TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC: CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI (NÂNG CAO)
[Tên tiếng Anh: TRADE POLICY; Mã số môn học: ]
[Ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng; Trình độ đào tạo: NCS]
1. Thông tin chung về môn học
Số tín chỉ:
Lý thuyết:
Thực hành/thảo luận:
Tiểu luận/ Bài tập:
03
02
0.5
0.5
2. Điều kiện tham gia môn học
Môn học tiên quyết
Kinh tế học vi mô, vĩ mô, kinh tế học quốc tế.
Kỹ năng tự nghiên cứu: Đây là kỹ năng quan trọng đặc biệt ở
Các yêu cầu khác
bậc sau đại học, vì người học cần lảm những nghiên cứu
chuyên sâu đọc lập từ những kiến thức thương mại quốc tế đã
được cung cấp. Kỹ năng này đòi hỏi người học phải có khả
năng tự tìm tài liệu, đọc hiểu tiếng Anh, và sử dụng được mô
hình kinh tế lượng.
Kỹ năng làm việc nhóm: Kỹ năng này cần thiết cho môn học vì
người học cần hình thành các nhóm nghiên cứu về các chủ đề vĩ
mô.
3. Mô tả môn học
Chính sách thương mại là sự kết hợp phức tạp của lý thuyết kinh tế, điều kiện kinh tế và xu
hướng, những thể chế kinh tế chính trị quốc tế và trong nước, lợi ích kinh doanh trong nước
và xã hội dân sự. Môn học này đề cập đến một số vấn đề trọng tâm của chính sách thương
mại quốc tế như tại sao các nước giao thương với nhau? Các nước giao dịch hàng hóa gì? Các
quốc gia được lợi/bị thiệt gì khi tham gia thương mại quốc tế? Yếu tố nào định hình mô hình
giao thương giữa các nước? Tại sao các nước thực hiện chính sách bảo hộ thương mại? WTO
và các thể chế thương mại khu vực và đa phương đóng vai trò gì trong thương mại thế giới?
1
Tại sao các nước ký các hiệp định thương mại ưu đãi? Những lực lượng chính trị nào định
hình chính sách thương mại? Đây là những chủ đề chính của môn học chính sách thương mại
nâng cao.
4. Tài liệu phục vụ môn học
Giáo trình/ tài
[1] Krugman, P.R., Obstfeld, M., and Melitz, M.J. (2012).
International Economics: Theory & Policy (8th edition). Boston:
Addison-Wesley.
liệu tham khảo
chính
Tài liệu tham
khảo khác
Báo World Trade Review
WTO Annual Reports
www.wto.org
Thời Báo Kinh Tế Việt Nam (Vietnam Economic Times)
Các loại học
Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF):
http://www.imf.org/external/country/VNM/index.htm
liệu khác
Ngân Hàng Thế Giới: http://www.worldbank.org.vn
Tài liệu của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright:
http://www.fetp.edu.vn/vn/hoc-lieu-mo-fetp/hoc-lieu-mo-fetp
Tổng cục Thống kê Việt Nam: https://www.gso.gov.vn
5. Mục tiêu môn học
Mục tiêu của môn học này nhằm cung cấp cho người học những lý thuyết chuẩn về thương mại
quốc tế nhằm giải thích những mô hình thương mại giữa các quốc gia, giữa các nước đang phát
triển và các nước phát triển, cũng như những chính sách thương mại mà các quốc gia áp dụng.
Môn học đặt trọng tâm vào những kiến thức về môi trường thể chế cho thương mại quốc tế, đặc
biệt là vai trò của các thể chế thương mại khu vực và toàn cầu (AFTA, GATT, WTO,…). Môn
học cũng giúp người học hiểu được vị trí của chính sách thương mại trong gói các chính sách vĩ
mô quốc gia, trong đó chiến lược phát triển thương mại sẽ định hình chiến lược công nghiệp hóa
và các chính sách vĩ mô khác. Dựa trên nền tảng kiến thức này, người học có thể phát triển kiến
2
thức và kỹ năng trong hoạch định chính sách và phân tích kinh tế, hoặc trong các lĩnh vực khác
về thương mại cho nhà nước hoặc doanh nghiệp, và thực hiện những nghiên cứu độc lập về chính
sách thương mại.
6. Kế hoạch giảng dạy chi tiết
3
Tuần
Nội dung
Thời
lượng
(tiết)
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI
Thành phần Quan hệPhương thứcgiữa các nước
Chuẩn đầu
1.1
thương mại đánh giá
đánh giá
ra môn học
1.1.1 Qui mô thương mại: Mô hình trọng lực (Gravity
Model)
A1. Đánh giá A1.1 Nghiên cứu cá nhân
5 tiết
quá trình
1.1.2A1.2 Báo cáo nghiên cứu nhómmại
Những rào cản đối với thương +
học tập
1.2. Sự thay đổi của mô hình thương mại thế giới
thuyết trình: NCS sẽ được giao các đề
1.2.1 Vị trí địa lý
tài để làm nghiên cứu nhóm. Chi tiết về
1.2.2 Hàng hóa thương mại
nghiên cứu sẽ được hướng dẫn thêm.
1.2.3 Dịch vụ thuê ngoài (Service Outsourcing)
A2. Đánh giá A2.1 Thi viết: Các dạng trắc nghiệm,
cuối kỳ CHƯƠNG 2: luận hoặc kếtHÌNH THƯƠNG MẠI
2-3.
bài tập, tự CÁC MÔ hợp. Đề thi
QUỐC TẾ
đóng (không sử dụng tài liệu), thời gian
2.1 Khái niệm về lợi thế so sánh
thi tối đa 90 phút.
2.2 Mô hình lợi thế so sánh Ricardo
Tài liệu đọc
1.
Tỷ lệ (%)
[1]20% 2
Ch.
20%
60%
2.2.1 Nền kinh tế một nhân tố và mô hình thương mại
2.2.2 Lợi thế so sánh với nhiều hàng hóa
2.2.3 Chi phí vận chuyển và hàng không xuất khẩu
2.3 Mô hình chuyên môn hóa yếu tố sản xuất
2.3.1 Xây dựng mô hình và thương mại quốc tế
2.3.2 Phân phối thu nhập và lợi ích thương mại
2.3.3 Nền kinh tế chính trị thương mại
[1] Ch. 3, 4, 5,
10 tiết 6
[2] Ch. 25, 26
2.3.4 Di chuyển lao động quốc tế
2.4 Mô hình Heckscher-Ohlin
2.4.1 Mô hình nền kinh tế 2 nhân tố
2.4.2 Tác động của thương mại quốc tế giữa các nền
kinh tế 2 nhân tố
2.5 Mô hình thương mại quốc tế chuẩn
2.5.1 Khái quát mô hình
2.4.2 Tác động của thuế quan và trợ cấp
2.4.3 Tác động của vay mượn quốc tế
4.
CHƯƠNG 3: LỢI THẾ KINH TẾ THEO QUI
MÔ VÀ CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO
3.1 Lợi thế kinh tế theo qui mô và thương mại
quốc tế
3.2 Lợi thế kinh tế theo qui mô và cấu trúc thị
trường
4
8. Các qui định chung của môn học và các thông tin khác
8.1 Những nguồn lực học tập khác
Bài giảng trên lớp
Để tạo điều kiện cho học viên tập trung vào những thảo luận tại lớp, slides bài giảng và những
câu hỏi thảo luận sẽ được sẽ được cung cấp trên website của môn học (được cung cấp vào buổi
đầu tiên của môn học) trước khi giảng trên lớp. Học viên nên vào website và in ra những tài liệu
liên quan mỗi tuần và mang đến lớp, để ghi chú và hoặc vẽ hình. Học viên cần phải đọc những tài
liệu được giao (từ giáo trình hoặc những nguồn khác) cũng như những thông báo của lớp trước
khi đến lớp mỗi tuần. Tài liệu giảng trên lớp không đủ để thay thế cho những tài liệu đọc.
Những tài liệu đọc được yêu cầu khác
Sẽ được thông báo trên website của môn học. Tài liệu đọc được yêu cầu từ những nguồn khác tài
liệu tham khảo chính sẽ được cung cấp trên website môn học.
Nguồn lực học tập của Khoa KTQT
Sự cộng tác giữa giảng dạy và học tập yêu cầu sự giao tiếp cần cởi mở và rõ ràng. Những hướng
dẫn sau đây khái quát những kênh giao tiếp và cách mà thông tin được cung cấp cho học viên.
1. Thời gian tư vấn của giảng viên: Học viên có thể liên hệ trực tiếp với giảng viên phụ
trách môn học trong thời gian làm việc, bằng cách hẹn gặp hoặc trong thời gian học
trên lớp. Đôi khi các giảng viên khó nói chuyện với học viên ngay trước và cuối giờ
học do phải làm những nhiệm vụ khác của Trường.
2. Email
- Từ giảng viên đến học viên: Giảng viên có lẽ luôn cần gởi đến học viên Email chính
thức về môn học đến học viên. Sự truyền đạt thông tin sẽ chỉ thông qua Email của
Trường. Trách nhiệm của học viên phải kiểm tra Email thường xuyên. Học viên có thể
chuyển tiếp Email đến địa chỉ Email khác. Tuy nhiên học viên có trách nhiệm đảm bảo
rằng địa chỉ Email được bạn sử dụng có đủ dung lượng để nhận những tin nhắn.
- Từ học viên đến giảng viên: Mọi Email gởi đến giảng viên môn học phải có mã số
môn học và chủ đề, và nên gởi từ Email chính thức của học viên. Nếu không, Email sẽ
không được xem và phản hồi, do đó học viên sẽ không nhận được phúc đáp.
5
8.2 Thông tin về những hoạt động học và dạy khác
Nộp chậm
Nộp chậm báo cáo nghiên cứu/tiểu luận sau thời hạn nộp nếu không được sự chấp thuận của
giảng viên môn học sẽ bị phạt. Nộp chậm 1 ngày sẽ bị trừ 50% tổng số điểm được đánh giá của
báo cáo nghiên cứu. Nộp chậm 2 ngày làm việc sau thời hạn nộp sẽ bị điểm 0.
Những thông tin đánh giá khác
Điềm đánh giá quá trình môn học (40%) sẽ được thông báo trước khi thi KTHP. Điểm đánh giá
toàn phần môn học (ĐMH) sẽ được thông báo 2 tuần sau khi thi KTHP.
8.3 Các hướng dẫn và chính sách liên quan đến đánh giá
Đạo đức nghiên cứu
Học viên phải thực hiện học tập tại trường một cách trung thực, đạo đức và phù hợp với những
chuẩn mực được chấp nhận về hành xử học thuật. Bất kỳ hình thức hành xử học thuật trái với
những chuẩn mực trên là hành xử học thuật sai trái và không được chấp nhận.
Một số học viên cố ý thực hiện hành vi học thuật sai trái, với mục đích gian lận. Hình thức được
tính toán trước có ý thức là một trong hình thức tệ hại nhất về hành vi học thuật không trung thực
mà Trường Đại Học không khoan dung và những hình phạt, bao gồm việc cho thôi học sẽ được
áp dụng.
Tuy nhiên, Trường Đại học nhận ra rằng nhiều người học phạm phải hành vi học thuật sai trái
không có chủ ý gian lận. Những học viên này được yêu cầu thực hiện những hoạt động giáo dục
thêm để điều chỉnh hành vi của họ.
Cụ thể, hành vi vi phạm đạo đức nghiên cứu bao gồm:
-
Gian lận trong thi cử và kiểm tra bằng cách thông tin hoặc cố gắng để thông tin với một
cộng sự cá nhân là giám thị hoặc nhân viên của trường; bằng cách sao chép, hoặc cố gắng
sao chép từ thí sinh thi cùng; cố gắng giới thiệu hoặc tư vấn trong lúc thi, bất kỳ tài liệu
viết hoặc in không được phép, hoặc thiết bị điện tử chứa đựng thông tin hoặc máy tính
điện tử; hoặc điện thoại di động hoặc thiết bị thông tin liên lạc khác, hoặc thi hộ.
6
-
Tạo ra những kết quả bằng cách tuyên bố là đã có tham gia các kỳ thi, thực hành hoặc
quan sát đã không thực hiện hoặc trình bày kết quả không có bằng chứng với mục tiêu đạt
-
được lợi thế không công bằng.
Trình bày không đúng sự thật về bản thân hoặc không khai báo để kiểm tra nhằm tạo diện
-
mạo hoặc nhận dạng giả.
Đạo văn bằng cách trình bày công trình của người khác mà tự nhận là công trình của mình,
không công nhận thích hợp về tác giả hoặc nguồn tài liệu. Loại gian dối này bao gồm:
o Thông đồng, trong đó công trình do nhóm làm được trình bày giống như của một
sinh viên;
o Mua tài liệu từ dịch vụ thương mại, internet và trình bày như thể của chính mình.
Hoặc nộp bài viết do người khác chuẩn bị, bạn học hoặc một người không phải là
học viên của Trường;
o Nộp cùng một bài giống nhau cho các bài nộp khác nhau;
o Sao chép ý tưởng, khái niệm, dữ liệu nghiên cứu, hình ảnh, âm thanh hoặc bài viết.
o Diễn giải một bái báo từ một bản văn có nguồn, dưới hình thức một bản thảo, bản
in hoặc văn bản điện tử mà không trích dẫn nguồn;
o Cắt và dán những phát biểu từ những nguồn khác nhau hoặc cắt một phần tác phẩm
của những người khác và thể hiện chúng như tác phẩm của một tác giả;
o Nộp, như thể là tác phẩm của mình, tất cả hoặc một phần công trình của một học
viên khác, ngay cả được sự cho phép của sinh viên kia.
Một học viên sẵn sàng giúp một học viên khác để đạo văn (chẳng hạn, sẵn sàng đưa họ tác phẩm
của mình để sao chép) cũng vi phạm tính trung thực học thuật và có lẽ sẽ bị phạt.
Học viên cao học/NCS đăng ký học môn học này có trách nhiệm đảm bảo rằng đã đọc hết các
phần trong đề cương môn học được phát.
9. Bộ môn/ Khoa phụ trách môn học: Khoa Kinh tế quốc tế
PHỤ TRÁCH BIÊN SOẠN
KHOA DUYỆT ĐỀ CƯƠNG
TRƯỞNG KHOA
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG
7
8
- Xem thêm -