HS lấy dẫn chứng cụ thể: HS ngoan ngoãn, tiến bộ, thành đạt là niềm hạnh phúc của thầy cô….). + Những tấm gương sống vì người khác, vì cộng đồng (dẫn chứng). + Phê phán những người chỉ biết sống cho riêng mình (dẫn chứng) - Khẳng định tính đúng đắn, ý nghĩa giáo dục của câu nói và rút ra bài học cho bản 0,5 0,5 0,5 thân. 3 Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân).So sánh cách kết thúc “Vợ nhặt” với cách kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao). 4,0 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghi luận. 0,5 2. Phân tích giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của truyện * Giái thích khái niệm: - Giá trị hiện thực chính là bức tranh hiện thực đời sống được miêu tả trong tác phẩm… - Giá trị nhân đạo là thái độ, tình cảm của nhà văn thể hiện trong tác phẩm. Giá trị nhân đạo được tạo nên bỡi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau khổ của con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người, lòng tin vào khả năng vươn dậy của con người… 0,25 0,5 * Giá trị hiện thực trong tác phẩm “Vợ nhặt”: Phản ánh chân thực bối cảnh nông thôn Việt Nam trong nạn đói và thân phận người dân nghèo trong cảnh đói. (HS lựa chọn các chi tiết phân tích làm rõ: những xác người nằm còng queo bên đường, những khuôn mặt u ám, tiếng quạ thét, tiếng hờ khóc…..). * Giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt”: - Niềm xót xa thương cảm đối với tình cảnh sống của người dân nghèo trong nạn đói. Qua đó lên án tố cáo tội ác của bọn thưc dân phát xít (Nội dung này HS có thể khái quát sau khi phân tích giá trị hiện thực). - Phát hiện và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo trong nạn đói: Niềm khao khát sống, khao khát hạnh phúc; tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau; niềm hi vọng vào tương lai (HS phân tích vẻ đẹp tâm hồn các nhân vật: Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt). - Cách kết thúc tác phẩm: Kết thúc mở với hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ phấp phới trên đê Sộp”- gợi xu hướng phát triển theo chiều tích cực: những con người nghèo khổ bị dồn vào bước đường cùng sẽ vùng lên đi theo ngọn cờ ấy (Cách mạng) và họ sẽ có một tương lai tươi sáng, tốt đẹp…(Nhà văn đã chỉ ra được con đường để thay đổi cuộc đời những người dân nghèo) 3. So sánh với cách kết thúc tác phẩm “Chí Phèo”. - Cùng viết về hiện thực đời sống của người dân lao động trước Cách mạng tháng Tám 1,0 nhưng cách kết thúc ở 2 tác phẩm khác nhau. 1,0 - Cách kết thúc truyện“Chí Phèo”: Chí Phèo chết. Nhớ lại những lúc ăn nằm với hắn, Thị Nở nhìn nhanh xuống bụng và trong đầu thị hiện ra hình ảnh “Cái lò gạch cũ bỏ không xa nhà cửa và vắng người qua lại”. + Cách kết thúc tạo nên một kết cấu vòng tròn cho tác phẩm gợi nhiều suy nghĩ : Lại sẽ có một Chí Phèo con ra đời – tình trạng lưu manh hóa, tha hóa vẫn còn tiếp diễn nếu không thay đổi thực tại. + Chí Phèo chết. Đó là kết cục tất yếu khi con người (đã thức tỉnh) bị dồn đẩy đến bước đường cùng buộc phải lựa chọn giữa cái chết và sống lưu manh, tha hóa. - Cách kết thúc thể hiện cái nhìn bi quan, bế tắc trước hiện thực. Nhà văn chưa tìm ra được lối thoát cho số phận những người dân nghèo. 4. Lí giải nguyên nhân tạo nên sự khác nhau trong cách kết thúc. Do yếu tố thời đại nên cách nhìn hiện thực và cách giải quyết hiện thực của 2 tác giả khác nhau (2 tác phẩm thuộc 2 thời kì văn học khác nhau: Trước và sau cách mạng 0,25 tháng Tám...; được viết theo hai nguồn cảm hứng khác nhau: hiện thực và sử thi lãng mạng…) 5. Đánh giá chung: Tác phẩm “Vợ nhặt” mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc(….); giá trị nhân đạo có nét mới mẽ so với các tác phẩm văn học hiện thực trước Cách mạng. & Lưu ý: HS đạt điểm tối đa trong mỗi phần khi đảm bảo đủ 2 yêu cầu nội dung và hình thức – chữ viết, trình bày rõ ràng, diễn đạt trôi chảy; phân tích sâu sắc, thuyết phục, văn có cảm xúc. 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan