Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Dạy tự học học phần đại số tuyến tính cho sinh viên cao đẳng sư phạm nước cộng h...

Tài liệu Dạy tự học học phần đại số tuyến tính cho sinh viên cao đẳng sư phạm nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào thông qua hệ thống bài tập phân hóa

.PDF
97
39
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––––––– PHOUANGSAENG PHANHBOUDDI DẠY TỰ HỌC HỌC PHẦN ĐẠI SỐ TUYẾN TÍNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NƯỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––––––––– PHOUANGSAENG PHANHBOUDDI DẠY TỰ HỌC HỌC PHẦN ĐẠI SỐ TUYẾN TÍNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NƯỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thanh Hải THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong quá trình làm luận văn, Tôi có tham khảo các tài liệu (đã liệt kê ở phần tài liệu tham khảo). Các kết quả thực nghiệm sư phạm là trung thực. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2015 Tác giả luận văn Phouangsaeng Phanhbouddi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn: 1). Khoa Toán- Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên-Việt Nam. 2). Trường CĐSP Bankeun-Viêng Chăn-CHDCND Lào. 3). PGS.TS. Trịnh Thanh Hải-Trường Đại học Khoa học-ĐHTN. Tôi cũng xin chuyển lời cảm ơn đến đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2015 Tác giả luận văn Phouangsaeng Phanhbouddi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii http://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5 1.1. Vấn đề tự học ................................................................................................ 5 1.2. Vai trò tự học trong dạy học ......................................................................... 6 1.3. Quá trình Dạy – Tự học ................................................................................. 8 1.4. Các hình thức tự học ................................................................................... 10 1.5. Các cấp độ tự học ....................................................................................... 10 1.6. Dạy – Tự học ............................................................................................... 11 1.7. Vấn đề tự học trong trường CĐSP ở CHDCND Lào ................................. 13 1.8. Thực trạng việc dạy học đại số tuyến tính cho SV trường CĐSP nước CHDCND Lào ................................................................................................... 16 1.9. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong trường CĐSP nước CHDCND Lào ................................................................................................... 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii http://www.lrc.tnu.edu.vn Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐẠI SỐ TUYẾN THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÂN HÓA ............................................................. 23 2.1. Định hướng xây dựng hệ thống bài tập phân hóa....................................... 23 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập phân hóa cho môn đại số tuyến tính ............... 24 2.2.1. Hệ thống bài tập mức độ "Thông hiểu" ................................................... 24 2.2.2. Hệ thống bài tập mức độ "Vận dụng"...................................................... 31 2.2.3. Hệ thống bài tập mức độ "Phân tích" ...................................................... 41 Chƣơng 3: SỬ DỤNG BÀI TẬP PHÂN HÓA TRONG DẠY ĐẠI SỐ TUYẾN TÍNH NHẰM TĂNG CƯỜNG VIỆC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN.. 61 3.1. Định hướng chung ...................................................................................... 61 3.2. Các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập phân hóa trong dạy học nội dung đại số tuyến tính cho SV CĐSP nước CHDCND Lào ............................. 61 3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................................... 62 3.3.1. Mục đích dạy thực nghiệm sư phạm ....................................................... 62 3.3.2. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................ 62 3.3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 63 3.3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 63 KẾT LUẬN....................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 71 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt CHDCND Viết đầy đủ Cộng hòa dân chủ nhân dân CĐSP Cao đẳng sư phạm DHPH Dạy học phân hóa ĐCHT Động cơ học tập ĐTGV Dào tạo giáo viên GV HĐHT Giáo viên Hoạt động học tập HĐD Hoạt động dạy HĐH Hoạt động học HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học MTĐT Môi trường đào tạo NLTH Năng lực tự học NCKH Nghiên cứu khoa học NCS Nghiên cứu sinh NXB Nhà xuất bản SV Sinh viên THCS Trung học cơ sở TNSP Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm (Lớp 3A) .................................... 66 Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra lớp đối chứng (Lớp 3B) ........................................ 67 Bảng 3.3: So sánh kết quả hai lớp thực nghiệm và đối chứng .......................... 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv http://www.lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề tự học đã được nhiều tác giả ở Việt Nam như: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường, Trần Kiều, Bùi Văn Nghị nghiên cứu. Các chuyên gia đã khẳng định: Tự học là năng lực của người học, nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân người học. Có tự học tốt thì mới phát triển được tư duy độc lập, từ chỗ có tư duy độc lập mới có tư duy phê phán, có khả năng phát hiện vấn đề và nhờ đó mới có tư duy sáng tạo. Người học giỏi là người biết tự học, có năng lực tự học và thói quen học tập suốt đời. Người dạy giỏi là người biết cách làm cho SV tự học tốt nhất. Phát huy năng lực tự học của người học vừa là mục tiêu, vừa là phương pháp, vừa là con đường để phát triển giáo dục. Về việc dạy tự học trong các trường sư phạm ở Việt Nam cũng đã có nhiều học viên, NCS tìm hiểu, chẳng hạn như Lê Trọng Dương đã đề cập đến việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho SV ngành toán hệ cao đẳng sư phạm… Khác rất nhiều đối với quan điểm dạy học khác, điểm khá đặc thù của dạy học phân hóa là nhằm phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập; biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập. Nói cách khác, dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy học đồng loạt. Đặc điểm của dạy học phân hóa (DHPH) là phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập; biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập; DHPH là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy học đồng loạt. DHPH có thể thực hiện ở 2 cấp độ: Phân hóa ở cấp vĩ mô (phân hóa ngoài), là sự tổ chức quá trình dạy học thông qua cách tổ chức các loại hình trường, lớp khác nhau cho các đối tượng người học khác nhau, xây dựng các chương trình giáo dục khác nhau; phân hóa ở cấp vi mô (phân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN1 http://www.lrc.tnu.edu.vn hóa trong, đặc biệt quan trọng), là tổ chức quá trình dạy học trong một tiết học, một lớp học có tính đến đặc điểm cá nhân người học, là việc sử dụng những biện pháp phân hóa thích hợp trong một lớp học, cùng một chương trình và sách giáo khoa. Tư tưởng chủ đạo của DHPH là lấy trình độ phát triển chung của người học trong lớp làm nền tảng; tìm cách đưa diện yếu kém lên trình độ chung; tìm cách đưa diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được những yêu cầu cơ bản. Bỡi vậy, nguyên tắc của DHPH là GV phải thừa nhận người học là khác nhau; xem trọng chất lượng hơn số lượng; tập trung vào người học, học tập là sự phù hợp và hứng thú; hợp nhất dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân… Như vậy, có thể thấy DHPH có chức năng làm cho quá trình và hệ thống dạy học thích ứng cao hơn với cá nhân người học, với những đặc điểm của nhóm đối tượng để đảm bảo chất lượng học tập, đồng thời đáp ứng hiệu quả mục tiêu giáo dục, nhu cầu và lợi ích xã hội. DHPH được tổ chức dưới các hình thức như: phân hóa theo hứng thú (căn cứ vào đặc điểm hứng thú học tập của SV để tổ chức cho người học tìm hiểu khám phá nhận thức); phân hóa theo sự nhận thức (lấy sự phân biệt nhịp độ làm căn cứ phân hóa. Nhịp độ được tính bằng lượng thời gian chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác, từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác); phân hóa giờ học theo học lực (căn cứ vào trình độ học lực có thực của người học để có những tác động sư phạm phù hợp với người học. Dựa trên trình độ khá, trung bình, yếu mà GV giao cho người học những nhiệm vụ tương ứng); phân hóa giờ học theo động cơ, lợi ích học tập của người học (với nhóm SV có nhu cầu tìm tòi, hiểu biết cao cần xác định nhiệm vụ học tập cao hơn và đưa thêm nhiều nội dung, tài liệu học tập cho HS tự học. Với nhóm SV có nhu cầu học tập không cao thì việc phân hóa dạy học phải chú ý đến nhiệm vụ, nội dung cơ bản và bổ sung những vấn đề thực tiễn giúp người học hào hứng học tập). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN2 http://www.lrc.tnu.edu.vn Ở trường cao đẳng sư phạm nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, trong khối kiến thức toán cao cấp môn đại số tuyến tính là môn bắt buộc trong chương trình đào tạo nhóm ngành tự nhiên nhằm cung cấp cho SV những kiến thức cơ bản về đại số tuyến tính như Ma trận, định thức, ánh xạ tuyến tính, hệ phương trình, không gian véc tơ, cơ sở của không gian véc tơ và ứng dụng của chúng trong nội dung Toán học và thực tiễn... Đã có một số học viên, NCS nước CHDCND Lào như Jab Vongthavy tìm hiểu về một số phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của SV trong dạy học Giải tích ở trường Cao đẳng Sư phạm nước CHDCND Lào... nhưng chưa có ai đi sâu vào nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng phân hóa trong dạy tự học học phần đại số tuyến tính cho SV cao đẳng sư phạm nước CHDCND Lào. Với mong muốn được ứng dụng những kiến thức về vận dụng lý luận phương pháp dạy học tự học vào thực tế giảng dạy, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “DẠY TỰ HỌC HỌC PHẦN ĐẠI SỐ TUYẾN TÍNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NƯỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN HÓA” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu biện pháp dạy tự học học phần đại số tuyến tính cho SV trường Cao đẳng sư phạm nước CNDCND Lào thông qua việc biên tập và sử dụng hệ thống các bài tập theo định hướng phân hóa. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về các vấn đề: Tự học; Dạy học phân hóa... - Tìm hiểu thực trạng việc tự học học phần đại số tuyến tính tại trường Cao đẳng sư phạm Bankeun-CHDCND Lào và một số trường sư phạm khác của CHDCND Lào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN3 http://www.lrc.tnu.edu.vn - Xây dựng hệ thống bài tập theo định hướng phân hóa và đề xuất các biện pháp sư phạm khai thác hệ thống bài tập trong dạy tự học học phần đại số tuyến tính cho SV nhóm ngành tự nhiên trường Cao đẳng sư phạm CHDCND Lào. -Tổ chức thử nghiệm để tìm hiểu tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề ra. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập học phần đại số tuyến tính theo định hướng phân hóa và đề ra được các biện pháp sư phạm phù hợp để sử dụng chúng trong dạy tự học thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tự học học phần đại số tuyến tính cho SV Cao đẳng sư phạm nhóm ngành tự nhiên. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến các vấn đề như: Đổi mới phương pháp dạy học, tự học, dạy học phân hóa, dạy học giải bài tập... - Điều tra, quan sát: Dự giờ, phỏng vấn, điều tra, thu thập ý kiến của GV, SV một số trường cao đẳng sư phạm về việc dạy học học phần đại số tuyến tính. - Thực nghiệm sư phạm: Nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm do luận văn đề xuất. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập đại số tuyến theo định hướng phân hóa. Chương 3: Sử dụng bài tập phân hóa trong dạy đại số tuyến tính nhằm tăng cường việc tự học của sinh viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN4 http://www.lrc.tnu.edu.vn Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Vấn đề tự học Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học được quan tâm từ rất sớm. Ý tưởng dạy học coi trọng người học, chú ý đến tự học đã có từ thời cổ đại, tùy theo từng giai đoạn lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tưởng này đã phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay. Ở Liên Xô (cũ) nhiều tài liệu về vấn đề tự học và vấn đề tự đọc sách được xuất bản. Chẳng hạn: N.A. Rubakin có nhiều tài liệu chuyên bàn về vấn đề tự học như: “Tự học như thế nào” (Nước Nga Xôviết, M. 1962, NXB Thanh niên, Hà Nội, 1982), “Tâm lý người đọc và sách” (Nhà nước, M.1992)…A A.Gorơxepxky và M. I. Liubinxưna (Đại học Tổng hợp Lêningrad) trong “Tổ chức công tác tự học của HS Đại học”, đã và tổng kết những kinh nghiệm cá nhân trong công tác dạy học ở trường Đại học và đưa ra một số đề nghị về cách học có hiệu quả của SV. Những năm cuối thế kỷ XX giáo dục toàn cầu càng nhấn mạnh đến giáo dục lấy HS làm trung tâm, coi trọng tự học, tự đào tạo. Quan niệm mới về “học tập suốt đời: một động lực xã hội” sẽ giúp con người đáp ứng những yêu cầu thế giới thay đổi nhanh chóng. Điều này thể hiện những đòi hỏi chẳng những có thật mà còn đang ngày càng mãnh liệt.“Không thể thỏa mãn những đòi hỏi đó được, nếu mỗi con người không học cách học”. Học cách học chính là học cách tự học, tự đào tạo. Ở Việt Nam, vấn đề tự học cũng đã có từ xa xưa. Thời phong kiến, thầy đồ dạy học thường kèm cặp một nhóm học nhiều đối tượng có trình độ khác nhau. Các thầy phải chú ý trình độ, đặc điểm tính cách từng đối tượng và có biện pháp dạy thích hợp. Người học tự học thông qua hình thức có thầy trực tiếp hoặc gián tiếp. Từ sau những năm 1970, với tinh thần “Biến quá trình đào tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN5 http://www.lrc.tnu.edu.vn thành quá trình tự đào tạo”, ở các trường Cao đẳng, Đại học đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc tăng cường các hoạt động tự học của SV. Đã có nhiều chuyên gia nghiên cứu về tự học, tiêu biểu như: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Lê Khánh Bằng, Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Bá Kim, Trần Kiều, Phạm Gia Đức, Trần Thúc Trình, Hoàng Chúng, Bùi Tường,… Nhiều tác giả như: Nguyễn Đình Xuân, Ngô Công Hoàn, Lê Khánh Bằng, Vũ Quốc Chung … cũng công bố các bài báo, tài liệu có liên quan đến việc hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu cho SV. Trong dạy học Toán đã có những nghiên cứu dạy - tự học là một hướng nghiên cứu đổi mới PPDH. Ví dụ: Khoa Toán trường ĐHSP Hà Nội đã có những nghiên cứu và thể nghiệm về dạy – tự học và thu được những kết quả đáng khích lệ. Theo Giáo sư Bùi Văn Nghị: Chương trình vẫn đảm bảo được mà SV lại được học một cách sâu sắc hơn. 1.2. Vai trò tự học trong dạy học Các Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo,…, đã nêu rõ vai trò của tự học với tư cách là nội lực: Học về cơ bản là tự học. Nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và ngoại lực của người học. Nội lực của người học bao gồm các yếu tố: một nền tảng học vấn nhất định; mục đích, động cơ, nhu cầu học, ý chí, nghị lực học tập; cách học hiệu quả; khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng; tận dụng những thuận lợi, khó khăn để tự học tốt. Ngoại lực của người học là toàn bộ các yếu tố của các cơ chế, môi trường, điều kiện, phương tiện…có liên quan đến tự học. Ngoại lực là quá trình những chuyển đổi bên ngoài, nội lực là quá trình những chuyển đổi bên trong của người học, hai quá trình này thống nhất và đối lập nhau tạo nên sự phát triển của tự học. Chất lượng đào tạo cao nhất khi dạy học - ngoại lực cộng hưởng với tự học - nội lực, tạo ra năng lực tự học một cách sáng tạo của người học. Các nhà Tâm lý học đã chứng minh rằng năng lực của mỗi cá nhân được hình thành và phát triển chủ yếu trong quá trình hoạt động và giao lưu của con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN6 http://www.lrc.tnu.edu.vn người. Con đường tối ưu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và đạt được mục tiêu giáo dục – đào tạo là: học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của SV, thông qua chính bằng hoạt động tự lực chiếm lĩnh kiến thức, mà hình thành năng lực và thái độ cho SV. Hoạt động học tập (HĐHT) của SV là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học, nghề nghiệp bằng hành động của chính mình hướng tới để đạt những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức đào tạo phải làm cho hoạt động học tập của SV thực sự chủ động trong học tập, mà cụ thể là tăng cường nhiều hơn quá trình tự học, tự nghiên cứu của SV. HĐHT của SV diễn ra trong điều kiện có kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo, mục tiêu, phương thức đào tạo, thời gian đào tạo đã được xác định. Trong hình thức dạy học tập trung, người GV trực tiếp tổ chức và hướng dẫn quá trình nhận thức của SV, còn SV đóng vai trò chủ thể nhận thức, tích cực huy động mọi phẩm chất tâm lý cá nhân của mình để tiến hành HĐHT nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng và thái độ. Nếu SV thụ động, không có sự vận động tích cực các thao tác tư duy của bản thân, thì không thể chiếm lĩnh được tri thức và không thể hoàn thành nhân cách được. Một thực trạng hiện nay là ở trường CĐSP, có GV thường làm thay SV theo kiểu cầm tay chỉ việc: từ khâu xác định nhiệm vụ nhận thức, trình bày nội dung tri thức, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm,...đến các bước đi, kế hoạch học tập cụ thể. Cách dạy học như vậy tất yếu dẫn đến tính ỷ lại của số đông SV, sẽ không phát triển năng lực tự học (NLTH) cho SV. HĐHT nhằm mục tiêu cải tạo, phát triển chính SV là hoạt động không ai có thể làm thay. Vì thế, đòi hỏi SV phải tự giác, tích cực, sáng tạo, phải có NLTH. Các nghiên cứu về dạy học phát triển đã cho kết quả rằng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân đều có tính tích cực bên ngoài và tính tích cực bên trong. Tính tích cực bên ngoài thể hiện ở ý chí quyết tâm thực hiện các yêu cầu học tập của GV, nhà trường. Các thao tác hành vi bên ngoài có thể kiểm soát được. Tính tích cực bên trong thể hiện ở chỗ người SV có ĐCHT, mục đích học tập tiếp thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN7 http://www.lrc.tnu.edu.vn các tác động bên ngoài để biến thành nhu cầu nhận thức, tích cực đào sâu suy nghĩ một cách chủ động tự giác, tự lực. Tính tích cực bên trong dẫn đến sự độc lập phát triển của mỗi cá nhân SV, là cơ sở cho tự học suốt đời. Người GV Toán cần quán triệt tư tưởng dạy học là sự hợp tác giữa GV và SV. 1.3. Quá trình Dạy – Tự học Dạy là truyền lại những kiến thức, kinh nghiệm, đưa đến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một cách có hệ thống, có phương pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ văn hóa, năng lực trí tuệ và kỹ năng thực hành trong đời sống thực tế. Dạy học là quá trình kích thích và điều khiển tính tích cực bên ngoài và bên trong của SV mà kết quả là ở SV hình thành được những tri thức, kỹ năng và kỹ xảo xác định. Quan niệm về tự học: - Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi học hỏi để hiểu biết thêm. Có thầy hay không ta không cần biết. Người tự học hoàn toàn làm chủ mình, muốn học môn nào tuỳ ý, muốn học lúc nào cũng được: đó mới là điều kiện quan trọng. - Tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết luận khác. - Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp, cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, cá nhân sinh quán (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành luận lợi v.v..) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. - Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN8 http://www.lrc.tnu.edu.vn - Tự học có các đặc trưng cơ bản sau: Tự mình tổ chức xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập với ý thức trách nhiệm ; Tự quyết định trong việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các HĐHT. Chú ý đến cách học tập: bởi vì kiến thức kỹ năng có thể thay đổi theo tiến bộ khoa học kỹ thuật ; Tự lựa chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá ; tự học chuẩn bị cho việc học suốt đời. Như vậy: Tự học là người học tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, các hoạt động học tập và các hình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm. Quá trình tự học: Từ quan niệm về tự học, có thể hiểu quá trình tự học là quá trình xuất phát từ sự ham muốn, khát khao nhận thức, người học ấp ủ trong mình những dự định, dựa vào những phương tiện nhận thức để tích luỹ kinh nghiệm, tri thức và hành động để đạt kết quả nhận thức. Có thể biểu diễn quá trình tự học theo sơ đồ sau: HAM MUỐN ẤP Ủ TÍCH LŨY HÀNH MỤC TIÊU ĐỘNG Quy trình tự học được minh họa bằng vòng tròn tự học. LẬP KẾ HOACH H ĐIỀU NGƢỜI THỤC CHỈNH HỌC HIỆN KIỂM TRA Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN9 http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.4. Các hình thức tự học Xét về mức độ, cách thức biểu hiện sự giao tiếp giữa người học và tài liệu học tập, GV, trường học,...mà ta có thể có các hình thức tự học cơ bản sau: Tự học hoàn toàn: Là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, người học không đến trường, không cần sự hướng dẫn của GV, người học tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các HĐHT và các hình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm. Tự học qua phƣơng tiện truyền thông: Người học không tiếp xúc trực tiếp với thầy mà chủ yếu nghe GV giảng giải qua phương tiện truyền thông. Tự học có hƣớng dẫn qua tài liệu hƣớng dẫn: Người học trực tiếp làm việc với tài liệu hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng kiến thức, chỉ dẫn cách tra cứu để tìm kiếm, bổ sung kiến thức. Tự học trong một giai đoạn hay một khâu của quá trình học tập: Học bài và làm bài ở nhà theo nhiệm vụ học tập là việc thường xuyên của bất cứ người học nào. Tự học trong quá trình học tập ở trƣờng: có hướng dẫn của GV – biến quá trình dạy học thành quá trình tự đào tạo, hay nói cách khác là quá trình Dạy - Tự học. 1.5. Các cấp độ tự học Xét về Tâm lý học, có thể phân hoạt động tự học theo hai cấp độ: Cấp độ thấp: Viện sĩ Pavlop đã cho rằng: “bản chất thiên tài” đã biết dự liệu ban cho tổ tiên con người một khả năng quí giá đó là phản xạ hướng về đích. Phản xạ hướng về đích là mong muốn mang tính bản năng của con người, mong muốn làm cho thuộc về mình những hiểu biết mới, những thông tin mới. Nhiều nhà tâm lý học cho rằng hoạt động sáng tạo của một nhà bác học bắt nguồn từ nhu cầu bẩm sinh và sinh lý của con người, nhu cầu thúc đẩy bản năng mạnh mẽ tự nhiên. Theo họ, bản năng sáng tạo hoà nhập với phản xạ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN10 http://www.lrc.tnu.edu.vn hướng về đích. Pavlop cho rằng: Phản xạ hướng về đích là biểu hiện năng lượng sống của mỗi cá nhân. Cấp độ thấp của tự học thể hiện ở cơ chế học có cấu trúc hai thành phần: Kích thích  Phản ứng (sơ đồ S  R). Ở cấp độ này thì việc tự học của con người là hiện tượng tự nhiên, mang nhiều bản năng. Cấp độ cao: Cấp độ cao của hoạt động tự học là hoạt động nhận thức thể hiện ở trong cơ chế học: học kết hợp học cá nhân với học hợp tác. Tự học cấp độ cao gắn liền với vốn kinh nghiệm của người học, gắn liền với phát triển sâu sắc ngôn ngữ khoa học của người học. Tự học ở cấp độ cao là cốt lõi của hoạt động học (HĐH), là quá trình phát triển nội tại, quá trình kết hợp học cá nhân với học hợp tác, trong đó chủ thể tự biến đổi mình từ trình độ phát triển hiện tại đến trình độ tiềm tàng. Cũng có thể chia ra nhiều cấp độ tự học: tự học ở cấp độ thấp là bước đầu làm quen để học cách học; cấp độ cao hơn là hình thành và rèn luyện kỹ năng tự học; Cấp độ tiếp theo là ý thức được việc học, biết chủ động tự học; cuối cùng là đam mê tự học. 1.6. Dạy – Tự học Bản chất cốt lõi của hoạt động dạy (HĐD) là phải hình thành và phát triển tính tích cực trong HĐH của SV và rèn luyện cho SV có được những kỹ năng cơ bản của NLTH, tự nghiên cứu, làm cho SV biết chiếm lĩnh toàn bộ bộ máy khái niệm của môn học, cấu trúc lôgich của môn học đó, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của khoa học đó và biết ứng dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động. Dạy thực chất là Dạy - Tự học. Theo Nguyễn Kỳ: Thầy dạy để trò tự học: thầy dạy nhằm mục tiêu giúp cho trò tự học, biết tự học suốt đời, có NLTH sáng tạo. Dạy và tự học có mối quan hệ về mục tiêu giáo dục. Thành công trong tự học là mục tiêu cuối cùng của nhà giáo: Tất cả vì NLTH sáng tạo của SV. Thầy dạy thế nào cho trò biết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN11 http://www.lrc.tnu.edu.vn cách tự học và phát triển NLTH; tác động dạy bên ngoài của thầy vật chất hoá hoạt động tự học bên trong của trò: dạy và tự học có mối quan hệ về phương pháp dạy và học, về ngoại lực với nội lực. Dạy – Tự học là một quá trình hoạt động có điều khiển ít nhất ở hai cấp độ quản lý và thực hiện: (1) Ở cấp độ quản lý có mối quan hệ điều khiển dọc giữa cấp trên (cơ quan quản lý) và cấp dưới (người thực hiện) dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng của ngành. Để đảm bảo dạy – tự học đạt yêu cầu chất lượng thì cấp quản lý phải tạo đủ điều kiện cần thiết cho dạy – tự học và phải theo dõi, kiểm tra, đánh giá thường xuyên quá trình và kết quả của việc dạy học; (2) Ở cấp độ thực hiện có mối quan hệ điều khiển ngang giữa người dạy và người học trên cơ sở hợp tác và bình đẳng, cùng đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Trong thực tế ở cấp độ thực hiện luôn tồn tại mối quan hệ điều khiển dọc nhất định từ phía người dạy. Ở bậc Cao đẳng, Đại học, do đặc điểm tâm lý, sinh lý độ tuổi của SV mà tính chất của mối quan hệ chiều ngang trong quá trình dạy học ở mức độ cao hơn ở phổ thông rất nhiều. Ở CĐSP, người GV bộ môn khoa học đồng thời phải là người nghiên cứu, tìm tòi phát hiện, mở rộng và làm phong phú sâu sắc hơn những tri thức khoa học của bộ môn mình giảng dạy. Hoạt động dạy có hai chức năng trực tiếp thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau, đó là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học. Chức năng điều khiển học là chức năng quan trọng của quá trình dạy - tự học, thể hiện ở chổ người GV phải định hướng, tổ chức giúp SV tối ưu hoá quá trình tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, thông qua đó hình thành phát triển NLTH, nghề nghiệp, hình thành và phát triển nhân cách. Nội dung việc định hướng bao gồm: định hướng mục tiêu, nội dung, cách học. Nội dung công việc tổ chức, dẫn dắt của GV gồm: kế hoạch hành động, hệ thống tài liệu hướng dẫn tự học và các test tự kiểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN12 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan