BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----------------------
Nguyễn Thị Huyền – C00410
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỒNG XUÂN NINH
Hà Nội – Năm 2016
0
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đó, khách hàng là
nhân tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Ngân hàng nào dành
được mối quan tâm và sự trung thành của khách hàng ngân hàng đó
sẽ thắng lợi và phát triển.
Để làm được điều này, việc đẩy mạnh hoạt động marketing là
một trong những hoạt động cần thiết phải chú trọng đối với các
NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần
(TMCP) Ngoại thương Việt Nam (Vietconbank) nói riêng. Là một
chi nhánh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
Vietcombank Hải Dương trong những năm qua mặc dù rất quan tâm
đến hoạt động marketing nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu
sót và bất cập chung của hệ thống và những hạn chế riêng rất cần
được xem xét, tìm cách giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này, tác giả chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động marketing
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Hải Dương” làm để tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu về hoạt động marketing của NHTM nhận
được sự quan tâm của nhiều nghiên cứu khác nhau từ các giáo trình
của các nhà nghiên cứu tại các trường đại học, đến các bài báo, tạp
chí, và các luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp...
Với mỗi công trình nghiên cứu lại có giá trị tại một thời điểm
nhất định. Hơn thế, tại mỗi ngân hàng tại mỗi địa phương khác nhau
thì sẽ có cách tiếp cận khác nhau về đặc điểm dân cư, kinh tế và xã
hội vì vậy sẽ có cách áp dụng riêng.
Đề tài “Đẩy mạnh hoạt động marketing tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải
Dương” sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề về marketing tại
NHTM, phân tích thực trạng hoạt động marketing tại Vietcombank
Hải Dương, và từ đó đưa ra một số biện pháp giúp đẩy mạnh hoạt
động marketing tại Vietcombank Hải Dương. Theo nghiên cứu của
tác giả, đây cũng là nội dung chưa được đề cập phân tích sâu và có hệ
thống tại một tài liệu nào.
1
Thang Long University Library
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hiểu rõ nội dung cơ bản và vai trò của Marketing
ngân hàng, cũng như tính chất đặc thù của nó, tác giả đưa ra các giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Hải Dương.
3.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành mục tiêu đã đề ra luận văn cần thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Phân tích rõ cơ sở lý luận về hoạt động marketing trong
ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải
Dương, các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận
và thực tiễn về hoạt động marketing của các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh
Hải Dương nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về hoạt động
marketing tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Hải
Dương
- Về thời gian: Để phục vụ nghiên cứu luận văn thu thập các
dữ liệu thực tế về hoạt động marketing tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương - Chi nhánh Hải Dương từ năm 2013 đến năm
2015 và kiến nghị giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing giai đoạn
2016 – 2020
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt
động marketing tại các NHTM, thực trạng hoạt động marketing tại
2
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)- Chi
nhánh Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn bản
Luật, thông tư .... của Quốc hội, các Bộ, Ngành về hoạt động
marketing: Luật cạnh tranh 2004, Luật thương mại 2005, Luật đầu tư
2005, Luật doanh nghiệp 2005, Luật sở hữu trí tuệ 2013, Luật quảng
cáo 2012…; Các tài liệu về marketing ngân hàng tham khảo từ giáo
trình, báo chí, mạng internet; Các tài liệu sẵn có của doanh nghiệp:
Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, đặc điểm, mục tiêu, phương
hướng, báo cáo thường niên năm 2013-2015, chính sách phát triển
giai đoạn 2016-2010 của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để đánh giá hoạt động marketing của Vietcombank Hải
Dương tác giả tiến hành thu thập ý kiến khách hàng thông qua sử
dụng phiếu điều tra. Cụ thể như sau:
- Số phiếu thu thập: 100 phiếu (Để thuận lợi cho việc phân
tích dữ liệu sau thu thập tác giả tiến hành thu thập đủ 100 phiếu)
- Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp phi ngẫu nhiên
- Đối tượng khảo sát: Do thời gian hạn chế nên tác giả tập
trung khảo sát khách hàng cá nhân của VCB Hải Dương.
- Số phiếu phát ra: 123 phiếu
- Mẫu phiếu khảo sát: (Phụ lục 2)
- Thời gian khảo sát: Từ tháng 5/2016-7/2016
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó
sẽ tiến hành thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu
bằng cách sử dụng phần mềm Microsoft office Excel 2007 để xử lý
số liệu điều tra, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu... để phân tích, tổng
hợp và đưa ra nhận định, đánh giá từ đó đưa ra những giải pháp
6. Ý nghĩa đóng góp về mặt khoa học của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên, trên cơ sở phân
tích một cách toàn diện tất cả các hoạt động marketing của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải
3
Thang Long University Library
Dương. Bằng phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu thứ cấp,
điều tra số liệu sơ cấp. Từ đó làm cơ sở đề ra các giải pháp đấy mạnh
hoạt động marketing cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương giúp Ngân hàng phát triển
bền vững và hiệu quả. Cụ thể, luận văn có những điểm mới sau đây
so với các tài liệu tác giả đã nghiên cứu:
- Về lý luận, tác giả đã hệ thống các cơ sở lý luận về hoạt
động marketing cho ngân hàng thương mại, cụ thể tác giả xây dựng
các công cụ marketing của ngân hàng thương mại với 7 biến số (7P)
thông qua nghiên cứu về marketing dịch vụ;
- Về thực tế, tác giả đã nghiên cứu hoạt động marketing tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Hải Dương để phân tích, và đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động
marketing tại Chi nhánh BIDV Hải Dương.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, sơ đồ,
danh mục tài liệu tham khảo Luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Hải Dương
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MARKETING CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm marketing
Theo GS.TS Trần Minh Đạo (2013), Giáo trình marketing
căn bản, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, HN cho rằng: “Marketing
là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người”
Theo tác giả, dù có nhiều cách tiếp cận và nhiều cách định
nghĩa khác nhau xong về cơ bản có thể thấy marketing là tất cả
những hoạt động nhằm hướng đến thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của con
người thông qua hoạt động trao đổi và hướng đến đạt được mục tiêu
của cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động marketing đó.
1.1.2. Khái niệm marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng là một loại hình marketing chuyên
ngành được hình thành trên cơ sở vận dụng nội dung, nguyên tắc, kỹ
thuật…của marketing hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Hoạt động
marketing được mô tả như một số hoạt động nhằm hiểu biết thấu đáo
nhu cầu của khách hàng để từ đó phát triển kinh doanh, thiết lập cơ
chế vay và cho vay thuận tiện hơn, khuyến khích mua thẻ tín dụng,
quảng cáo, thúc đẩy tối đa dịch vụ bán lẻ, quan hệ với công chúng và
nghiên cứu phát triển sản phẩm… Tóm lại là các loại hoạt động
hướng tới khách hàng, nhằm thu hút khách hàng.
1.2. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MARKETING NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Vai trò của marketing ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh
tế cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1.2. Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng
1.2.1.3. Marketing là cầu nối gắn hoạt động của ngân hàng với thị
trường
5
Thang Long University Library
1.2.2. Đặc điểm của marketing ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Marketing ngân hàng là marketing dịch vụ tài chính
Các đặc điểm của dịch vụ ngân hàng sẽ ảnh hưởng khá lớn
đến cách thức sử dụng kỹ thuật marketing và hoạt động marketing
ngân hàng cần được hoạch định xoay quanh các đặc điểm cụ thể của
bản thân sản phẩm dịch vụ này. Đó là: tính vô hình, tính không tách
rời, tính không đồng nhất về chất lượng dịch vụ và tính không thể lưu
trữ:
1.2.2.2. Sự phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người
Nhân viên là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng,
chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Họ giữ vai trò quyết định
cả về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng và cả
mối quan hệ giữ khách hàng với ngân hàng. Chính họ tạo nên tính
khác biệt hóa của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tăng giá trị thực tế
của sản phẩm dịch vụ cung ứng, khả năng thu hút khách hàng và vị
thế cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2.3. Sự phụ thuộc vào các mối quan hệ sẵn có
Chất lượng của hoạt động marketing ngân hàng phụ thuộc
vào rất nhiều mối quan hệ tác động qua lại. Quan hệ giữa khách hàng
với ngân hàng, quan hệ giữa chủ ngân hàng với nhân viên ngân hàng,
quan hệ giữa các nhân viên ngân hàng với nhau, quan hệ giữa ngân
hàng với các đơn vị có liên quan trong quá trình hoạt động.
1.2.2.4. Sự chi phối mạnh mẽ của môi trường pháp luật
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của Nhà nước thông qua hàng loạt các quy chế, quy định của pháp
luật. Chính vì vậy, hoạt động marketing ngân hàng dường như khó
khăn hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác xét trên cả khía cạnh
phạm vi lẫn mức độ giao dịch với khách hàng.
1.3. NỘI DUNG VÀ CÔNG CỤ CỦA MARKETING NGÂN
HÀNG
1.3.1. Nội dung của marketing ngân hàng
Quá trình marketing ngân hàng cũng giống như đối với các
doanh nghiệp khác, bao gồm bốn nội dung theo Hình 1.1 sau:
6
Phân tích khả năng của thị
trường
- Xây dựng hệ thống thông tin
marketing
- Nghiên cứu môi trường
marketing
- Phân tích thị trường
- Đánh giá khả năng marketing
Lựa chọn thị trường mục tiêu
- Đo lường mức cầu của thị
trường
- Phân khúc thị trường
- Lựa chọn thị trường mục tiêu
- Định vị sản phẩm trên thị
trường
Soạn thảo chương trình
marketing - mix
- Sản phẩm
- Giá cả
- Các phương thức phân phối
- Khuyến khích tiêu thụ
Tiến hành những hoạt động
marketing
- Lập kế hoạch marketing
- Cơ cấu tổ chức marketing
- Hệ thống kiểm tra marketing
Hình 1.1: Quá trình quản trị marketing ngân hàng
Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân
hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội, Trang 357
1.3.1.1. Phân tích khả năng của thị trường
Phân tích khả năng của thị trường nhằm phát hiện ra những
khả năng mới mở ra của thị trường. Nếu các nhà marketing ngân
hàng hiểu đầy đủ, chính xác các thông tin về thị trường thì sẽ chủ
động và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
Việc phân tích khả năng thị trường bao gồm: Xây dựng hệ
thống thông tin marketing, nghiên cứu thị trường ngân hàng bao
gồm: phân tích môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
7
Thang Long University Library
1.3.1.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Hoạt động lựa chọn thị trường mục tiêu nhằm xác định tập
khách hàng mục tiêu của ngân hàng để ngân hàng có thể sử dụng các
nguồn lực marketing có hạn của mình nhằm đạt được các mục tiêu
trên thị trường.
1.3.1.3. Soạn thảo chương trình marketing mix
Marketing mix là sự kết hợp linh hoạt của các công cụ
marketing bao gồm 4 biến số đối với marketing sản phẩm hữu hình
(4P: Sản phẩm, giá cả, phân phối, khuyến khích tiêu thụ hay xúc tiến)
và 7 biến số với marketing dịch vụ (7P: ngoài 4 yếu tố trên còn thêm
yếu tố con người, cơ sở vật chất, quy trình). Tuy nhiên, nội dung này
tác giả sẽ trình bày chi tiết trong phần phân tích các công cụ của
marketing ngân hàng dưới đây.
1.3.1.4. Tiến hành những hoạt động marketing
Việc tiến hàng các hoạt động marketing bao gồm:
- Lập kế hoạch marketing
- Cơ cấu tổ chức marketing
- Hệ thống kiểm tra marketing
1.3.2. Các công cụ của marketing ngân hàng
1.3.2.1. Chính sách sản phẩm (Product)
Chính sách sản phẩm là chính sách bộ phận quan trọng nhất
trong chính sách marketing hỗn hợp của ngân hàng. Sản phẩm
NHTM là bất cứ một hoạt động nào của ngân hàng có thể thỏa mãn
được nhu cầu của khách hàng, nó tồn tai dưới dạng dịch vụ. Vì vậy,
mục tiêu của chính sách sản phẩm phải nhằm vào thực hiện mục tiêu
của chiến lược marketing, đó là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, nâng cao vị thế và hình ảnh của ngân hàng, tạo sự khác biệt của
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tăng số lượng sản phẩm dịch vụ cung
ứng, mở rộng thị phần, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm dịch vụ cung
ứng cho từng thị trường và từng nhóm khách hàng.
1.3.2.2. Chính sách giá (Price)
Giá cả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền mà khách
hàng hay ngân hàng phải trả để có được quyền sử dụng một khoản
tiền trong thời gian nhất định hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ do
ngân hàng cung cấp. Trên thực tế, giá sản phẩm ngân hàng được biểu
hiện dưới 3 hình thức phổ biến là: lãi suất (lãi tiền gửi và tiền vay),
8
phí (ví dụ phí chuyển tiền, phí nhờ thu…) và tiền hoa hồng (dịch vụ
môi giới như môi giới bất động sản, môi giới chứng khoán…).
1.3.2.3. Chính sách phân phối (Place)
Hệ thống kênh phân phối luôn là một vấn đề được quan tâm
trong chiến lược marketing của các ngân hàng, được thực hiện trên
phạm vi rộng và rất đa dạng, phong phú. Do sản phẩm ngân hàng có
đặc tính không lưu trữ được nên kênh phân phối của ngân hàng chủ
yếu được tổ chức theo kiểu phân phối trực tiếp. Ngoài kênh phân
phối trực tiếp, ngân hàng cũng có thể đưa các sản phẩm dịch vụ của
mình tới khách hàng thông qua các trung gian, đó có thể là những đại
lý nhận thanh toán hộ ngân hàng tại địa điểm mà ngân hàng không có
chi nhánh như các tổ chức xã hội giúp ngân hàng trong việc cung cấp
tín dụng cho khách hàng.
1.3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Chính sách xúc tiến hỗn hợp là tiến trình xây dựng và duy trì
một hỗn hợp truyền thông nhằm vào thị trường mục tiêu để thu hút
khách hàng, đóng góp vào mục đích ngắn hạn cũng như dài hạn của
ngân hàng. Nội dung của chính sách này bao gồm: quảng cáo, giao
dịch cá nhân, hoạt động khuyến mãi, tuyên truyền hoạt động của
ngân hàng trong xã hội, Marketing trực tiếp, các hoạt động tài trợ.
1.3.2.5. Chính sách quản lý con người (Person)
Vấn đề con người trong marketing đối với ngành dịch vụ là
một vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu. Đối với quá trình cung cấp
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nhân viên ngân hàng đều phải tham
gia trực tiếp vào quá trình “sản xuất ra dịch vụ”. Vì vậy các ngân
hàng cần có chiến lược tuyển chọn, phân công, đào tạo nhân sự hiệu
quả cũng như chính sách đãi ngộ hợp lý để đảm bảo sự thành công
của toàn bộ chiến lược marketing hỗn hợp.
Bên cạnh đó, khách hàng cũng chính là một khía cạnh của
yếu tố con người trong quá trình cung cấp dịch vụ bởi vì cũng giống
như trong các ngành dịch vụ khác, quá trình cung cấp dịch vụ diễn ra
đồng thời với quá trình tiêu dùng của khách hàng.
1.3.2.6. Chính sách quản lý quá trình cung cấp dịch vụ (Process)
Quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng diễn ra đồng
thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Vì vậy nên
khách hàng không chỉ quan tâm đến kết quả của dịch vụ mà còn quan
tâm đến toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ.
1.3.2.7. Cơ sơ vật chất (Physical)
9
Thang Long University Library
Biểu hiện vật chất là bằng chứng xác thực giúp người tiêu
dùng để đánh giá mức độ các sản phẩm dịch vụ. Có rất nhiều loại
như hiển thị các báo cáo ngân hàng với khách hàng hoặc nhận xét
trên trang website về sản phẩm/ dịch vụ tốt như thế nào. Không giống
như một sản phẩm, dịch vụ không thể được kiểm nghiệm trước khi
giao cho khách hàng. Vì vậy, khi khách hàng lựa chọn sử dụng dịch
vụ, có thể là một yếu tố rủi ro. Chỉ có một phương thức giải quyết là
cố gắng cho khách hàng “nhìn thấy” thứ họ đang mua.
1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
MARKETING NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nhờ marketing mà người quản trị có thể nhạy bén đón bắt cơ
hội kinh doanh, tránh rủi ro của thị trường. Từ đó, hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng sẽ phát triển hưng thịnh.
1.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG
MARRKETING CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.6.1. Kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế giới
1.6.2. Kinh nghiệm của các Ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Vietcombank Hải Dương
10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương
(nay là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Hải Dương/Vietcombank Hải Dương) được thành lập năm
2002 theo Quyết định số 405/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT ngày 4/9/2002
của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chính
thức đi vào hoạt động vào tháng 3/2003.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Vietcombank Hải Dương
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của Vietcombank Hải Dương
VCB Chi nhánh Hải Dương có tổng số cán bộ công nhân
viên là 236 người gồm 16 phòng giao dịch trực thuộc và 11 phòng
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hải
Dương
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình số dư huy động vốn của Vietcombank Chi
nhánh Hải Dương qua các năm 2013-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
2013
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy
động
1.Nguồn vốn huy
động từ dân cư
2.Nguồn vốn huy
động từ tổ chức
Số
lượng
2014
Tốc độ
tăng
Số
trưỏng
lượng
2014/2013
(%)
2015
Tốc độ
tăng
Số
trưởng
lượng
2015/2014
(%)
5.112
5.301
3,70
6.500
22,60
2.552
3.648
42.95
4.325
18,56
2.560
1.653
-35,43
2.175
31,58
11
Thang Long University Library
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải
Dương năm 2013-2015
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn luôn tăng trưởng mạnh qua
các năm, đáp ứng được 100% nhu cầu vốn vay của Chi nhánh. Tốc độ
tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh luôn cao hơn tốc độ tăng
trưởng toàn ngành trên địa bàn.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
6000
5000
4000
Dư nợ cho vay
3000
2000
1000
0
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Hình 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hải Dương năm 2013-2015
Qua Hình 2.1 có thể thấy hoạt động cho vay của VCB Hải
Dương tăng trưởng tương đối tốt, năm sau cao hơn năn trước từ 1222%. Hơn nữa, Ngân hàng VCB Hải Dương cũng là ngân hàng có thị
phần cao thứ 2 trên thị trường cho vay của tỉnh Hải Dương, chỉ sau
ngân hàng Agribank.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2.2.1. Thực trạng hoạt động phân tích khả năng của thị trường
2.2.1.1. Hệ thống thông tin marketing
12
Phản hồi, giải quyết, từ chối…
Nhu cầu của
khách hàng
Phòng kinh
doanh DV
Nhân viên tại
quầy
Chính sách
của Nhà
Nước
Diễn biến
của thị
trường
Phòng Tổng
hợp
Phòng
khách hàng
Phòng TT
thẻ
Phòng TT
Quốc tế
Hình 2.3:
Cung cấp, bổ sung hồ sơ, thông tin thị trường
và xu hướng, các văn bản pháp luật,…
Mô hình tiếp nhận và xử lý thông tin tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Vietcombank Hải Dương
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu hoạt động thu thập thông tin
của VCB Hải Dương
2.2.1.2. Nghiên cứu môi trường marketing
Vietcombank HD tiến hành các hoạt động thu thập thông tin
về nền kinh tế thông qua hai bộ phận chính là Phòng Quan hệ khách
hàng và Phòng Tổng hợp.
VCB Hải Dương áp dụng cả phương pháp thu thập thông tin
sơ cấp và thứ cấp, nhưng hiện nay đa số là phương pháp thu thập thứ
cấp. Những thông tin này được tập hợp lại và phân tích để dự đoán
tác động của chúng tới ngành ngân hàng nói chung và VCB Hải
Dương nói riêng. Việc này được tiến hành hàng năm và có điều chỉnh
linh hoạt sao cho phù hợp với tình thực tế.
13
Thang Long University Library
2.2.1.3. Phân tích thị trường (Nghiên cứu thị trường)
Số lượng toàn bộ khách hàng đến giao dịch và của từng
nhóm được theo dõi tại phòng Tổng hợp. Nhờ đó, ngân hàng nắm
được sự tăng giảm về số lượng khách hàng qua các thời kỳ, thể hiện
tình hình tiến triển hoạt động kinh doanh của mình. Sự tăng trưởng
về số lượng khách hàng có ý nghĩa quan trọng bởi nó góp phần làm
tăng thị phần của mỗi ngân hàng trên thị trường. Bên cạnh việc theo
dõi các khách hàng đến giao dịch, các ngân hàng còn tiến hành phân
tích khách hàng và lựa chọn ra những khách hàng chiến lược (khách
hàng quan trọng nhất). Theo từng quý, công tác phân loại, lựa chọn
khách hàng được thực hiện lại để theo dõi sự biến động số lượng
khách hàng lớn và đánh giá đúng chất lượng từng nhóm khách hàng.
Sau khi khoanh vùng, phân loại các nhóm khách hàng thì
công việc tiếp theo là xác định xem nhu cầu của khách hàng là gì.
Công tác nghiên cứu nhu cầu khách hàng tại VCB Hải Dương được
tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau như: qua hồ sơ khách hàng
và theo dõi trực tiếp từ các nhân viên phụ trách.
Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu hiện tại, VCB Hải Dương còn
thường xuyên tìm hiểu xu hướng thay đổi nhu cầu của khách hàng
dựa trên những phân tích và dự đoán về các ngành kinh doanh của
khách hàng. Những nguồn thông tin từ sách báo, Internet rất hữu ích
cho công việc này, giúp cho ngân hàng nắm được những biến động
về thị trường, giá cả, tình hình sản xuất của ngành khách hàng của
mình đang tham gia vào.
2.2.1.4. Đánh giá khả năng marketing
Với định hướng hoạt động đa năng, Vietcombank cung ứng
ra thị trường hầu hết các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm: cấp
tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay; chiết khấu,
tái chiết khấu; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đồng Việt Nam và
ngoại tệ; cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác;
bảo lãnh (bảo lãnh vay, thanh toán, thực hiện hợp đồng, dự thầu…)
và tái bảo lãnh; cung cấp dịch vụ thanh toán, hối đoái và ngân quỹ,
thuê mua tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN
Việt Nam.
2.2.2. Thực trạng hoạt động lựa chọn thị trường mục tiêu của
Vietcombank Hải Dương
Vietcombank Hải Dương xác định khách hàng mục tiêu của
mình là:
14
- Khách hàng cá nhân: Đối với ngân hàng VCB Hải Dương
thì khách hàng cá nhân mục tiêu mà Ngân hàng hướng đến và tập
trung vào đó là những cá nhân có mức thu nhập khá và ổn định, có
kiến thức về tài chính, ngân hàng, nhạy cảm với thị trường, giá cả,
có nhu cầu mua sắm cao…sinh sống và làm việc tại đại bàn.
- Khách hàng doanh nghiệp: bao gồm tất cả các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
VCB Hải Dương và có đủ điều kiện quy định.
VCB Hải Dương định vị là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu
trong khu vực. Với khẩu hiệu chung của toàn hệ thống “Chung niềm
tin, vững tương lai” VCB muốn xây dựng một Ngân hàng tạo được
niềm tin vũng chắc với khách hàng.
2.2.3. Thực trạng công cụ marketing-mix tại Vietcombank Hải
Dương
2.2.3.1. Chính sách sản phẩm
a. Danh mục sản phẩm
Bảng 2.2 : Danh mục sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank Hải
Dương năm 2015
STT
Danh mục sản phẩm
Sản phẩm tương ứng
- Dịch vụ cung cấp tài khoản
Dịch vụ ngân hàng
thanh toán
truyền thống
- Huy động vốn từ tổ chức
1
kinh tế và dân cư
- DV cho vay….
- DV bảo lãnh
- DV thuê mua tài chính
- DV thanh toán quốc tế
- DV chuyển tiền
- DV thẻ: Thẻ ghi nợ
Dịch vụ ngân hàng hiện - DV nhờ thu trơn
2
đại
- DV mua bán ngoại tệ
- DV ngân hàng đại lý
- DV giao dịch trực tuyến:
- Hệ thống giao dịch tự động
- DV ngân hàng bán lẻ
- DV thương mại điện tử
15
Thang Long University Library
- DV đầu tư bảo lãnh phát
hành chứng khoán
3
- DV tư vấn tài chính
- DV Quản lý quỹ
- Kinh doanh giấy tờ có giá
ngắn hạn
Nghiệp vụ kinh doanh
- Kinh doanh chứng khoán và
chứng khoán và các
các hợp đồng phái sinh
4
công cụ phái sinh
- Hợp đồng hoán đổi lãi suất với
đối tác nước ngoài
- Hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi,
quyền chọn
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015, Ngân hàng VCB HD
Qua Bảng 2.2 có thể thấy VCB Hải Dương đã xây dựng được
một danh mục sản phẩm dịch vụ khá đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất
mọi nhu cầu về tài chính - ngân hàng của khách hàng.
b. Phát triển sản phẩm mới
Đưa ra 2 sản phẩm cho vay mới: Cho vay mua nhà dự án và
cho vay mua ô tô với nhiều ưu đãi hấp dẫn.
Sản phẩm thanh toán: Thanh toán hóa đơn điện thoại trả sau
của Mobil và Viettel trên kênh VCB – IBanking.
Dịch vụ nạp tiền trả trước (VCB – eTopup):
Để thực hiện chủ trương có hiệu quả thanh toán không dùng
tiền mặt của chính phủ và tạo điều kiện hơn nữa cho khách hàng,
Vietcombank đã phát triển một số sản phẩm dịch vụ thẻ:
2.2.3.2. Chính sách giá cả
a. Phương pháp định giá công khai
Đây là phương pháp định giá cho khách hàng biết được giá
của một dịch vụ nào đó là bao nhiêu và nó sẽ thay đổi theo sự sử
dụng của họ. Như thu phí thường niên của thẻ MTV: 9.000đ/tháng,
Visa Debit: 60.000đồng/năm…
b. Phương pháp ngầm định
Định giá ẩn phải thông qua việc bán chéo sản phẩm. Ví dụ:
Yêu cầu khách hàng cá nhân phải duy trì số dư tối thiểu: 50.000
VND/tài khoản, khách hàng doanh nghiệp: 100.000 VND/tài
khoản, trả lãi thấp cho tiền gửi không kỳ hạn: 3%/năm trong khi lãi
suất trên thị trường cao.
Dịch vụ ngân hàng đầu
tư
16
2.2.3.3. Mạng lưới phân phối
Sau 12 năm hoạt động, đến nay Chi nhánh Hải Dương đã có
16 phòng giao dịch, trong đó có 4 phòng giao dịch trong thành phố
và 12 phòng giao dịch (PGD) tại các huyện. So với mạng lưới hoạt
động của các ngân hàng thương mại hoạt động trong tỉnh, Chi nhánh
Hải Dương có lợi thế về mạng lưới hoạt động sau Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hải Dương.
Tuy nhiên, hệ thống các PGD của VCB Hải Dương vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
b. Các kênh phân phối có sử dụng công nghệ hiện đại
- Máy ATM - EFTPOS (electronic funds transfer at point of
sale - máy chấp nhận thanh toán thẻ): Tại đại bàn tỉnh Hải Dương,
VCB có tổng số 27 máy ATM và hơn 312 máy chấp nhận thanh toán
thẻ (POS).
Tuy nhiên chất lượng cung ứng dịch vụ đôi lúc vẫn chưa
được đảm bảo. Số lượng máy ATM có tăng nhưng phân bổ chủ yếu ở
các thành phố lớn, các khu công nghiệp.
- Ngân hàng điện thoại:
- Ngân hàng điện tử:
2.2.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
- Quảng cáo: Hình thức quảng cáo được thực hiện đa dạng về
hình thức trên báo, đài phát thanh (xã, phường, thành phố), đài truyền
hình, phát hành tờ rơi, banner, áp phich quảng cáo tại trụ sở chính,
các phòng giao dịch, trên một số trục đường trung tâm…
- Bán hàng cá nhân:
- Hoạt động PR và tuyên truyền: Chi nhánh thường xuyên tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các hoạt động kỷ niệm các
ngày lễ lớn trong năm thông qua đó tạo dựng và duy trì sự hiểu biết
rộng rãi trong xã hội về Vietcombank Hải Dương. Bên cạnh đó Chi
nhánh cũng rất tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội.
- Khuyễn mãi
- Marketing trực tiếp
2.2.3.5. Chính sách con người
Đào tạo và phát triển nhân viên là công tác được ưu tiên hàng
đầu của VCB Hải Dương. Mục tiêu của VCB Hải Dương là xây dựng
và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực
trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc
và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Vì vậy, Vietcombank Hải Dương
17
Thang Long University Library
đã áp dụng hệ tiêu chuẩn phục vụ khách hàng, quy định chuẩn mực
đạo đức của cán bộ Vietcombank (Phụ lục 1), quy chế gia đình cán
bộ Vietcombank văn hóa tiêu biểu...Với hệ thống tiêu chuẩn này,
Vietcombank Hải Dương đã định hướng cho cán bộ trong chi nhánh
luôn vững vàng về chuyên môn, chuẩn mực về ứng xử.
VCB đã thành lập hẳn một trung tâm đào tạo chuyên đào tạo
kỹ năng và kiến thức chuyên môn cho đội ngũ lãnh đạo và nhân viên
với hệ thống giáo trình hoàn chỉnh bao gồm tất cả các nghiệp vụ ngân
hàng, các kiến thức pháp luật, tổ chức quản lý và hoạt động theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008.
Để bổ sung kiến thức, kỹ năng tiên tiến theo chuẩn mực và
thông lệ quốc tế cho nhân viên, năm 2015, VCB đã cử nhiều đợt nhân
viên tham dự các khóa đào tạo nước ngoài, các chuyến học hỏi kinh
nghiệm của ngân hàng đại lý. Đây cũng là một trong các công tác
trọng tâm sẽ được triển khai mạnh để chuẩn bị về nguồn nhân lực cho
tiến trình hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
2.2.3.6. Môi trường vật chất
Sau 13 năm hoạt động trên thị trường, Vietcombank Hải
Dương hiện có 236 cán bộ nhân viên, với 1 chi nhánh, 16 Phòng
Giao dịch. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống
Autobank với hơn 27 máy ATM và hơn 312 máy chấp nhận thanh
toán thẻ (POS).
2.2.3.7. Quy trình
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ nói chung và dịch vụ
ngân hàng nói riêng thì việc xây dựng và tuân thủ các quy trình hoạt
động có ý nghĩa quyết định đến chất lượng dịch vụ cung cấp. Hiểu
được điều đó, VCB Hải Dương luôn chỉ đạo tuân thủ thực hiện đầy
đủ các quy trình nghiệp vụ như: Quy trình thẩm định vay vốn, quy
trình huy động vốn, quy trình chuyển sử dụng Internetbanking…
2.3. PHÂN TÍCH SWOT CỦA VCB HẢI DƯƠNG
2.3.1. Điểm mạnh (Strengths)
- Ngân hàng VCB HD là ngân hàng có thương hiệu mạnh, có
uy tín và độ tín nhiệm cao.
- Ban lãnh đạo có kinh nghiệm quản lý, khá nhạy bén với thị
trường.
- VCB HD có nhiều kinh nghiệm trong công tác thanh toán
xuất nhập khẩu, ngoại hối và dịch vụ thẻ.
18
- VCB HD làm tốt công tác quảng bá sản phẩm, dịch vụ.
- VCB HD có nhiều khách hàng và mạng lưới khách hàng
truyền thống khá lớn..
- VCB HD là một mạng lưới hoạt động rộng khắp 12
huyện/thị xã trên địa bàn toàn tỉnh.
2.3.2. Điểm yếu (Weaknesses)
- Tuy đã được đầu tư nhưng nguồn lực về công nghệ ngân
hàng của VCB HD vẫn còn thiếu cả về máy móc và con người.
- Trình độ quản trị rủi ro và quản trị doanh nghiệp của
Vietcombank so với các ngân hàng nước ngoài trong khu vực và
quốc tế vẫn còn yếu.
- VCB HD vẫn chưa chú trọng nhiều đến việc đào công tác
marketing cho nhân viên.
- Hệ thống công nghệ thông tin tuy vẫn hỗ trợ xử lý thông tin
hàng ngày nhưng đã để lộ một số điểm yếu.
- VCB HD còn hạn chế kinh nghiệm trong thị trường bán lẻ
2.3.3. Cơ hội (Opportunities)
- Cơ hội từ môi trường chính trị, pháp luật
- Cơ hội từ môi trường kinh tế - xã hội
- Cơ hội từ môi trường khoa học – công nghệ
2.3.4. Thách thức (Threats)
a. Thách thức chung của ngành ngân hàng
b. Thách thức với riêng Vietcombank
- VCB vốn là ngân hàng có vốn sở hữu của Nhà nước, tuy
nhiên đây không phải là lợi thế cạnh tranh dài hạn, mà chúng có thể
khiến ngân hàng trở nên trì trệ và kém năng động hơn trong đổi mới,
và do đó làm yếu đi năng lực cạnh tranh của VCB HD nếu không bắt
kịp thị trường.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc giành
thị phần trong các mảng dịc vụ nhất là mảng bán lẻ, một xu hướng tất
yếu trong quá trình phát triển.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG
2.4.1 Đánh giá hoạt động marketing của Vietcombank Hải
Dương thông qua khảo sát
2.4.1.1. Mô tả quá trình thu thập thông tin
19
Thang Long University Library
- Xem thêm -