Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Đề cương ôn tập và bộ đề kiểm tra ngữ văn 6 học kì 2...

Tài liệu Đề cương ôn tập và bộ đề kiểm tra ngữ văn 6 học kì 2

.PDF
61
497
89

Mô tả:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP & BỘ ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 6 HỌC KÌ II (có đáp án chi tiết) 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 - HỌC KÌ II A/ VĂN BẢN: I. Truyện và kí : 1. Hệ thống hóa những truyện và kí đã học : S Tên Tác T tác giả T phẩm Thể Nội dung ( hoặc loại đoạn trích) 1 Bài Tô Truyện Bài văn miêu tả học Hoài ( Đoạn Dế Mèn có vẻ đường trích ) đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng đời tính nết còn kiêu đầu căng, xốc nổi. Do tiên bày trò trêu chị ( trích Cốc đã gây ra cái Dế chết thảm thương Mèn cho Dế Choắt, Dế phiêu Mèn hối hận và lưu rtus ra bài học kí) đường đời đầu tiên cho mình. 2 Sông Đoà Truyện Cảnh sông nước nước n ( Đoạn Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, Cà Giỏi trích) đầy sức sống Mau ( hoang dã. Chợ trích Năm Căn là hình Đất ảnh cuộc sống tấp rừng nập, trù phú, độc phươn đáo ở vùng tận g cùng phía nam Tổ Nam) quốc 3 Bức Tạ tranh Duy của Anh em gái tôi Truyện ngắn Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài hội họa, truyện bức tranh của em gái tôi cho thấy: Tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu của người em Nghệ thuật Ý nghĩa - Kể chuyện kết hợp với miêu tả. - Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ. - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ. - Lựa chọn lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Tính kiêu căng của tuổi trẻ có thể làm hại người khác khiến ta phải ân hận suốt đời. -Miêu tả từ bao quát đến cụ thể. - Lựa chọn từ ngữ gợi hình, chính xác kết hợp với việc sử dụng các phép tu từ. - Sử dụng ngôn ngữ địa phương. - Kết hợp miêu tả và thuyết minh. Sông nước Cà Mau là một đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn Đoàn Giỏi với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau. - Kể chuyện bằng Tình cảm trong ngôi thứ nhất tạo sáng nhân hậu nên sự chân thật bao giờ cũng cho câu chuyện. lớn hơn, cao đẹp - Miêu tả chân hơn lòng ghen thực diễn biến tâm ghét, đố kị. lí của nhân vật. 2 4 Vượt Võ thác Quả ( ng Trích '' Quê nội " ) 5 Buổi học cuối cùng gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. Truyện Bài văn miêu tả ( Đoạn cảnh vượt thác trích ) của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ An- Truyện Qua câu chuyện buổi học cuối Phôn ngắn cùng bằng tiếng g-xơ Pháp Pháp ở vùng AnĐôdát bị quân Phổ Đê chiếm đóng và hình ảnh căm động cuat thầy Ha-men, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc và nêu lên chân lí: “ Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ , chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa của chốn lao tù”… Phối hợp miêu tả cảnh thiên nhiên và miêu tả ngoại hình , hành động của con người. Sử dụng phép nhân hóa so sánh phong phú và có hiệu quả. Lựa chọn các chi tiết miêu tả đặc sắc, chọn lọc. Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm và gợi nhiều liên tưởng. - Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất. - Xây dựng tình huống truyện độc đáo. - Miêu tả tâm lí nhân vật qua tâm trạng suy nghĩ, ngoại hình. - Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng câu văn biểu cảm, từ cảm thán và các hình ảnh so sánh. Vượt thác là một bài ca về thiên nhiên, đất nước quê hương, về người lao động ; từ đó đã kín đáo nói lên tình yêu đất nước, dân tộc của nhà văn. -Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao quý của dân tộc, yêu tiếng nói là yêu văn hóa của dân tộc. Tình yêu tiếng nói dân tộc là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của văn hóa, không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một dân tộc gắn liền với việc giữ gìn và phát triển tiếng nói dân tộc mình. - Văn bản cho thấy tác giả là 3 Vẻ đẹp tươi sáng, phong phú của cảnh sắc thiên nhiên vùng đảo Cô Tô và một nét sinh hoạt của người dân trên đảo Cô Tô - Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác, độc đáo. - Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ ngữ giàu tính sáng tạo. Thép Kí Mới Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. I-li-a Êren Bua ( Nga ) Bài văn thể hiện lòng yêu nước thiết tha, sâu sắc của tác giả và những người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời bài văn đã Kết hợp giữa chính luận và trữ tình. Xây dựng hình ảnh phong phú chọn lọc vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng. Lựa chọn lời văn giàu nhịp điệu và có tính biểu cảm cao. Sử dụng thành công các phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ. Kết hợp giữa chính luận và trữ tình. Kết hợp sự miêu tả tinh tế chọn lọc những hình ảnh tiêu biểu của từng miền với biểu hiện cảm xúc tha thiết, sôi nổi và suy nghĩ sâu sắc. Cách lập luận của 6 Cô Tô ( Đoạn trích ) Ngu yễn Tuâ n 7 Cây tre Việt Nam 8 Lòng yêu nước( Trích trong báo'' Thử lửa '' Kí ( Tùy bút ) Tùy bút Chính luận một người yêu nước, yêu độc lập, tự do, am hiểu sâu sắc về tiếng mẹ đẻ. - Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương. Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự gắn bó của cây tre với đời sống dân tộc ta. Qua đó cho thấy tác giả là người có hiểu biết về cây tre, có tình cảm sâu nặng có niềm tin và tự hào chính đáng về cây tre Việt Nam. Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi thân thuộc nhất nơi nhà, xóm, phố, quê hương. Lòng yêu nước trở nên mãnh liệt trong thử thách của cuộc 4 9 Lao xao Duy Khá n Hồi kí tự truyện nói lên một chân lí : “ Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất …Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Miêu tả các loài chim ở đồng quê, qua đó bộc lộ vẻ đẹp, sự phong phú của thiên nhiên làng quê và bản sắc văn hóa dân gian tác giả khi lí giải ngọn nguồn của lòng yêu nước lôgic và chặt chẽ. chiến tranh vệ quốc. Đó là bài học thấm thía mà nhà văn I-li-a Ê -ren bua truyền tới. Nghệ thuật miêu tả tự nhiên sinh động và hấp dẫn. Sử dụng nhiều yếu tố dân gian như đồng dao, thành ngữ. Lời văn giàu hình ảnh. Việc sử dụng các phép tu từ giúp hình dung cụ thể hơn về đối tượng đượcmiêu tả. Bài văn đã cung cấp những thông tin bổ ích và lí thú về đặc điểm một số loài chim ở làng quê nước ta, đồng thời cho thấy mối quan tâm của con người với loài vật trong thiên nhiên. 2. Đặc điểm của truyện và ký. (15') S ố Tên văn bản Thể loại T T 1 Bài học đường Truyện đời đầu tiên đồng thoại 2 Sông nước Cà Truyện Mau dài 3 Bức tranh của em gái tôi Truyện ngắn 4 Vượt thác Truyện dài 5 Buổi học cuối Truyện Cốt truyện - Có - Kể theo TT Nhân vật -Chính:Dế Mèn. -Phụ: Choắt. Cốc không (đoạn văn -Ông Hai, An. tả cảnh) - Xưng: Chúng tôi Không gian - Có -Anh trai, kiều - Thời gian phương, chú tiễn Lê, bố mẹ K. Phương. Không có (đoạn Dượng Hương Thư văn tả cảnh vượt và các chèo bạn. thác) - Có. Phrăng Nhân vật kể chuyện -Dế Mèn-ngồi I - Thằng An lưu lạc. Ngôi I. - Người trai. - Ngôi I. anh -Hai chú bé Cục và Cù Lao. - Ngôi I. -Phrăng 5 S ố T T Tên văn bản ngắn Ký- tuỳ bút cùng 6 Cô Tô 7 Cây tre Nam Thể loại Cốt truyện -Thời gian Không có Việt Kí - Tuỳ Không có bút 8 Lòng yêu nước 9 Lao xao Bút kí chính luận Hồi Kí Không có Không có Nhân vật Thầy Ha-men Châu Hoà Mãn và vợ con, những người dân trên đảo. Cây tre, họ hàng của tre, ND, nông dân, bộ đội Việt Nam Nhân dân các dân tộc Liên Xô Nhân vật kể chuyện -Ngôi I. -Tác giả. - Ngôi I. - Người kể giấu mình. - Ngôi III. - Người kể giấu mình. - Ngôi III. - Các loài hoa, ong, - Tác giả. bướm, chim - Ngôi I (tôi, chúng tôi) *. Điểm giống và khác nhau giữa truyện và ký: 1/ Điểm giống nhau: - Đều thuộc thể loại tự sự; Đều có lời kể thể hiện thái độ và cái nhìn của người kể; Người kể (trần thuật) có thể xuất hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. 2/ Điểm khác nhau: truyện ký - Phần lớn dựa vào quan sát, tưởng tượng, sáng tạo của nhà văn; những chuyện xảy ra trong truyện không hoàn toàn giống như ngoài thực tế. - Có cốt truyện, nhân vật. - Dựa vào sự quan sát và ghi chép của tác giả; những chuyện xảy ra mang dấu ấn thực tế theo cái nhìn của tác giả. - Thường không có cốt truyện, có khi không có cả nhân vật. S T T 1 II. Thơ : Tên bài Tác thơgiả năm sáng tác Đêm Minh nay Bác Huệ không ngủ ( 1951) Thể loại Thơ ngũ ngôn Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc rộng lớn của Bác Hồ với bộ đội , nhân dân và Lựa chọn sử dụng thể thơ năm chữ kết hợp tự sự miêu tả và biểu cảm. Lựa chọn, sử dụng lời thơ giản dị có nhiều hình ảnh thể Bài thơ thể hiện tấm lòng Yêu thương bao la của Bác Hồ với bộ đội và nhân dân; tình cảm kính yêu cảm 6 tình cảm kính yêu cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác. 2 Lượm ( 1949) Tố Hữu Thơ bốn chữ Bài thơ khắc họa hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em vẫn còn sống mãi với chúng ta. 3 Mưa ( đọc thêm1967) Trần Đăng Khoa Thơ Bài thơ miêu tả sinh động cảnh vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê. III. Văn bản nhật dụng : STT Tên bài Tác giả hiện tình cảm tự nhiên, chân thành. Sử dụng từ láy tạo giá trị gợi hình và biểu cảm khắc họa hình ảnh cao đẹp về Bác Hồ kính yêu. Sử dụng thể thơ bốn chữ giàu chất dân gian phù hợp với lối kể chuyện Sử dụng nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu. Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, kể chuyện, biểu cảm. Kết cấu đầu cuối tương ứng Sử dụng thể thơ tự do với những câu ngắn, nhịp nhanh Sử dụng các phép nhân hóa tác giả đã tạo dựng được hình ảnh sống động về cơn mưa. phục của bộ đội của nhân dân ta đối với Bác. Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé hồn nhiên dũng cảm hi sinh vì nhiệm vụ kháng chiến. Đó là một hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu. Đồng thời bài thơ đã thể hiện chân thật tình cảm mến thương và cảm phục của tác giả giành cho chú bé Lượm nói riêng và những em bé yêu nước nói chung. Bài thơ co thấy sự phong phú của thiên nhiên và tư thế vững chãi của con người. Từ đó thể hiệnj tình cảm vui tươi và thân thiện của tác giả đối với thiên nhiên và làng quê yêu quý của mình. Nội dung 7 1 Cầu Long Biênchứng nhân lịch sử 2 Bức thư của thủ lĩnh da đỏ 3 Động Phong Nha Thúy Lan ( báo Người Hà Nội) Trần Hoàng Hơn một thế kỉ, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử. Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình. Động Phong Nha là kì quan thứ nhất. Vẻ đẹp của hang động đã và đang thu hút khách trong và ngoài nước tham quan. Chúng ta tự hào về vẻ đẹp của Phong Nha và những thắng cảnh khác. B/ TIẾNG VIỆT : I. Các từ loại đã học : 1. Học kì I : Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ. 2. Học kì II : Phó từ . Phó từ là gì Các loại phó từ Phó từ đứng trước động từ, Phó từ đứng sau động từ, tính từ tính từ Phó từ là những từ chuyên Có tác dụng bổ sung một số ý Có tác dụng bổ sung một số đi kèm động từ, tính từ để bổ nghĩa về thời gian( đã, đang, ý nghĩa về mức độ ( quá, sung ý nghĩa cho động từ, sẽ...), về mức độ( rất, hơi, lắm...), về khả năng( tính từ. quá...), sự tiếp diễn tương tự( được...), về khả năng ( ra, cũng, vẫn, cứ, còn...), sự phủ vào, đi...) Ví dụ : Dũng đang học bài . định( không, chưa, chẳng), sự cầu khiến( hãy, chớ, đừng) cho động từ, tính từ trung tâm. II. Các biện pháp tu từ trong câu : So sánh Khái Là đối chiếu niệm sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Nhân hóa Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ tình cảm của con người. Ẩn dụ Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Hoán dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng,khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có nét quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 8 Ví dụ Các kiểu Mặt trăng Từ trên cao, chị tròn như cái trăng nhìn em mỉm đĩa bạc. cười. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. ( ăn quả : hưởng thụ; trồng cây : người làm ra) 2 kiểu : 3 kiểu nhân hóa : 4 kiểu ẩn dụ thường + So sánh - Dùng những từ vốn gặp: ngang gọi người để gọi vật. - Ẩn dụ hình thức. bằng,: VD: Bác Tai, cô - Ẩn dụ cách thức ( Từ so Mắt, cậu Chân, cậu - Ẩn dụ phẩm chất. sánh: như, Tay cùng đến nhà - Ẩn dụ chuyển đổi giống như, lão Miệng cảm giác. tựa, y hệt, y - Dùng những từ vốn như, như chỉ hoạt động, tính là...) chất của người để chỉ +so sánh hoạt động, tính chất không của vật. ngang bằng. VD: Con mèo nhớ ( Từ so thương con chuột sánh:hơn, - Trò chuyện, xưng thua, chẳng hô với vật như đối bằng,khác với người. hẳn, chưa VD: Trâu ơi, ta bảo bằng...) trâu này. Lớp ta học chăm chỉ. 4 kiểu: - Lấy bộ phận để gọi toàn thể. - Lấy cái cụ thể để gọi cái trìu tượng. - Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật. - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng III. Câu và cấu tạo câu : 1. Các thành phần chính của câu : Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ. Vị ngữ - Là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi làm gì?, làm sao? hoặc là gì ? - Thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. - Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ. Chủ ngữ - Là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động,đặc điểm, trạng thái,... được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi: Ai?Con gì?... - Thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. - Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. 9 VD : Trên sân trường, chúng em/ đang vui đùa. 2. Cấu tạo câu : Câu trần thuật đơn Khái Là loại câu do một niệm cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến . Ví dụ Tôi đi về. Câu trần thuật đơn có từ là Câu trần thuật đơn không có từ là - Vị ngữ thường do từ là - Vị ngữ thường do động từ kết hợp với danh từ ( cụm hoặc cụm động từ, tính từ danh từ) tạo thành.Ngoài hoặc cụm tính từ tạo thành. ra tổ hợp giữa từ là với - Khi vị ngữ biểu thị ý phủ động từ( cụm động từ) định, nó kết hợp với các từ hoặc tính từ( cụm tính không, chưa. từ)...cũng có thể làm vị + Câu miêu tả : chủ ngữ đứng ngữ. trước vị ngữ, dùng miêu tả - Khi biểu thị ý phủ định, hành động, trạng thái, đặc nó kết hợp với các cụm từ điểm...của sự vật nêu ở chủ không phải, chưa phải. ngữ. VD: Con chim / đang bay. + Câu tồn tại : vị ngữ đứng trước chủ ngữ, dùng để thông báo sự xuất hiện, tồn tại hay tiêu biến của sự vật. VD: Trong nhà/ có khách Mèn trêu chị Cốc/ là dại. Chúng tôi đang vui đùa. IV. Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ: Câu thiếu chủ ngữ Câu thiếu vị ngữ Ví dụ sai. - Với kết quả của năm học đầu tiên ở Trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều. Bạn Trang, người học giỏi nhất lớp 6a1. Cách chữa - Thêm chủ ngữ cho câu. - Biến trạng ngữ thành chủ ngữ. - Biến vị ngữ thành cụm chủ- vị. - Thêm vị ngữ cho câu. - Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của cụm chủ-vị. - Biến cụm từ đã Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ Mỗi khi đi qua cầu Bồng Sơn. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và được bạn ấy cho một cây bút mới. - Thêm chủ ngữ và vị ngữ. - Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và em được bạn ấy cho một cây bút mới. ( câu ghép) - Khi em đến cổng 10 cho thành bộ phận của vị ngữ. trường thì Tuấn gọi em và cho em một cây bút mới. ( một chủ ngữ, hai vị ngữ) V. Dấu câu: Dấu kết thúc câu ( đặt ở cuối câu ) Dấu chấm - Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu trần thuật( đôi khi được đặt ở cuối câu cầu khiến) - Ví dụ : Tôi đi học. Bạn hãy cố học đi. Dấu chấm hỏi Dấu chấm than -Là dấu kết thúc câu được -Là dấu kết thúc câu, đặt ở cuối câu nghi vấn . được đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc câu - Ví dụ : Bạn làm bài toán cảm thán . chưa? - Ví dụ : Hôm nay, trời đẹp quá ! Dấu phân cách các bộ phận câu ( đặt trong nội bộ câu) - Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu . - Ví dụ : Hôm nay, tôi đi học . ( dấu phảy ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu ) Lớp 6a1, lớp 6a2, lớp 6a3/ vừa hát, vừa múa đẹp quá. ( dấu phảy ngăn cách chủ ngữ với chủ ngữ, vị ngữ với vị ngữ) TIẾNG VIỆT I. Các thành phần chính của câu Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc phải có trong câu được gọi là thành phần phụ. 1. Vị ngữ  Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì ?, Làm sao ?, Như thế nào ? hoặc Là gì ?  Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ.  Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ. 2. Chủ ngữ  Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái, … được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai ?, Con gì ? hoặc Cái gì ?  Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.  Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. II. Nhân hóa 1. Nhân hóa là gì ? 11 Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, … bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. 2. Các kiểu nhân hóa Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là : 1. Dùng những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. 2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. 3. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. III. So sánh 1. So sánh là gì ? So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Cấu tạo của phép so sánh  Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm :  Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh) ;  Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A) ;  Từ ngữ chỉ phương diện so sánh ;  Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).  Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều :  Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.  Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh. Vế A (sự vật được Phương diện so Vế B (sự vật dùng Từ so sánh so sánh) sánh để so sánh) 3. Các kiểu so sánh Có hai kiểu so sánh :  So sánh ngang bằng ;  So sánh không ngang bằng. 4. Tác dụng của so sánh So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động ; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. IV. Ẩn dụ 1. Ẩn dụ là gì ? Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Các kiểu ẩn dụ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp là :  Ẩn dụ hình thức ;  Ẩn dụ cách thức ;  Ẩn dụ phẩm chất ;  Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. V. Hoán dụ 1. Hoán dụ là gì ? 12 Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Các kiểu hoán dụ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là :  Lấy một bộ phận để gọi toàn thể ;  Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng ;  Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật ;  Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. C/ TẬP LÀM VĂN : Dàn bài chung của văn tả cảnh và văn tả người. Dàn bài chung về văn tả cảnh Dàn bài chung về văn tả người 1/ Mở Giới thiệu cảnh được tả : Cảnh gì ? Giới thiệu người định tả : Tả ai ? bài Ở đâu ? Lý do tiếp xúc với cảnh ? Người được tả có quan hệ gì với em Ấn tượng chung ? ? Ấn tượng chung ? 2/ Thân a. Bao quát : Vị trí ? Chiều cao hoặc a. Ngoại hình : Tuổi tác ? Tầm vóc ? bài diện tích ? Hướng của cảnh ? Cảnh Dáng người ? Khuôn mặt ? Mái tóc vật xung quanh ? ? Mắt ? Mũi ? Miệng ? Làn da ? Trang phục ?...( Từ ngữ, hình ảnh b. Tả chi tiết : ( Tùy từng cảnh mà tả miêu tả) cho phù hợp) b. Tả chi tiết : ( Tùy từng người mà * Từ bên ngoài vào ( từ xa) : Vị trí tả cho phù hợp) quan sát ? Những cảnh nổi bật ? Từ * Nghề nghiệp, việc làm ( Cảnh vật ngữ, hình ảnh gợi tả ?... làm việc + những động tác, việc * Đi vào bên trong ( gần hơn) : Vị làm...). Nếu là học sinh, em bé : trí quan sát ? Những cảnh nổi bật ? Học, chơi đùa, nói năng...( Từ ngữ, Từ ngữ, hình ảnh gợi tả ?... hình ảnh miêu tả) * Cảnh chính hoặc cảnh quen thuộc * Sở thích, sự đam mê : Cảnh vật, mà em thường thấy ( rất gần) : Cảnh thao tác, cử chỉ, hành động...( Từ nổi bật ? Từ ngữ hình ảnh miêu tả... ngữ, hình ảnh miêu tả) * Tính tình : Tình yêu thương với những người xung quanh : Biểu hiện ? Lời nói ? Cử chỉ ? Hành động ?( Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) 3/ Kết bài Chú ý: Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc; Tình cảm chung về người em đã tả ? Tình cảm riêng hoặc nguyện vọng Yêu thích, tự hào, ước nguyện ?... của bản thân ?... Dù là tả cảnh hay tả người, bất cứ một đề nào, các em cũng phải nhớ lập dàn bài phù hợp. Phải làm bài, viết bài đàng hoàng, tuyệt đối không được làm sơ sài, lộn xộn. 13 ĐỀ SỐ 2 MÔN: NGỮ VĂN 6 Câu 1: (2 điểm) Qua sự việc Dế Mèn trêu chọc chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì? Câu 2: (3 điểm) Nhân hóa là gì? Kể tên các các kiểu nhân hóa thường gặp. Viết một đoạn văn miêu tả ngắn (Khoảng 5-7 câu) với nội dung tự chọn. Trong đoạn văn có ít nhất một phép nhân hóa (Dùng thước gạch dưới phép nhân hóa đó); Cho biết phép nhân hóa được dùng trong đoạn văn thuộc kiểu nhân hóa nào? Câu 3:( 5 điểm) Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, ... ). ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2011 -2012 Câu 1: Trước cái chết thảm thương của Dế Choắt, Dế Mèn ân hận về lỗi của mình và thấm thía bài học đường đời đầu tiên. Bài học ấy được nói lên qua lời khuyên của Dế Choắt: “... ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà chẳng biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân đấy”.(2 điểm) Câu 2 : - Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người (0,25 điểm) ; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật,... trở nên gần gũi với con người (0,25 điểm), biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. (0,25 điểm) - Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là: + Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. (0,25 điểm) + Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. (0,25 điểm) + Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. (0,25 điểm) - Viết một đoạn văn ngắn theo đúng yêu cầu, trình bày rõ ràng, đúng chính tả (đạt 0,5 điểm); - Dùng thước gạch dưới đúng ít nhất một phép nhân hóa đạt 0,5 điểm. - Xác định đúng kiểu nhân hóa đã sử dụng trong đoạn văn đạt 0,5 điểm. Câu 3: Đáp án: a) Hình thức: - Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, viết đúng chính tả, đúng kiểu bài miêu tả (0,5 điểm); - Bố cục rõ ràng, lời văn diễn đạt mạch lạc, lời văn trong sáng, hấp dẫn; trình tự quan sát miêu tả phù hợp (0,5 điểm). b) Nội dung: 14 - Mở bài: Giới thiệu chung về người thân được tả. (0,5 điểm). - Thân bài: Miêu tả theo trình tự. + Ngoại hình : mặt, mũi, tóc, tai….(1 điểm). + Tính tình: đối với em và mọi người xung quanh. (0,5 điểm). + Sở thích, việc làm. (1 điểm). +Tình cảm dành cho em . (0,5 điểm). - Kết bài: Tình cảm của em đối với người thân, kèm theo lời nhắn nhủ và hứa hẹn với người thân. (0,5 điểm). *Lưu ý: Có thể học sinh có những cách trình bày khác ở dàn bài trên. Các giáo viên là giám khảo căn cứ nội dung, mức độ diễn đạt của học sinh mà đánh giá cho điểm cho hợp lí. ĐỀ SỐ 2 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 Năm học: 2011-2012 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Câu 1. ( 1 điểm) Tóm tắt đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên của Tô Hoài. Câu 2. ( 3 điểm) Viết một đoạn văn ngắn ( từ 6 đến 8 câu) trình bày cảm nhận của em về những phẩm chất quý báu của cây tre là một biểu tượng của đất nước và con người Việt Nam, trong đó sử dụng hai biện pháp tu từ đã được học ( gạch dưới và gọi tên) Câu 3. ( 6 điểm) Tả một buổi lễ chào cờ đầu tuần ở trường em. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN Câu 1. ( 1 điểm) Bài làm Dế Mèn nhờ ăn uống điều độ nên đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng, khoẻ mạnh. Mèn thường khinh miệt Dế Choắt, cà khịa với bà con trong xóm. Một hôm, Mèn bày trò trêu chọc chị Cốc làm chị nổi giận và gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Trước khi tắt thở, Choắt khuyên mèn:’’ Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn cũng mang vạ vào thân.” Mèn rất hối hận nên chôn cất bạn tử tế và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. Câu 2. ( 3 điểm) Bài làm Cây tre được nhân hoá khiến cho tre gần gũi và gắn bó với con người. Tất cả các phẩm chất cao quý của con người Việt Nam được tác giả gắn cho phẩm chất của tre. Tre mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, thanh cao, giản dị, chí khí như người. 15 Phép so sánh phép nhân hoá Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre! Anh hùng lao động. Tre! Anh hùng chiến đấu. Vì thế mà tre là biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Câu 3. ( 6 điểm) ( bài tham khảo) Thứ hai nào cũng vậy, trường em lại tổ chức lễ chào cờ đầu tuần theo quy định. Tham dự buổi lễ hôm nay có thầy hiệu trưởng, các thầy cô giáo và đông đảo các bạn học sinh. Trời hôm nay thật trong xanh, mát mẻ. Những bông hoa tươi thắm toả hương thơm như muốn chào đón chúng em bắt đầu một tuần học mới. Trên sân trường, các bạn học sinh ngồi truy bài, một số bạn khác thì lại cười đùa, nói chuyện to nhỏ với nhau, khuôn mặt ai nấy cũng thật vui vẻ. Hôm nay bạn nào cũng mặc những bộ quần áo thật sạch sẽ, gọn gàng. Những bạn nam thì mặc chiếc quần ka ki màu xanh với những chiếc áo đồng phục màu trắng. Còn các bạn nữ thì lại mặc váy kẻ ca rô với chiếc áo cổ viền hoa, tất cả đều đeo chiếc khăn quàng đỏ thắm trên vai. Cột cờ đã được dựng lên giữa bồn hoa rực rỡ muôn màu sắc. Các thầy, cô giáo thì lại mặc những bộ comlê và chiếc áo dài truyền thống. Bỗng một hồi trống giòn giã vang lên, chúng em lại nhanh chóng tập trung ngay thẳng trước cột cờ. Đúng bảy giờ mười lăm, khi mọi người đã ổn định thì tiếng nói trầm ấm của cô tổng phụ trách nhắc nhở mọi người chỉnh lại đội ngũ, trang phục. Cả trường im lặng, sau đó cô hô dõng dạc: “Nghiêm! Chào cờ, chào!”. Cả trường đều đứng thẳng, đầu ngẩng cao nhìn lá cờ đỏ sao vàng đang từ từ được kéo lên. Những cánh tay xinh xắn của các bạn đồng thời giơ lên cùng tiếng Quốc ca hoành tráng: “Đoàn quân Việt Nam đi, chung lòng cứu quốc, bước chân dồn vang trên đường gập ghềnh xa. Mọi người đều như cảm thấy không khí thiêng liêng trang trọng của buổi lễ nhắc nhở chúng em nhớ tới bao anh hùng đã ngã xuống vì Tổ quốc, vì tương lai con em. Khi bài Quốc ca kết thúc, cô lại hô to: “Đội ca”. Cùng hoà với tiếng trống là tiếng hát của chúng em: “Cùng nhau ta đi lên theo bước đoàn thanh niên đi lên, cố gắng xứng đáng cháu ngoan Bác Hồ” như muốn quyết tâm học tập thực hiện tốt lời Bác để sau này dựng xây đất nước. Kết thúc của phần nghi thức là lời tuyên thệ: “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng!”. Chúng em hô theo cô: “Sẵn sàng!” như phá tan bầu không khí. Sau phần nghi thức, cô lại thay mặt cho Ban Giám hiệu nhận xét về tình hình học tập của các bạn trong tuần qua. ở phía dưới, những lớp được khen thưởng có vẻ vui mừng lắm, còn những lớp khác nghe chừng rất buồn bã. Sau nhận xét, cô giới thiệu thầy Hiệu trưởng lên phát biểu và dặn dò chúng em. Nét mặt nghiêm trang với dáng đi khoẻ khoắn, thầy tiến về phía lễ đài. Thầy vui vẻ tuyên dương những tập thể có thành tích trong học tập và phong trào của trường, sau đó thầy nhắc nhở các lớp chưa cố gắng hay còn khuyết điểm. Lời dặn của thầy thấm sâu vào lòng chúng em. Buổi lễ chào cờ kết thúc với bài hát “Bốn phương trời”. Chúng em vào lớp với khuôn mặt lấm tấm mồ hôi nhưng rất vui vẻ. Ngoài kia, lá cờ vẫn tung bay hẹn tuần sau gặp lại. Qua không khí trang nghiêm nhưng cũng thật thân mật của buổi lễ đã nhắc chúng em phải rèn luyện để xứng đáng với cha anh. ĐỀ SỐ 3 16 Câu 1: Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản Buổi học cuối cùng của nhà văn Đô- đê?( 1đ) Câu 2: Viết thuộc lòng một khổ thơ trong bài thơ Lượm của Tố Hữu?( 1đ) Câu 3: Nhân hóa là gì? Cho ví dụ? (2đ) Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả một người thân mà em yêu quý.( 6 điểm) Hướng dẫn chấm và biểu điểm: Câu 1: Ý nghĩa văn bản- Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao quý của dân tộc , yêu tiếng nói là yêu văn hóa dân tộc ,là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước . Sức mạnh của văn hóa của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của văn hóa, không có một thế lực nào có thể thủ tiêu .Tự do của một dân tộc gắn với việc giữ gìn và phát triển tiếng nói của dân tộc mình (1đ). Câu 2: - Học sinh viết thuộc lòng được hai khổ thơ (8 dòng) trong văn bản. (1đ) Câu 3: - Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,....bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi tả con người, làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật.... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. (1đ) - Học sinh cho được ví dụ có sử dụng phép nhân hóa. (1đ) Câu 4: * Mở bài: Giới thiệu chung về người thân định tả. (1đ) * Thân bài: ( 4 điểm) Tả chi tiết về người thân ấy. - Ngoại hình: Mắt, mũi, miệng, tóc......... - Tính cách: Hiền lành, đảm đang hay mạnh khỏe, tự tin........ - Sở thích của người thân ấy. - Chăm lo hay có ảnh hưởng gì đối với bản thân? * Kết bài: Tình cảm, cảm nghĩ của học sinh đối với người thân đó. ( 1 điểm) ĐỀ SỐ 4 Câu 1: ( 1,5 đ): Bài học đường đời đầu tiên mà Dế mèn mắc phải là gì? Nêu vài nét về tác giả, xuất xứ của đoạn trích: “Bài học đường đời đầu tiên ”. Từ đó, em rút ra được bài học gì cho bản thân. Câu 2: ( 2 đ): Kể các phép tu từ đã học trong chương trình lớp 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu thơ: “ Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm” Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó ? Câu 3: ( 1,5 đ): Thế nào là nhân hóa? Kể tên các kiểu nhân hóa đã học ? Gạch chân những từ ngữ sử dụng phép nhân hóa trong câu văn sau, cho biết thuộc kiểu nhân hóa nào? 17 Mèo Mun ơi, bắt được con chuột nào chưa? Câu 4: ( 5đ):Tả về một người em yêu quý nhất. Chú ý: trong câu cần có phép so sánh hoặc nhân hóa để làm nổi bật nhân vật định tả. ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA Câu Nôi dung Câu 1 - Đoạn trích “ Bài học đường đời dầu tiên” trích từ tác phẩm: “ Dế Mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài. - Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn mắc phải là: Trêu chị Cốc dẫn đến cái chết oan uổng của Dế Choắt. - HS rút ra bài học cho bản thân: + Không nên huênh hoang, kiêu ngạo, coi thường người khác vì trước sau gì cũng gây tai họa vào thân. Điể m 4 điểm 1,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ Câu 2 Câu 3 Câu 4 - Kể tên các phép tu từ. - Tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai câu thơ. - Tác dụng: Nhấn mạnh được hình ảnh của Bác Hồ gần gũi như người cha, nhấn mạnh được tình cảm yêu thương, lo lắng bao la của Bác dành cho nhân dân, bộ đội như người cha lo cho con của mình. - Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,...bằng những từ ngữ được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,...trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. - Có 3 kiểu nhân hóa thường gặp: 1. Dùng từ vốn gọi người để gọi vật. 2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. 3.Trò chuyện, xưng hô với vật như đối như với người. - HS Gạch chân từ ngữ sử dụng phép nhân hóa – nêu rõ kiểu nào: Mèo Mun ơi, bắt được con chuột nào chưa? Thuộc kiểu: Trò chuyện, xưng hô với vật như với người. 2đ 0, 5đ 1, 5đ 1,5đ 0, 5đ 0, 5đ 0, 5đ 5 điểm 18 1đ a. Mở bài: - Giới thiệu chung về người sẽ tả và lý do chọn người đó. b.Thân bài: Tả được các đặc điểm chi tiết của người đã giới thiệu về: - Hình dáng - Tính tình - Cử chỉ, hành động, lời nói. …( Lưu ý:HS phải biết sử dụng các hình ảnh so sánh phù hợp để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng miêu tả) c. Kết bài: - Nhận xét hoặc nêu cảm nhận của bản thân về người được tả. --------------- ---------------- 3đ 1đ ĐỀ SỐ 5 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ Văn 6 Thời gian : 90 phút a) b) a) b) Câu 1: (1 điểm) Chép thuộc lòng 2 khổ thơ đầu trong bài thơ "Lượm" của Tố Hữu. Câu 2: (1 điểm ) Vì sao tác giả lại chọn cách thể hiện hình tượng Bác Hồ qua con mắt và cảm nghĩ của anh bộ đội ? Câu 3: (1 điểm) Thế nào là phép tu từ so sánh? Nêu một ví dụ về phép tu từ so sánh. Câu 4: (1 điểm) Thế nào là thành phần chính của câu ? Đặt câu có đủ các thành phần chính của câu. Câu 5: (6 điểm) Hãy tả một người thân mà em yêu quý. HƯỚNG DẪN VÀ THANG ĐIỂM Câu 1: - Chép đúng 2 khổ thơ đầu không sai lỗi chính tả và dấu câu được 1 điểm. - Chép đúng 2 khổ thơ đầu nhưng sai lỗi chính tả được 0,5 điểm. 19 - Chép 1 khổ thơ đầu nhưng sai lỗi chính tả được 0,25 điểm. Câu 2: - Nêu được ý : tạo ra sự tăng cường độ tin tưởng và khách quan của câu chuyện và hình tượng Bác. (0,25 điểm) - Xác định được ý : đây là một câu chuyện hoàn toàn có thật trong rất nhiều chuyện thật về Bác Hồ và đang trở thành huyền thoại mới, thành thiêng liêng trong đời sống cho nhân dân Việt Nam. (0,75 điểm). Câu 3: a) Nêu được khái niệm phép tu từ so sánh không sai lỗi chính tả. (0,5 điểm). b) Nêu được một ví dụ về phép tu từ so sánh. (0,5 điểm) Câu 4: a) Nêu được khái niệm thành phần chính của câu không sai lỗi chính tả (0,5 điểm) b) Đặt được câu có đủ thành phần chính. (0,5 điểm) Câu 5 : * Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh viết bài: - Đủ ba phần: Mở bài- Thân bài – Kết bài. - Xác định phương pháp văn miêu tả. - Bố cục mạch lạc, văn phong phù hợp, hạn chế các lỗi diễn đạt, chính tả, chữ rõ, bài sạch. * Lập dàn ý: Mở bài: Giới thiệu người thân yêu quý mà em định tả. Thân bài: HS biết chọn lựa những nét riêng của người thân về ngoại hình, tính cách để tả. (Có sử dụng so sánh và nhận xét) - Tả ngoại hình : vóc dáng, khuôn mặt, mái tóc,... - Tả tính cách : HS tả được nét tính cách của người thân thể hiện qua cử chỉ, lời nói, hành động,...thể hiện : trong công việc, trong quan hệ cư xử với mình, trong quan hệ cư xử với mình, sở thích,... Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người thân được tả. * Biểu điểm: Điểm 6: Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba phần của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành. Hình thức trình bày sạch đẹp. Không sai lỗi chính tả. Điểm 5: Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba phần của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành. Hình thức trình bày sạch đẹp. Có thể mắc 1 – 2 lỗi chính tả. Điểm 4: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan