LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển của một quốc gia thì điện năng là một trong
những nguồn năng lượng không thể thiếu được. Điện năng phục vụ đắc lực
cho mọi hoạt động, trong mọi ngành nghề của xã hội. Để hiểu được t ầm
quan trọng của điện năng và vận hành tốt được h ệ th ống đi ện thì ng ười giáo
sư, tiến sĩ và các chuyên gia…của ngành điện góp phần không nhỏ, là m ột
sinh viên ngành hệ thống điện em rất hiểu điều đó. Trong quá trình h ọc tập
trong nhà trường thì việc thiết kế phần điện trong nhà máy điện là một công
việc rất phức tạp, nó bao gồm nhiều yếu tố mang tính độc lập cao, đòi hỏi
người thiết kế phải nắm bắt một cách tổng quát công việc mình làm, v ận
dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã tích góp được trong học tập và
trên thực tế cũng như những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến thiết
kế thi công, công trình và vận hành. Thiết kế phần điện trong nhà máy điện
(một khâu quan trọng của hệ thống điện) trong khi đang ngồi trên gh ế nhà
trường sẽ giúp em có được không ít kinh nghiệm để chuẩn bị trước khi ra
công tác.
Để hoàn thiện được đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Hệ Thống Điện của
Trường ĐHBK Hà Nội, đặc biệt là thầy GS.TS. Lã Văn Út.
Do còn hạn chế về những kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn em s ẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được s ự quan tâm, đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Đồ án thiết kế nhà máy điện
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
I.
Chọn máy phát điện .................................................................... 3
II. Tính toán phụ tải và cân bằng công suất ở các cấp điện áp............4
CHƯƠNG II
TÍNH TOÁN CHỌN MÁY BIẾN ÁP
I. Lựa chọn máy biến áp .......................................................................17
II. Tính tổn thất điện năng.....................................................................32
III. Tính toán dòng cưỡng bức...............................................................41
CHƯƠNG III
CHỌN MÁY CẮT - TÍNH TOÁN KINH TẾ -KĨ THUẬT
CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
I. Chọn máy cắt .....................................................................................48
II. Chọn sơ đồ thiết bị phân phối..........................................................52
CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
I. Đặt vấn đề ........................................................................................60
II. Chọn điểm ngắn mạch......................................................................61
Trường ĐH BK Hà Nội
2
Đồ án thiết kế nhà máy điện
CHƯƠNG V
CHỌN DÂY DẪN VÀ KHÍ CỤ ĐIỆN
I. Chọn máy cắt và dao cách ly..............................................................85
II. Chọn thanh dẫn và thanh góp............................................................87
CHƯƠNG VI
CHỌN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ TỰ DÙNG
I. Chọn sơ đồ nối điện .........................................................................112
II. Chọn thiết bị tự dùng.........................................................................112
CHƯƠNG I
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
I. CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN
Theo yêu cầu của đề bài ta phải thiết kế phần điện của nhà máy nhiệt
điện. Nhà máy có số tổ máy phát điện là 4 tổ máy và có công su ất là 400MW.
Nhà máy nối với hệ thống bằng 2 lộ đường dây 220kV, chiều dài mỗi lộ là
Trường ĐH BK Hà Nội
3
Đồ án thiết kế nhà máy điện
110km. Công suất hệ thống (không kể nhà máy đang thiết kế ) là 4400MVA,
công suất dự trữ hệ thống là 12%, điện kháng ngắn mạch ( tính đ ến thanh cái
của hệ thống nối với đường dây ) là 0,65.
- Nhà máy có nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải:
+ Phụ tải cấp điện áp máy phát có Uđm=10,5kV
+ Phụ tải điện áp trung có Uđm=110kV
- Nhà máy có nhiệm vụ phát công suất ( tổng ) có Uđm=220kV.
Trong khi thiết kế chọn máy phát điện ta cần chú ý những điểm sau:
+ Máy phát điện có công suất càng lớn thì vốn đầu tư, tiêu hao nhiên li ệu
để sản xuất ra một đơn vị điện năng và chi phí vận hành h ằng năm càng nh ỏ.
Nhưng về mặt cung cấp điện thì đòi hỏi công suất của máy phát l ớn nh ất
không được lớn hơn dự trữ quay về hệ thống.
+ Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng nh ư vận hành v ề sau, nên ch ọn
các máy phát điện cùng loại.
+ Chọn điện áp định mức của máy phát lớn thì dòng điện định m ức, dòng
điện ngắn mạch ở cấp điện áp này sẽ nhỏ và do đó dễ dàng ch ọn các khí c ụ
điện hơn.
Tuy nhiên do đã biết số lượng và công suất của từng tổ máy thì do đó
chỉ cần kiểm tra sổ tay kĩ thuật điện để chọn loại máy phát điện tương ứng
với các thông số kĩ thuật khác như điện áp, dòng điện, công suất định mức, hệ
số công suất cosϕ, các điện kháng x'd, x''d...
Do vậy ta chọn máy phát điện tuabin hơi có các thông số nh ư sau: Tra
trong bảng phụ lục I phần máy phát điện đồng bộ tuabin hơi trang 76 sách "
Thiết kế nhà máy điện và trạm biến áp " của P.GS. Nguyễn Hữu Khái.
Bảng 1
Thông số định mức
Trường ĐH BK Hà Nội
4
Điện kháng tương đối
Đồ án thiết kế nhà máy điện
Loại
máy
n
phát
v/ph
THΦ-
3000
120-2
Loại
S
MV
A
P
U
Cos
I
MW
KV
ϕ
KA
x''d
x'd
xd
kích
thích
BIT-
125
100
10,5
0,8
6,875
0,192
0,278
1,907
450500
II. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT Ở CÁC CẤP
ĐIỆN ÁP
Để đảm bảo vận hành an toàn, tại mỗi thời điểm điện năng do các nhà
máy phát điện phát ra phải hoàn toàn cân bằng với lượng tiêu th ụ đi ện năng ở
các hộ tiêu thụ kể cả tổn thất điện năng.
Trong thực tế lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn
thay đổi. Việc nắm được quy luật này là tìm được đồ th ị ph ụ t ải và đi ều này
rất quan trọng đối với việc thiết kế và vận hành. Nh ờ vào đồ thị ph ụ t ải mà
ta có thể lựa chọn được các phương án nối điện h ợp lý, đ ảm b ảo các ch ỉ tiêu
kinh tế và kĩ thuật, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. Ngoài vi ệc dựa vào đ ồ
thị phụ tải còn cho phép chọn đúng công suất các máy bi ến áp và phân b ố t ối
ưu công suất giữa các tổ máy phát điện trong cùng một nhà máy và phân bố
công suất giữa các nhà máy phát điện với nhau.
Trong nhiệm vụ thiết kế đã cho đồ thị phụ tải của nhà máy và đồ thị
phụ tải của các cấp điện áp dưới dạng bảng theo phần trăm công suất tác
dụng Pmax và hệ số công
suất cosϕ của từng phụ tải tương ứng từ đó ta tính được phụ tải ở các cấp
điện áp theo công thức biểu kiến sau:
St=
máy
pmax
× P%
cosϕ
(1)
Trong đó:
St là công suất biểu kiến của phụ tải tại thời điểm t, MVA
5
Trường ĐH BK Hà Nội
Đồ án thiết kế nhà máy điện
P% là công suất tác dụng tại thời điểm t tính bằng phần trăm công suất
cực đại
Pmax là công suất của phụ tải cực đại, MW
cosϕ là hệ số công suất của từng phụ tải
1. Phụ tải các cấp.
1.1 Phụ tải cấp điện áp máy phát 10,5kV
Phụ tải cấp điện áp máy phát đã cho Pmax=16,4MW, cosϕ=0,8
Phụ tảI bao gồm các đường dây:
4kép x3,2 MW x4km
1đơn x1,2 MW x3km
Theo đầu bài cho bảng biến thiên công suất tác dụng t ại th ời đi ểm t, tính
theo phần trăm (%), áp dụng theo công thức (1) tính công suất biểu kiến của
phụ tải ta có bảng kết quả sau.
Bảng 2
t (h)
0÷6
6 ÷ 10
10 ÷ 14
14 ÷ 18
18 ÷ 24
P%
50
70
85
100
60
SUF(MVA)
10,25
14,35
17,425
20,5
12,3
Từ bảng kết quả trên ta vẽ được đồ thị phụ tải ở cấp điện áp
máy phát.
Trường ĐH BK Hà Nội
6
Đồ án thiết kế nhà máy điện
S (M WA)
2220,55
117,4253
14,35
1212,31
10,25
(t)
0
4 6 8 110112114 11182220 2224
h
Hình 1
1.2 Phụ tải điện áp trung 110kV
Phụ tải điện áp trung đã cho Pmax=180MW, cosϕ=0,8
Phụ tảI bao gồm các đường dây: 1kép + 4đơn
Tương tự tính công suất biểu kiến của phụ tải ở cấp điện áp máy phát
ta có bảng kết quả sau.
Bảng 3
T(h)
P%
0÷4
4 ÷ 10
10 ÷ 14
14 ÷ 18
18 ÷ 24
75
85
100
90
75
Trường ĐH BK Hà Nội
7
Đồ án thiết kế nhà máy điện
SUT(MVA)
168,75
191,25
225
202,5
168,75
Từ bảng kết quả trên ta vẽ được đồ thị phụ tải ở cấp điện áp
trung.
S
(MVA)
225
168,7
191,25
0 2 4 6
202,5
168,7
8 10 12 14 16 18 20 22 24
t(h)
Hình 2
2. Phụ tải toàn nhà máy
Tổng công suất đặt của toàn nhà máy là Pđ=400MW, cosϕ=0,8
Công suất biểu kiến của toàn nhà máy được tính theo công thức:
Stnm=
pᄃ MF
× P%
cosϕ
(2)
Dựa vào công thức (2) tính công suất biểu kiến của toàn nhà máy ta có bảng
kết quả sau.
Bảng 4
T (h)
0÷8
P%
70
Trường ĐH BK Hà Nội
8 ÷ 12
12 ÷ 14
14 ÷ 20
20 ÷ 24
90
85
100
70
8
Đồ án thiết kế nhà máy điện
S(MVA)
350
450
425
500
350
Từ bảng kết quả trên ta vẽ được đồ thị phụ tải toàn nhà máy.
S(M VA)
500
450
425
350
350
t(h)
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Hình 3
3. Tự dùng
Trong nhà máy nhiệt điện thì phụ tải tự dùng chiếm một phần đáng kể
khoảng (5÷ 8)% tổng công suất phát ra của nhà máy. Một cách gần đúng ta có
thể xác định phụ tải tự dùng của nhà máy nhiệt điện theo công thức sau:
Std = α.Snmmax(0,4 + 0,6
Snm
)
Snmmax
Trong đó : Snmmax là công suất đặt của nhà máy,MVA
Snm là công suất của nhà máy tại thời điểm t,MVA
9
Trường ĐH BK Hà Nội
Đồ án thiết kế nhà máy điện
α là số phần trăm lượng điện tự dùng, α = 0,07
Theo công thức trên thì phụ tải tự dùng của nhà máy gồm hai thành ph ần,
một thành phần không phụ thuộc vào phụ tải và một thành phần phụ thuộc
vào phụ tải.
Công suất biểu kiến của tự dùng nhà máy được tính theo công thức sau:
�
Stnm(t )
α% nPᄃ MF �
�
0,4 + 0,6
Std=
nPᄃ MF
100 cosϕ �
�
cosϕ
�
�
�
�(3)
�
�
�
Dựa vào công thức (3) ta có bảng kết quả sau.
Bảng 5
T (h)
Stnm(t)
Std(MVA)
0÷8
350
28,7
Trường ĐH BK Hà Nội
8 ÷ 12
450
32,9
12 ÷ 14
425
31,85
10
14 ÷ 20
500
35
20 ÷ 24
350
28,7
Đồ án thiết kế nhà máy điện
Từ bảng kết quả trên ta vẽ được đồ thị phụ tải tự dùng.
S (MVA)
35
32,9
31,85
28,7
28,7
T(h)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
Hình 4
4. Công suất phát về hệ thống
Nhà máy thiết kế có nhiệm vụ cung cấp cho phụ tải điện áp máy phát,
phụ tải điện áp trung và phát lượng công suất thừa lên hệ thống 220 kV.
Ta có tổng công suất phát toàn nhà máy bằng tổng công suất tiêu thụ.
STNM(t)=STD(t)+SUF(t)+SUT(t)+ SVHT(t)
Vậy công suất phát về hệ thống:
SVHT(t)= STNM(t)- [STD(t)+SUF(t)+SUT(t) ]
Trong đó:
SVHT(t): Công suất về hệ thống tại thời điểm t,MVA
STD(t): Công suất tự dùng của nhà máy tại thời điểm t,MVA
Trường ĐH BK Hà Nội
11
Đồ án thiết kế nhà máy điện
SUF(t): Công suất của phụ tải cấp điện áp máy phát tại thời điểm t,MVA
SUT(t): Công suất của phụ tải cấp điện áp trung tại thời điểm t,MVA
STNM(t): Công suất của toàn nhà máy tại thời điểm t,MVA
Thay các giá trị đã tính được ở trên ta được kết quả tính toán ph ụ tải và
cân bằng công suất phát về hệ thống ở bảng sau:
Bảng 6
T (h)
Stnm(t)
0÷4
4÷6
6÷8
8 ÷ 10
10 ÷ 12
12 ÷ 14
14 ÷ 18
18 ÷ 20
20 ÷ 24
350
350
350
450
450
425
500
500
350
10,25
14,35
14,35
17,425
17,425
20,5
12,3
12,3
SUF(t) 1 10,2 5
SUT(t)
1 68,75
191,25
191,25
191,25
225
225
202,5
168,75
168,75
STD(t)
28,7
28,7
28,7
32,9
32,9
31,85
35
35
28,7
SVHT(t )
142,3
119,8
115,7
211,5
174,675
150,725
242
283,95
140,25
Từ bảng kết quả trên ta vẽ được đồ thị.
S(MVA)
283,95
242
211,5
174,675
150,725
142,3
119,8
140,25
115,7
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Hình 5
Trường ĐH BK Hà Nội
12
18
20
22
24
t (h)
Đồ án thiết kế nhà máy điện
5. Đồ thị tổng của toàn nhà máy
S(M VA)
500
450
425
SHT
350
S ΤΝΜ
350
275,325
271,275
268
238,5
234,2
ST
230,2
S Τ + SUF + STD
216,05
209,75
207
55,5
50,325
49,275
47,3
STD
47,25
43,05
38,95
17,25
20,5
SUF
14,35
SUF
10,25
0
2
SUF + S TD
41
12,3
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
Hình 6
6. Nhận xét
Qua đồ thị phụ tải tổng hợp trên ta có một số nhận xét chung như sau:
Trường ĐH BK Hà Nội
13
t (h)
Đồ án thiết kế nhà máy điện
Nhà máy phát công suất cực đại S nmmax = 500 MVA lúc14h - 20h, công
suất cực tiểu Snmmin = 350 MVA vào lúc 0h- 8h và 20h - 24 h.
Công suất phụ tải trung áp cực đại S Tmax = 225 MVA vào lúc 10h - 14h
và cực tiểu STmin = 168,75 MVA lúc 0h - 4h và 18h - 24h
Công suất phát lên hệ thống cực đại Shtmax =283,95 MVA lúc 18h - 20h và
cực tiểu Shtmin = 115,7 MVA lúc 6h - 8h
Công suất phụ tải điện áp máy phát cực đại S đfmax = 20,5 MVA lúc 14 h 18 h và cực tiểu Sđfmin = 10,25 MVA lúc 0 - 6 h
Công suất tự dùng cực đại Stdmax =35MVA lúc 14h-20h và cực tiểu
Stdmin=28,7MVA lúc 0h- 8h và 20h - 24h.
Công suất dự trữ quay của hệ thống Sdtq = 12% .4400 = 528 MVA.
Công suất phát lớn nhất của nhà máy là 500 MVA, lượng công suất này
chủ yếu phát cho phụ tải trung áp (110 kV) S Tmax = 225 MVA, một phần nhỏ
cấp cho phụ tải địa phương (10,5kV), S đfmax = 20.5 MVA và tự dùng còn lại
phát về hệ thống (220 kV), mà hệ thống có công suất 4400 MVA, công suất
phát về hệ thống cực đại là 283,95 MVA vì vậy nhà máy thiết kế rất quan
trọng đối với phụ tải trung áp. Nhà máy thiết kế với 4 máy phát và 3 cấp điện
áp 220 kV, 110 kV, 10,5 kV, phụ tải điện áp máy phát (đ ịa ph ương) chi ếm so
với công suất định mức của một máy phát là
10,25
=8,2% < 10%. Các nhận xét
125
này được dùng để tính toán, lựa chọn sơ đồ nối điện ở phần sau.
III. LỰA CHỌN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
1.Đề xuất các phương án
Trường ĐH BK Hà Nội
14
Đồ án thiết kế nhà máy điện
lựa chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy điện là một công vi ệc rất
quan trọng trong quá trình thiết kế nhà máy, dựa vào sơ đồ nối điện chính ta
có cái nhìn tổng quan về phần điện trong nhà máy. S ơ đồ l ựa ch ọn ph ải tho ả
mãn được các yêu cầu cơ bản về kinh tế -kĩ thuật cũng nh ư đ ảm b ảo an toàn
cho người và thiết bị.
Yêu cầu kỹ thuật như đảm bảo độ tin cậy, cung cấp điện liên tục cho
các hộ tiêu thụ, vận hành đơn giản, linh hoạt.
Theo nhận xét cuối chương 1 ta thấy phụ tải điện áp trung rất quan
trọng đối với nhà máy. Phụ tải địa phương chiếm một lượng bé nên để đơn
giản trong vận hành ta sử dụng sơ đồ bộ (máy phát điện ghép bộ với máy
biến áp), phụ tải địa phương lấy ở hạ áp của máy biến áp liên lạc giữa hai
hệ thống. Trong sơ đồ ghép bộ thì công suất mỗi bộ
phải nhỏ hơn lượng dự trữ quay của hệ thống bởi vì nếu không thoả mãn
điều này thì khi xảy ra sự cố bộ đó thì phụ tải không được cung c ấp đi ện
đầy đủ do lượng công suất dự trữ huy động về không đủ. Để liên lạc giữa
hai hệ thống 110kV và 220 kV ta có thể sử dụng máy biến áp ba cuộn dây
hoặc máy biến áp tự ngẫu nhưng do tính ưu việt của máy bi ến áp t ự ng ẫu so
với máy biến áp ba cuộn dây như tổn thất điện năng bé, kích th ước, tr ọng
lượng cũng như tiêu hao vật liệu bé, hiệu suất cao nên ta dùng bi ến áp t ự
ngẫu để liên lạc giữa hai hệ thống. Hơn nữa, điện áp ở hệ thống 220 kV và
phía trung áp 110 kV đều là mạng trung tính nối đất trực tiếp nên ta dùng máy
biến áp tự ngẫu để liên lạc giữa hai hệ thống là hoàn toàn phù h ợp. D ựa vào
phân tích trên ta vạch ra các phương án nối điện sau:
Phương án I
Trường ĐH BK Hà Nội
15
Đồ án thiết kế nhà máy điện
HT
110 kV
220 kV
B2
B1
TN1
∼
F1
∼
F2
TN2
∼
∼
F4
F3
Hình 7
Nhận xét
min
Ưu đỉêm: Do phụ tải bên trung S UT
=168,75 MVA> S dmF =125 MVA nên
máy phát bằng phẳng liên tục trong tổn thất máy biến áp trong ch ế độ hoạt
động bình thường nhỏ
- sơ đồ đơn giản, dòng ngắn mạch nhỏ nên chọn các thiết bị
Nhược điểm:phảI ding ba loại máy biến áp , gây khó khăn cho việc vận
hành và bảo vệ,ngoàI ra có thêm các mạch nối lên thi ết b ị phân ph ối đi ện áp
cao nên vốn đâu tư tăng
Phương án 2
Trường ĐH BK Hà Nội
16
Đồ án thiết kế nhà máy điện
HT
110 kV
220 kV
B2
B1
TN1
∼
F1
TN2
∼
∼
F2
F3
∼
F4
Hình 8
Trong phương án này ta dùng 2 máy biến áp tự ngẫu để làm liên l ạc gi ữa
2 hệ thống 110 kV và 220 kV, bên phía trung áp 110 kV còn có 2 bộ máy phát máy biến áp ghép bộ. Công suất được truyền tải từ phía hạ lên phía cao áp và
trung áp, đồng thời có thể truyền từ phía trung sang phía cao và ngược lại.
Ưu điểm là sử dụng ít chủng loại máy biến áp nên dễ vận hành, l ắp
đặt, lượng điện được cấp liên tục cho ph ụ tải. Phụ t ải trung áp l ớn nh ất 225
MVA lớn hơn 2 tổ máy phát nên nó được cấp đủ công su ất ít ph ải huy đ ộng
từ hệ thống về. Khi S Tmin thì tổn thất điện năng nhiều do phải truyền công
suất qua hai loại máy biến áp (máy biến áp hai dây quấn và máy bi ến áp tự
ngẫu).
Nhược điểm: số lượng thanh cáI nối vào thanh trung áp nhiều nên công
suet thừa bên trung trung vào hệ thống qua 2 lần máy biến áp làm tăng t ổn
thất công suất.
/Phương án 3
Trường ĐH BK Hà Nội
17
Đồ án thiết kế nhà máy điện
HT
110 kV
220 kV
B1
B2
TN1
∼
F4
∼
F1
TN2
∼
∼
F2
F3
Hình 9
Nhận xét:
Trong phương án 3 nàycó ưu điểm là ding í chủng loại máy biến áp
Nhược điểm: cả bốn máy biến áp đều nối vao thanh cáI phía cao áp nên
dòng ngắn mạch qua phía cao rất lơn sinh ra vốn đầu tư sẽ rất lớn .Khi xẩy
ra sự cố một máy biến áp tự ngẫu bị hang cs máy còn lại làm việc rất nặng
nề dễ sinh ra quá tảI,và cấp điện cho phụ tảI trung áp sẽ khong cao.
Kết luận:từ
các nhận xét sơ bộ ở các phương án trên cho they
phương án III không thích hợp để chon làm phương án tói ưu , ta ch ỉ xét 2
phương án Ivà phương án II để so sánh chỉ tiêu về m ặt kinh t ế , k ỹ thu ật
nhằm tìm ra một phương án tối ưu để tính toán và thiết kế cho nhà máy.
CHƯƠNG II
Trường ĐH BK Hà Nội
18
Đồ án thiết kế nhà máy điện
TÍNH TOÁN CHỌN MÁY BIẾN ÁP
I. LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp là một thiết bị rất quan trọng trong hệ th ống đi ện. Đi ện
năng được sản xuất ở nhà máy điện được truyền tải đến h ộ tiêu th ụ th ường
qua nhiều lần biến đổi bằng các máy biến áp (MBA) tăng áp và giảm áp. Vì
vậy tổng công suất của máy biến áp gấp từ 4-5 lần tổng công suất của máy
phát điện. Mặc dầu hiệu suất của máy biến áp tương đối cao nh ưng t ổn th ất
điện năng trong máy biến áp rất lớn. Bởi vậy người ta mong muốn ch ọn số
lượng máy biến áp ít và công suất đặt nhỏ mà vẫn đảm b ảo đ ược an toàn
cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ điện. Chọn máy biến áp trong nhà máy điện
là chọn loại, số lượng, công suất định mức, và hệ số biến áp. MBA được
chọn phải đảm bảo an toàn trong điều kiện bình thường và khi xảy ra sự cố
nặng nề nhất.
Đối với nhà máy điện có phụ tải điện áp máy phát, cần ti ến hành xây
dựng những đường đặc tính phụ tải ngày đêm và sự trao đổi công suất giữa
nhà máy với hệ thống trong chế độ làm việc bình th ường, ngoài ra cũng ph ải
xem xét những luồng công suất trao đổi trong chế độ sự cố.
- Một trong những máy phát điện công suất lớn nh ất của nhà máy n ối
vào thanh góp điện áp máy phát nghỉ không làm việc (trường h ợp này các máy
còn lại phải làm việc với công suất định mức ).
- Khi sự cố trong hệ thống điện, các máy phát điện của nhà máy c ần
thiết mang công suất định mức.
Việc liên lạc với hệ thống bằng một máy biến áp ch ỉ th ực hi ện khi công
suất truyền vào hệ thống không vượt quá công suất dự trữ quay của h ệ th ống
trong chế độ làm việc bình thường.
Các máy biến áp và máy biến áp tự ngẫu th ường chọn loại ba pha có
điều chỉnh điện áp dưới tải trừ máy biến áp hai cuộn dây nối bộ với máy phát
điện.
Trường ĐH BK Hà Nội
19
Đồ án thiết kế nhà máy điện
Giả thiết các MBA được chế tạo phù hợp với điều kiện nhiệt độ môi
trường nơi lắp đặt nhà máy điện. Do vậy không cần hiệu ch ỉnh công su ất
định mức của chúng.
I.2. Phương án I ( hình 7 )
HT
110 kV
220 kV
B2
B1
TN1
∼
F1
∼
F2
TN2
∼
F3
∼
F4
Hình 10
1. Chọn MBA bộ ( trong sơ đồ bộ MFĐ-MBA hai cuộn dây ) ở phụ tải bên
trung
Đối với máy biến áp ghép bộ hai dây quấn công suất truy ền tải cực đ ại
qua máy biến áp trong điều kiện nặng nề nhất là phụ tải tự dùng của bộ đó
lấy từ hệ thống dự phòng nên điều kiện chọn máy biến áp là:
a) chọn MBA B 2 :
Điều kiện chọn : SđmB ≥ SđmF=
Pᄃ MF 100
=
=125 MVA
cosϕ 0,8
chọn MBA kiểu TPДЦH_125, các cấp điện áp 115/ 10,5
Trường ĐH BK Hà Nội
20
- Xem thêm -