Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đề cương môn nguyên lý phát triển bền vững...

Tài liệu đề cương môn nguyên lý phát triển bền vững

.DOCX
9
1064
63

Mô tả:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP Môn: Nguyên lý Phát triển bền vững Câu 1: Phân tích khái niệm Phát triển bền vững. Bản chất của Phát triển bền vững là gì? Khái niệm: Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai ( Báo cáo Brundtland ,1987). Phân tích : + Nhấn mạnh đến tính công bằng giữa các thế hệ hiện tại và tương lai (nghĩa hẹp: trong việc chia sẻ tài nguyên thiên nhiên; nghĩa rộng: công bằng ở mọi khía cạnh) +Sự công bằng này không thể đạt được khi mà thế hệ hiện tại không đạt được sự công bằng. Bản chất của PTBV : PTBV thực chất là bền vững về HST PTBV nhằm mục đích duy trì hoặc tăng cường sức khỏe của các HST và sinh kế/sự thịnh vượng của người dân bao gồm nhiều yếu tố (giáo dục được nâng cao, các nhu cầu cơ bản như nước sách, lương thục, nhà ở …được cải thiện). Các HST chính là hệ thống hỗ trợ cơ bản cho cuộc sống. Vì thế, nguyên lý cơ bản là “bảo tồn chức năng và tính toàn vẹn của HST sẽ hoặc cần phải là một phương tiện cơ bản cho PTBV Câu 2 Phân tích những thách thức đến Phát triển bền vững toàn cầu hiện nay. Trong đó thách thức nào là quan trọng nhất, vì sao? Thách thức đến PTBV là những khó khăn gây cản trở trong quá trình thực hiện các mục tiêu PTBV - Những thách thức đối với phát triển bền vững hiện nay : Biến Đổi Khí Hậu : Suy Thoái Tầng Ozon Suy Thoái Tài Nguyên Thiên Nhiên Ô Nhiễm Môi Trường Gia Tăng Dân Số Thách thức quan trọng nhất : Tùy theo quan điểm của mỗi cá nhân nhưng phải lập luận được tại sao đó là thách thức quan trọng nhất. Câu 3 Vẽ và phân tích mô hình PTBV của Jacobs and Sadller (1990) và của UNESCO. 1. Mô hình Jacobs and Sadler (1990) - Phát triển bển vững là kết quả của các tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống kinh tế (hệ sản xuất và phân phối sản phẩm; hệ thống xã hội (quan hệ của con người trong xã hội); hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các thành phần môi trường của Trái Đất). - Mô hình này thể hiện rằng sự phát triển bền vững không cho phép vì sự ưu tiên của hệ này gây ra ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ khác, hay phát triển bển vững là sự dung hoà và tương tác giữa ba hệ thống chủ yếu trên. 3.Mô hình Phát triển bền vững của Unesco - Theo UNESCO, PTBV là phát triển cân bằng giữa 3 hệ: kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, mô hình này nhấn mạnh rằng, mặc dù mục tiêu PTBV là giống nhau nhưng cách thức để đạt được mục tiêu là khác nhau cho từng quốc gia. - Vòng tròn văn hóa bên ngoài của mô hình này thể hiện rằng: tùy theo từng nước, từng xã hội, từng nền văn hóa, từng hoàn cảnh; và tùy theo thời gian, trật tự ưu tiên và lộ trình thực hiện có sự khác nhau, Ví dụ: Ở các nước đang PT như VN thì tăng trưởng kinh tế thường được ưu tiên cùng mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Câu 4: Thế nào là cách tiếp câ ân dựa trên hê â sinh thái. Ý nghĩa củacách tiếp cận này đối với phát triển bền vững. Khái niệm: Cách tiếp cận HST/dựa trên HST (ecosystem/ecosystem based approach EBA) là chiến lược do Công ước đa dạng sinh học (CBD) đề xuất, đầu tiên là để quản lý tài nguyên đất, nước và sinh vật nhằm tăng cường bảo vệ và sử dụng bền vững các dạng tài nguyên này một cách công bằng. - Ý nghĩa của phương pháp này đối với phát triển bền vững. Phát triển bền vững (PTBV) là sự phát triển đảm bảo sự hài hòa giữa 3 lĩnh vực: Môi trường, Kinh tế, Xã hô ôi trên nền của văn hóa (Agenda 21, 1995, UNESCO). Vì yếu tố cơ bản của PTBV là bền vững về mă ôt môi trường, nên hiê ôn nay cách tiếp câ ôn dựa trên HST được áp dụng rô nô g rãi trên phạm vi toàn cầu cho hầu hết các HST và các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế – xã hô ôi, để quản lý tổng hợp môi trường, phục vụ PTBV. Các tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên sinh vâ ôt, đất, nước cũng dễ bị tổn thương do các hoạt đô ông của con người. Để giải quyết các vấn đề môi trường này, nhân tố chính là phục hồi hoă ôc tăng tính chống chịu của hê ô xã hoi và HST đối với tác đô nô g. Muốn vâ ôy phải xác định được các yếu tố có ảnh hưởng đến tính chống chịu và những giải pháp để để tăng cường tính chống chịu trước những thay đổi của môi trường sinh thái, của xã hô ôi. Theo nghĩa rô nô g, PTBV nhằm mục đích duy trì hoă ôc tăng cường sức khỏe của các HST và sự thịnh vượng của người dân bao gồm nhiều yếu tố (giáo dục được nâng cao, các nhu cầu cơ bản như nước sạch, lương thực, nhà ở,… được cai thiê nô ). Các HST chính là hê ô thống hỗ trợ cơ bản cho cuô ôc sống. Vì thế, nguyên lý cơ bản là: “bảo tồn chức năng và tính toàn vẹn của HST sẽ hoă âc cần phải là 1 phương tiê ân cơ bản cho PTBV”. Thích ứng dựa trên HST hỗ trợ thích ứng xã hoi (làm giảm tính dễ bị tổn thương của xã hô ôi) đối với BDKH bằng quản lý và sử dụng HST 1 cách tính toán. Nó bổ sung hoă ôc thay đổi cơ sở hạ tầng cứng (VD: trồng rừng ngâ ôp mă nô ) hoă ôc các giải pháp công trình thích ứng khác. Điều này đem lại lợi ích kép cho cả cô nô g đồng và cả công tác bảo tồn ĐDSH (IUCN, 2000) Câu 5: Phương pháp tiếp cận Liên ngành là gì? Giải thích ngắn gọn khung cấu trúc kiến thức của KHBV (không cần vẽ sơ đồ) Phương pháp tiếp cận Liên ngành: Sử dụng những triết lý, kiến thức, phương pháp của 1 ngành nhưng lại nằm trong khuôn khổ của một ngành khác. Ví dụ, Sinh hóa, Triết học sinh thái, Vật lý thiên văn... Nghiên cứu liên ngành bao gồm 1 số đề tài nghiên cứu khoa học khác nhau được liên kết lại theo cách cắt ngang giới hạn của đối tượng để tạo ra những kiến thức, lý thuyết mới để giải quyết 1 mục tiêu nghiên cứu. Khung cấu trúc kiến thức của KHBV: - - - Cấu trúc kiến thức cho khoa học bền vững là tích hợp của các lĩnh vực khoa học để xây dựng một xã hội bền vững. Các lĩnh vực được tiếp cận từ những vấn đề đơn ngành đến đa ngành, liên ngành và xuyên ngành. Khoa học bền vững là con đường đi đến PTBV, hay nói cách khác KHBV là tất cả các khoa học phục vụ mục tiêu PTBV. Để giải quyết các vấn đề nhằm đạt tới một xã hội bền vững thì phải đi theo hướng tiếp cận liên ngành và xuyên ngành. Hiểu một cách đơn giản nhất, liên ngành không phải là sự cộng lại của các ngành khoa học với nhau, mà là sự tổng hợp các cách tiếp cận, các phươnhg pháp riêng biệt của nhiều ngành khác nhau như là một phương pháp cụ thể dưới sự chỉ đạo của phương pháp luận mới. Đây không chỉ là sự bổ sung cho các phương pháp mà còn là một biện pháp để cải tiến khoa học trong thực tiễn mới. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là khoa học đơn ngành sẽ bị lãng quên mà ngược lại. Khoa học đơn ngành càng đi sâu bao nhiêu thì nền tảng của khoa học liên ngành và xuyên ngành, phục vụ cho phát triển bền vững càng vững chắc bấy nhiêu. Câu 6: Trình bày mục tiêu của việc xây dựng bộ chỉ tiêu về PTBV. Hiểu biết về sự bền vững: Các chỉ tiêu thường cung cấp các thông tin về xu thế, mô tả một trạng thái. Các chỉ tiêu có thể giúp xác định các thành phần liên quan của sự PTBV, làm tăng cường sự hiểu biết về trạng thái của bền vững. Việc chỉ ra mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu hoặc sự phát triển theo thời gian của một chỉ tiêu nào đó sẽ giúp mọi người hiểu biết thế nào là PTBV Hỗ trợ các quyết định: Các chỉ tiêu có thể hỗ trợ việc ra quyết định một cách hệ thống, minh bạch, toàn diện, kịp thời… Các chỉ tiêu giúp đo được sự bền vững và do vậy quản lý được. Các chỉ tiêu đang được sử dụng nhiều hơn cho việc xác định các mục tiêu và tiêu chuẩn Chỉ đạo: Kết hợp theo dõi, đánh giá, làm sang tỏ những phát hiện và lưu ý về hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hướng tới mục tiêu. Việc chỉ đạo diễn ra trong giai đoạn triển khai. Những khía cạnh liên quan của PTBV đưuọc xác định, các chỉ tiêu được xây dựng và sử dụng nhằm cung cấp sự phản hồi về sự tiến triển Giải quyết các mâu thuẫn và xây dựng sự đồng thuận: Các chỉ tiêu tạo nên một ngôn ngữ chung để trao đổi và xác định các điểm giống và khác nhau. Các chỉ tiêu có thể chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của các phương án và giúp tìm ra phương án tối ưu Câu 7:Trình bày mục tiêu Phát triển bền vững của Việt Nam? -Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. - Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau. - Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất và tinh thần. - Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Câu 8 Nguyên tắc PTBV ở Việt Nam - Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững. - Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới, bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền vững, bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; - Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. - Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai. - Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân. - - Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước - Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội Câu 9: Đánh giá kết quả thực hiện chương trình hành động thực hiện định hướng phát triển xanh ở việt nam? THÀNH TỰU: • • Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế: – Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện PTBV cho ngành và địa phương – Xây dựng, tổ chức bộ máy để thực hiện: • Hội đồng PTBV QG (2005) • Ban Chỉ đạo/Hội đồng PTBV và Văn phòng PTBV tại các Bộ, Ngành, địa phương Lồng ghép PTBV vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch PT: • • • • • Truyền thông nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực quản lý PTBV của các cơ quan TW và địa phương: Triển khai thực hiện các sáng kiến và mô hình PTBV tại các Bộ ngành và địa phương Theo dõi, giám sát đánh giá về thực hiện PTBV Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực PTBV Xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV HẠN CHẾ - Chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế còn thấp – Tình trạng tái nghèo ở một số vùng khó khăn có chiều hướng gia tăng – Các vấn đề môi trường còn nặng nề Câu 10: N êu 19 nội dung ưu tiên trong định hướng chiến lược phát triển bền vững ở việt nam giai đoạn 2011-2020 a) Về kinh tế - Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo - Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững - Đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững - Phát triển bền vững các vùng và địa phương. b) Về xã hội - Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội - Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số - Phát triển văn hóa hài hòa với phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam - Phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng - Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự phát triển đất nước, vùng và địa phương - Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao động - Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế c) Về tài nguyên và môi trường - Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất - Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước - Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản - Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển - Bảo vệ và phát triển rừng - Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp - Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại - Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học - Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan