ĐỀ CƯƠNG LIS
Câu 1: Các đặc trưng và tiêu chuẩn của thông tin
Các đặc trưng:
- Thông tin phải thích hợp: thông tin phải đáp ứng được
các yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin, phải trợ giúp
người sử dụng được vấn đề mà công việc họ đặt ra.
- Thông tin phải kịp thời: thông tin phải được cung cấp
đúng lúc người dùng thông tin cần.
- Thông tin phải chính xác: tính chính xác là yêu cầu bắt
buộc của thông tin. Nếu thông tin không chính xác sẽ cho
hậu quả khôn lường khi sử dụng thông tin đó để đưa ra
quyết định.
Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin:
- TT phải chính xác, là sự tương ứng hoặc nhất trí giữa
TT và các nghiệp vụ hoặc đối tượng hiện thời mà TT tượng
trưng. Nghĩa là TT phải chính xác, khách quan, cần phải có
các phương pháp thu thập TT 1 cách khoa học.
- TT phải đủ, là mức độ theo đấy TT bao gồm mọi dữ
liệu liên quan đến đối tượng hoặc nghiệp vụ có ý nghĩa ra
quyết định. Nghĩa là TT phải phản ánh được tất cả các khía
cạnh cần thiết, phản ánh trung thực về đối tượng đang được
xem xét.
- TT phải có hiệu lực , phủ chồng các chất lượng khác.
Tính hiệu lực phải được định trị liên quan đến mục đích
phục vụ là làm quyết định.
- TT phải gắn với quá trình, diễn biến của sự việc. Nghĩa
là phải được đặt trong 1 xâu chuỗi có trình tự hợp lý, giúp
1
cho hoạt động tư duy của con người rõ ràng, mạch lạc, mới
có thể đưa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn. Nếu trong 1
hệ thống TT tự động thì đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất.
- TT phải dùng được. Nghĩa là TT phải có nội dung, có
giá trị thực sự để đóng góp cho công việc phân tích, thống
kê, tổng hợp và ra quyết định.
Câu 2: Thuộc tính của TT
Giao lưu TT.
- TT tồn tại ở khắp nơi trong xã hội với nhiều loại TT
khác nhau như TT về TN đất, TT về dân số, … nhưng
chúng chỉ thực sự có giá trị và ý nghĩa khi được truyền đi
và sử dụng.
- Vì vậy, bản chất của TT nằm trong sự giao lưu của nó.
Khối lượng của TT
- Theo lý thuyết, khối lượng TT được xác định thông
qua các tín hiệu sinh ra từ nguồn tin. Nguồn tin càng nhiều
thì càng nhiều TT được truyền đi thông qua các vật mang
tin mà nó có thể chứa đựng trên đơn vị không gian và thời
gian.
Chất lượng của TT
- Được đánh giá thông qua tính hiệu lực, tính hiệu quả,
tính bí mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng đáp ứng, tính tuân
thủ, tính khả tín của TT.
- Trong XH phát triển, các TT không chỉ đòi hỏi có chất
lượng cao mà còn phải dễ sử dụng, kịp thời, chi phí thấp,
đôi khi còn phải trình bày hấp dẫn.
Giá trị TT
2
- Giá trị của TT do chất lượng TT đem lại, được thể hiện
qua: tính chính xác, phạm vi bao quát của TT, tính cập nhật
và tần suất sử dụng.
- TT có giá trị là TT có tính chất riêng biệt (phù hợp với
yêu cầu sử dụng) và có tính dự báo (cho phép lựa chọn các
quyết định trong nhiều khả năng cho phép).
Giá thành TT.
- Lao động trí tuệ: bao gồm các công việc hình thành TT
và xử lý TT. Người sáng tạo có quyền sở hữu và được đảm
bảo bằng luật pháp tuy nhiên các TT đó vẫn được cung cấp
cho người khác. Chính điều này làm cho TT khó có thể xem
như 1 sp hàng hóa, làm cho ta khó xác định chính xác giá
thành của TT.
- Các yếu tố vật chất: chính là các phương tiện xử lý và
lưu trữ TT, cũng như các phương tiện truyền tin. Khi định
giá tương đối dễ dàng và thường được đánh giá bằng giá trị
của thị trường.
Câu 3: Các thành phần cơ bản của hệ thống: Hệ thống là
1 tập hợp gồm nhiều các phần tử, có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới 1 mục đích nhất
định.
3
Đầu vào:
- Các TT thường là các nguồn số liệu, các TT điều tra,..
hầu hết ở dạng thô và chưa qua xử lý.
- Các TT này phải trung thực, khách quan, phản ánh
đúng thực trạng, không bỏ sót, ..
Xử lý
- Bao gồm các quá trình xử lý, chế biến để biến các yếu
tố vào thành các yếu tố ra.
- Là quá trình biến đổi TT nhằm tạo ra các TT theo các
thể thức đã quy định, hay trợ giúp cho các quyết định của
các nhà lãnh đạo…
Đầu ra
- Là các TT cung cấp cho các đối tượng sử dụng (cá
nhân, các nhà doanh nghiệp, nhà khoa học hay cơ quan nhà
nước…)
- Được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau theo đặc
trưng của hệ thống.
Ngoài ra còn có 2 thành phần quan trọng liên quan đến
điều khiển hệ thống, là:
- Phản hồi: là dữ liệu về sự hoàn thành nhiệm vụ của hệ
thống.
- Điều khiển: là giám sát các TT phản hồi để xem hệ
thống có hoạt động đúng hướng nhằm đạt tới mục tiêu hay
không.
Điều khiển
Phản hồi
phản hồi
Đầu vào
Xử lý
4
Đầu ra
Câu 4: Hệ thống TT đất đai
Khái niệm: Land Information System – LIS là hệ thống
TT cung cấp các TT về đất đai. Nó là cơ sở cho việc ra
quyết định liên quan đến biệc đầu tư, phát triển, quản lý và
sử dụng đất đai.
Các phần tử cơ bản trong hệ thống TT đất đai.
- Nguồn lực con người (nhân sự)
- Cơ sở kĩ thuật và CNTT
- Cơ sở dữ liệu đất đai (CSDL thuộc tính và CSDL đồ
họa)
- Các biện pháp tổ chức để rạo ra các TT giúp cho các
yêu cầu về quản trị nguồn TN đất đai.
Cơ sở hạ
Nguồn lực
con người
LIS
Các biện
pháp tổ chức
5
CSDL đất đai
Câu 5: Nguồn nhân lực trong hệ thống TT đất đai
Nguồn nhân sự là 1 vấn đề cần quan tâm hàng đầu bởi vì
nó quyết định 1 phần lớn sự hoạt động và thành công của
hệ thống TT đất đai.
Người quản lý hệ thống TT
- Là những người lãnh đạo của tổ chức hoặc những
người có trách nhiệm trong hệ thống. Nhiệm vụ của họ là
đưa ra các phương án, các hoạt động, các yêu cầu chi tiết
cho phân tích viên và triển khai tổ chức thực hiện khi hệ
thống hoạt động.
Người phân tích hệ thống
- Là người chủ chốt trong phát triển hệ thống, quyết định
vòng đời của hệ thống.
- Trong hệ thống TT đất đai, bộ phận phân tích viên
phần lớn là 1 tập thể vì như thế mới có đủ khả năng nắm bắt
các lĩnh vực và hoạt động của hệ thống.
- Cần có những kỹ năng: phân tích, kĩ thuật, quản lý,
giao tiếp..
Người lập trình: Có nhiệm vụ mã hóa các đặc tả được
phân tích bởi các phân tích viên thành các cấu trúc mà máy
tính có thể hiểu vận hành được.
Người sử dụng đầu cuối: Người sủ dụng sẽ cung cấp
các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống đất đai cũ để đưa
ra thiết kế và sử dụng hệ thống 1 cách có hiệu quả.
Kỹ thuật viên: Là bộ phận cán bộ phụ trách về mảng kĩ
thuật của hệ thống như: bảo đảm sự hoạt động của phần
cứng máy tính, đường truyền dữ liệu từ bộ phận này đến bộ
phận khác trong hệ thống và từ hệ thống đến môi trường.
6
Các chủ đầu tư: Là người cung cấp cho phân tích viên
những thông tin chung của tổ chức.
Câu 6: Đặc điểm của hệ thống TT đất đai.
- LIS có đầy đủ các đặc điểm và tính chất của hệ thống
TT.
- LIS được xây dựng trên cơ sở của GIS và quản trị
CSDL nên nó mang tính chất và đặc điểm của GIS và quản
trị CSDL.
- LIS mang nội dung TT về sử dụng và quản lý đất đai.
- LIS là hệ thống TT có 1 CSDL chuẩn thống nhất, có
công cụ và phương pháp để xử lý các TT phục vụ cho hoạt
động của hệ thống cũng như các hệ TT khác nhau liên quan.
- LIS là công cụ cho quá trình quản lý nhà nước về đất
đai.
Chức năng:
Chức năng thu thập, lưu trữ, cập nhật và truy xuất dữ
liệu.
- LIS cho phép thu thập, nhập và lưu trữ các TT đất đai
ban đầu như TT về thửa đất, CSD,..
- LIS có thể quản lý chi tiết đến từng thửa đất, đồng thời
quản lý các dữ liệu khác trên cùng 1 CSDL.
- Các TT được cập nhật bao gồm tất cả các TT không
gian và thuộc tính trên từng thửa đất có biến động.
- Khả năng truy xuất dữ liệu như lập báo cáo thống kê
theo từng loại đất, theo từng ĐVHC các cấp.
Chức năng tìm kiếm TT: Có khả năng tìm kiếm TT
theo các yêu cầu của các đối tượng sử dụng TT đất đai.
7
Chức năng trao đổi TT: trao đổi TT với các hệ thống
TT khác, đảm bảo tính hào hợp, tương thích về dữ liệu.
Chức năng phát triển các ứng dụng theo các đặc thù
của công tác QLNN về đất đai: làm cho hệ thống mềm dẻo
hơn và phục vụ tốt hơn cho công tác xây dựng CSDL đất
đai tại địa phương.
Câu 7: Mục tiêu xây dựng LIS.
Mục tiêu chung.
- Xây dựng LIS trên cơ sở CNTT theo 1 định hướng, đầu
tư trang thiết bị, CN cao theo thiết kế đồng bộ, tổng thể và
có kế hoạch triển khai dài hạn nhằm đảm bảo các điều kiện
cần thiết cho việc quản lý, khai thác, cập nhật TT phục vụ
công tác QLNN về đất đai, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều
hành của các cấp chính quyền.
- Cung cấp, trao đổi TT với các Ban ngành và cung cấp
TT đất cho mọi đối tượng có nhu cầu. Bên cạnh đó thúc đẩy
công tác cải cách hành chính nhà nước.
- Tạo cơ sở vật chất, tiền đề hỗ trợ kĩ thuật để từng bước
quản lý, điều tiết thị trường bất động sản.
- Phổ cập CNTT cho các cán bộ lãnh đạo, chuyên viên
cũng như cán bộ trong ngành có đủ nghiệp vụ và khả năng
sử dụng máy tính trong công tác.
- Giúp cho các cá nhân, tổ chức trong toàn XH được tiếp
cận TT tổng hợp về đất đai cấp TW khi có các nhu cầu, hoạt
động liên quan đến tổng hợp về đất đai cấp TW.
Mục tiêu cụ thể:
- XD hệ thống CSDL tổng hợp về đất đai cấp TW.
8
- Tạo nên công cụ ở cấp TW để thực hiện nhiệm vụ
QLNN về đất đai, phục vụ quy hoạch phát triển KTXH,
đảm bảo ANQP.
- Cung cấp các thông tin điều tra cơ bản đã được chuẩn
hóa về đất đai ở TW cho các hoạt động kinh tế của các
ngành và các địa phương.
- Đáp ứng thông tin theo nhu cầu cho các cơ quan
QLNN, các tổ chức, cá nhân, các đối tượng sử dụng đất và
các nhu cầu chung về phát triển KTXH đối với TT dữ liệu
đang quản lý cấp TW.
- Thu thấp, hệ thống hóa các TT dữ liệu về đất đai đã có
từ trước tới nay đang quản lý ở cấp TW, đánh giá, chuẩn
hóa để đưa vào quản lý.
- Thực hiện việc kiểm soát chất lượng, nâng cao giá trị
dữ liệu và trình độ kĩ thuật quản lý dữ liệu, hỗ trợ kĩ thuật
cho việc quản lý dữ liệu ở các cơ sở bằng các hoạt động đào
tạo, chuyển giao kĩ thuật.
- Thiết lập cơ chế hoạt động đảm bảo cho sự hoạt động
có hiệu quả và lâu dài của CSDL, chấm dứt sự phân tán TT
dữ liệu đất đai cấp TW.
Câu 8: Ý nghĩa của quản lý TT đất đai.
Ý nghĩa thực tiễn của quản lý TT đất đai.
- Quản lí TT đất đai có 1 ý nghĩa rất to lớn. Nó phục vụ
cho công tác QLNN về đất đai, phục vụ cho việc thực hiện
các chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước.
9
- Quản lí TT đất đai là quản lý các dữ liệu, tài liệu để
QLNN, quản lý các mặt trong đời sống XH, bảo vệ chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
- Quản lí TT đất đai góp phần vào công tác quản lý an
ninh trật tự XH, tạo ra 1 Xh công bằng văn minh.
- Các dữ liệu đất đai được lưu trữ làm cơ sở cho công tác
quy hoạch, thúc đẩy phát triển KTXH của các địa phương,
các vùng lãnh thổ và quốc gia.
- Tại các cơ quan, các tổ chức cán bộ, công chức sử
dụng các thông tin, dữ liệu đất vào công tác nghiên cứu và
giải quyết công việc của mình.
- Đối với người sử dụng đất đai, quản lý TT đất đai cung
cấp các TT để phục vụ cho việc đầu tư vào đất đai, sử dụng
đất đai 1 cách có hiệu quả nhất.
Ý nghĩa khoa học của quản lý TT đất đai.
- Phản ánh sự thật khách quan các hoạt động của ngành
QLDD trong tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn phát triển
của đất nước nên mang tính khoa học cao.
- Là bằng chứng về sự phát triển của khoa học, phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ cho các
đề tài khoa học.
- Là nguồn tài liệu lưu trữ được sử dụng làm tư liệu tổng
kết, đánh giá, rút ra các quy luật vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và XH.
- Các lĩnh vực khoa học, nghiên cứu khoa học đều có sử
dụng các TT đất đai đã lưu trữ để kế thừa các thành tựu đã
có từ trước và là cơ sở để tìm ra những cái mới trong khoa
học.
10
Ý nghĩa lịch sử của quản lý TT đất đai
Các TT đất đai được lưu trữ và quản lý bao giờ cũng gắn
liền và phản ánh 1 cách trung thực quá trình hoạt động của
con người đối với đất đai và các sự kiện diễn ra trong quá
khứ, trong suốt tiến trình lịch sử quốc gia.
Ý nghĩa văn hóa của quản lý TT đất đai.
- Là 1 di sản văn hóa đặc biệt của dân tộc.
- Được truyền từ đời này sang đời khác, là nguồn TT
dùng cho công tác giữ gìn, phát huy và phát triển nền VH
dân tộc.
Câu 9: Đặc điểm của công tác quản lý TT đất đai
Quản lý TT đất đai mang đầy đủ các đặc điểm của công
tác quản lý dữ liệu và quản lý hồ sơ.
- Quản lý các TT gốc, hay TT sao chép.
- Quản lý sp trực tiếp hoạt động của ngành ở các cấp.
- Không là đối tượng để mua bán khi tài liệu hình thành.
- Quản lý TT về quá khứ, hiện tại, tương lai.
Các đặc điểm riêng biệt:
- TT đất đai được được thể hiện ở cả 2 dạng đồ họa và
thuộc tính có cấu trúc nên khối lượng TT rất lớn, chi phí thu
thật dữ liệu cũng rất lớn.
- TT có thể sử dụng với mục đích nghiên cứu vĩ mô cũng
như theo dõi chi tiết các biến động về quản lý sử dụng đất
đai.
- Các biến động về đất đai chủ yếu sẽ được thể hiện bằng
việc thay đổi quyền sử dụng đất, thay đổi mục đích sdđ,
tách nhập các thửa, biến động đất nói chung.
11
- Chứa đựng toàn bộ các nội dung TT của ngành theo 1
thể thống nhất ở tất cả các cấp trong quốc gia.
- Quản lý TT đất mang tính kĩ thuật, kinh tế và XH đặc
trưng.
- Quản lý đầy đủ các TT về: ĐKTN, ĐKKTXH, ĐK
pháp lý, hiện trạng sử dụng đất..
- Có khả năng bổ sung, cập nhật những biến động về TT
1 cách thường xuyên.
- Mang đậm tính nhân dân.
- Quản lý dạng vĩ mô: các dữ liệu từ cấp huyện trở lên.
- Quản lý dạng vi mô: cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).
12
Câu 10: Nội dung quản lý dữ liệu và TT đất đai.
Quản lý dữ liệu: liên quan đến công tác QLNN về đất
đai nhằm giúp nhà nước có cơ sở chắc chắn để quản lý chặt
chẽ 1 cách có hệ thống toàn bộ đất đai trong ranh giới hành
chính. Các tài liệu đó có thể là:
- Các văn bản pháp quy của nhà nước về quản lý và sử
dụng đất.
- Các tài liệu về quy phạm, quy trình ngành.
- Các tài liệu về đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ các
loại.
- Các biểu mẫu trong đo đạc bản đồ; đăng kí thống kê,
cấp GCNQSDĐ.
- Các tài liệu trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Quản lý các TT đất đai:
- TT về HSĐC: CSDLHSĐC quản lý mọi thông tin về
hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thửa đất (BĐĐC): TT
BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ,sổ theo
dõi biến động đất đai, CSD…
- Các loại hồ sơ khác: thửa đất, giao đất, thuê đất,
chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển quyền, thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp, thu hồi, phân hạng,…
13
- Xem thêm -