Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dạy học môn xác suất và thống kê cho sinh viên đại học chuyên ngành kinh tế nước...

Tài liệu Dạy học môn xác suất và thống kê cho sinh viên đại học chuyên ngành kinh tế nước chdcnd lào bằng phương pháp dự án​

.PDF
107
129
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KEOVILAY THONLAMEE DẠY HỌC MÔN XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NƯỚC CHDCND LÀO BẰNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KEOVILAY THONLAMEE DẠY HỌC MÔN XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NƯỚC CHDCND LÀO BẰNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy bộ môn Toán Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Hạnh Lâm THÁI NGUYÊN - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu: “Dạy học môn Xác suất và Thống kê cho sinh viên đại học chuyên ngành kinh tế nước CHDCND Lào bằng phương pháp dự án” dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Hạnh Lâm là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực chưa được công bố. Thái Nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 2017 Tác giả luận văn Keovilay Thonlamee i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân là sự giúp đỡ của khoa, trường, các thầy cô bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học - TS. Bùi Thị Hạnh Lâm đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn trường Đại học Sư phạm – Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Toán. Chân thành tri ân sự chỉ dẫn và giúp đỡ của Thư viện Quốc gia Việt Nam, cán bộ Thư viện Viện nghiên cứu Đông Nam Á. Xin cảm ơn Thư viện Quốc gia Lào, Hội người Việt Nam tại Xavannakhet. Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gửi tới bạn bè ở Việt Nam, đồng nghiệp nơi tôi công tác và gia đình đã cổ vũ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài. Xin được trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 2017 Tác giả luận văn Keovilay Thonlamee ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................................. vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 4 1.1. Định hướng đổi mới PPDH trong trường đại học ............................................. 4 1.1.1. Định hướng chung về đổi mới PPDH ........................................................ 4 1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH trong trường Đại học ..................................... 4 1.1.3. Định hướng đổi mới PPDH trong việc giảng dạy môn XS và TK cho SV khối ngành kinh tế ở các trường Đại học ....................................................... 5 1.2. Tổng quan về phương pháp dạy học theo dự án ............................................... 5 1.2.1. Khái niệm về DHTDA ............................................................................... 5 1.2.2. Phân loại và đặc điểm của DHTDA ........................................................... 8 1.2.3. Quy trình thực hiện DHTDA ................................................................... 10 1.2.4. Sự cần thiết sử dụng phương pháp DHTDA trong việc dạy học XS và TK cho SV khối ngành kinh tế ở trường Đại học .............................................. 13 1.3. Thực trạng giảng dạy môn Xác suất và Thống kê trong trường đại học (chuyên ngành kinh tế ) ở CHDCND Lào .............................................................. 14 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 16 iii Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG MÔN XÁC SUẤT VÀ THÔNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC (CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ) ............................................................................ 17 2.1. Một số yêu cầu vận dụng DHTDA trong DH Xác suất và Thống kê ............. 17 2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn ................................. 17 2.1.2. Kế hoạch cho dự án học tập phải cụ thể, rõ ràng, hợp lí.......................... 17 2.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động của GV và hoạt động của SV ... 18 2.1.4. Có sự đánh giá và sự phản hồi phù hợp với người học ........................... 18 2.2. Tiêu chí chọn lựa nội dung để sử dụng được PP DHTDA .............................. 18 2.2.1. Nội dung phải gắn với tình huống thực tiễn của ngành kinh tế .............. 18 2.2.2. Nội dung phải đảm bảo tính vừa sức đối với SV ..................................... 19 2.2.3. Tồn tại một vấn đề thực tế nghề nghiệp cần giải quyết ........................... 19 2.2.4. Nội dung thể hiện được mục tiêu một cách rõ ràng ................................. 20 2.2.5. Mang tính liên môn, liên ngành ............................................................... 20 2.3. Đánh giá hiệu quả của DHTDA trong môn XS và TK ở trường Đại học (chuyên ngành kinh tế) ........................................................................................... 21 2.3.1. Đối với GV ............................................................................................... 21 2.3.2. Đối với SV ............................................................................................... 22 2.4. Tổ chức dạy học theo dự án trong môn Xác suất và Thống kê cho SV chuyên ngành kinh tế ở các trường đại học nước CHDCND Lào.......................... 22 2.4.1. Những nội dung của môn XS và TK có thể giảng dạy theo phương pháp dự án .......................................................................................................... 22 2.2.2. Một số loại dự án dành cho SV khối ngành kinh tế trong dạy học môn XS và TK ở các trường Đại học ......................................................................... 24 2.2.3. Quy trình DHTDA trong dạy học XS và TK cho SV đại học khối ngành kinh tế ...................................................................................................... 26 2.3. Minh họa dạy học theo dự án trong môn Xác suất và Thống kê ở trường đại học (chuyên ngành kinh tế) .............................................................................. 34 2.3.1. DHTDA nội dung “Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes”......... 34 2.3.2. DHTDA nội dung “Bài toán ước lượng thống kê” .................................. 45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 52 iv Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 53 3.1. Mục đích của thực nghiệm .............................................................................. 53 3.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 53 3.3. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................................... 53 3.4. Đánh giá thực nghiệm ..................................................................................... 55 3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................ 57 3.5.1. Kết quả định lượng................................................................................... 57 3.5.2. Kết quả phân tích định tính ...................................................................... 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 64 PHỤ LỤC v DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BPSP : Biện pháp sư phạm ĐC : Đối chứng DH : Dạy học DHTDA : Dạy học theo dự án GV : Giáo viên, giảng viên HS-SV : Học sinh - Sinh viên NL : Năng lực PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học TK : Thông kê TN : Thực nghiệm XS : Xác suất iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng kế hoạch công việc, sơ đồ công việc (tham khảo) ............... 28 Bảng 2.2. Bảng phân công theo dõi công việc cho những người điều tra ..... 29 Bảng 2.3. Phiếu đánh giá quá trình và kết quả thực hiện của nhóm ............. 33 Bảng 2.4. Bảng phân công nhiệm vụ ............................................................. 37 Bảng 3.1. Bảng tổng kết kết quả kiểm tra lần 1 của lớp KT A1 và KT A2 .. 57 Bảng 3.2. Bảng tổng kết kết quả kiểm tra lần 2 của lớp KT A1 và KT A2 .. 58 Bảng 3.3. Bảng tổng kết kết quả điều tra (theo các tiêu chí) ......................... 60 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về điểm kiểm tra lần 1 của lớp KT A1 và KT A2 ........... 58 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ về điểm kiểm tra 2 của lớp KT A1 và KT A2 ................. 59 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện mức độ về thái độ học tập, trách nhiệm và vai trò, tính tích cực, tính tự lực của SV ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng .......................................................................... 60 HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ vận dụng DHTDA với dự án “Hình thành kiến thức mới” trong môn XS và TK ..................................................................... 24 Hình 2.2. Sơ đồ vận dụng DHTDA với dự án “Vận dụng lý thuyết đã học” trong môn XS và TK........................................................... 26 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước Lào đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh phát triển, đòi hỏi xã hội phải tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao. Để có thể đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đó, ngành Giáo dục và Đào tạo cần phải có sự đổi mới về mọi mặt, nhằm đào tạo ra những người lao động có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đực tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước và phù hợp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO trong thế kỷ XXI (Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình). Nhà nước cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào đã đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực từ với bốn hướng như sau: Một là tăng cường nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông ở CHDCND Lào, kéo dài 12 năm; hai là khuyến khích và mở rộng cơ hội cho mọi người được học tập, cải thiện chất lượng và liên kết giáo dục; ba là tổ chức chiến lược Khoa học Giáo dục và kế hoạch hành động của Khoa học Giáo dục; bốn là chú ý mở rộng các trường kỹ thuật và dạy nghề. Trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ có những bước tiến nhảy vọt, việc đào tạo những con người không chỉ nắm vững kiến thức mà còn có năng lực sáng tạo, có ý nghĩa quan trọng đối với tiềm lực khoa học kĩ thuật của đất nước. Mục tiêu của giáo dục Đại học ở CHDCND Lào là đào tạo ra những cán bộ khoa học trung thành và có trách nhiệm đối với đất nước, nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, và giải quyết các vấn đề trong chuyên ngành được đào tạo cũng như các vấn đề gặp trong cuộc sống. Đây là một công cuộc đổi mới toàn diện, không chỉ đổi mới nội dung, chương trình mà còn đổi mới mục tiêu phương pháp giáo dục nói chung, phương pháp dạy học (PPDH) nói riêng. Đổi mới PPDH luôn là vấn đề thời sự, có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục đào tạo. Định hướng đổi mới PPDH hiện nay là tổ chức và hướng dẫn người học học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động. Theo định hướng ấy, có rất nhiều PPDH kể cả truyền thống và hiện đại được nghiên cứu, chọn lựa và áp dụng trong các môn học từ cấp tiểu học đến Đại học, trong đó có dạy học theo dự án (DHTDA) xét từ bình diện phương pháp (PP), vốn đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm. 1 DHTDA có nhiều ưu điểm, trong đó người học được thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự gắn kết giữa lý thuyết, thực tiễn và thực hành. Quá trình thực hiện nhiệm vụ đó sẽ phát huy được tính tự lực, phát triển tư duy sáng tạo cho người học, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tinh thần làm việc có kế hoạch, khả năng làm việc hợp tác của người học. Thực chất của PP này là tổ chức và hướng dẫn người học lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập dưới dạng một tình huống được gọi là dự án học tập. XS & TK là một môn học gắn bó chặt chẽ với đời sống và nghề nghiệp của SV khối ngành Đại học kinh tế. Tuy nhiên, đây cũng là một môn học khó và trừu tượng. Do đó, cần thiết phải tìm được một phương pháp giảng dạy hiệu quả đối với môn học này. Hơn nữa, thực tế dạy học đại học ở Lào cho thấy, nhiều GV chưa hiểu về DHTDA và chưa vận dụng hiệu quả phương pháp DHTDA. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Dạy học môn Xác suất và Thống kê cho sinh viên đại học chuyên ngành kinh tế CHDCND Lào bằng phương pháp dự án”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất được phương án vận dụng DHTDA vào dạy học môn XS và TK cho sinh viên ở các trường Đại học (khối ngành Kinh tế) nước CHDCND Lào. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ định hướng đổi mới về PPDH ở Đại học, thể hiện định hướng đổi mới đó trong dạy học môn XS và TK của các trường Đại học nước CHDCND Lào. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của DHTDA. - Đề xuất quy trình DHTDA trong môn XS và TK ở Đại học với chuyên ngành kinh tế ở nước CHDCND Lào. - Xác định các nội dung cụ thể trong môn XS và TK có thể vận dụng DHTDA. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của những đề xuất trên. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn XS và TK ở trường Đại học (chuyên ngành kinh tế) nước CHDCND Lào. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình DHTDA trong môn XS và TK ở trường Đại học (chuyên ngành kinh tế) nước CHDCND Lào. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được các phương án vận dụng DHTDA phù hợp với đặc điểm của môn XS và TK ở các trường Đại học (chuyên ngành kinh tế) thì sẽ tăng cường tính tích cực học tập của SV, góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học ở nước CHDCND Lào. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu về DHTDA, các tài liệu liên quan đến môn XS và TK và các tài liệu khác liên quan đến đề tài. - Phương pháp khảo sát thực trạng: tiến hành điều tra để tìm hiểu thực trạng DHTDA và thực trạng dạy học XS và TK ở các trường ĐH nước CHDCND Lào. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả, tính khả thi của quy trình DHTDA đã đề xuất. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận chung và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2. Tổ chức dạy học theo dự án trong môn XS và TK ở trường Đại học (chuyên ngành kinh tế) nước CHDCND Lào. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Định hướng đổi mới PPDH trong trường đại học 1.1.1. Định hướng chung về đổi mới PPDH PPDH là một trong những thành tố cơ bản của quá trình dạy học. Sự phát triển về kinh tế và xu thế toàn cầu hóa đã đặt ra cho nền giáo dục của Lào những yêu cầu về sự đổi mới. Nhận rõ tầm quan trọng và tất yếu của việc đổi mới PPDH, Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chủ trương thúc đẩy việc đổi mới phương pháp giáo dục, như “Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục”, “Biến quá trình dạy học thành quá trình dạy tự học”, “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”. Xu hướng đổi mới PPDH là: đổi mới về cách dạy của giáo viên theo hướng nâng cao năng lực tự học, sáng tạo, học tập gắn với việc phát triển nghề nghiệp; đổi mới cách học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, phát triển kĩ năng tự học, tự đào tạo [24]. Mặc dù định hướng cơ bản trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực và sáng tạo của người học, xác định rõ và tôn trọng vai trò chủ thể của người học, nhưng vai trò của giáo viên vẫn vô cùng quan trọng, đó là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển và cố vấn. Đổi mới PPDH cũng chính là đổi mới quan hệ giữa thầy trò trong dạy học; chuyển từ quan hệ một chiều thầy giảng, trò nghe ghi chép một cách thụ động sang quan hệ hợp tác để cùng đạt mục tiêu. 1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH trong trường Đại học Trước những biến đổi mạnh mẽ về khoa học – công nghệ và đời sống xã hội ở Lào, cần phải có những chiến lược mới về giáo dục và PP đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có nghiệp vụ trình độ đại học nhằm đáp ứng nhu cầu do thực tiễn. Chủ trương của Bộ giáo dục và thể thao Lào cũng như thực tiễn đào tạo hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH đại học nói riêng. 4 Việc đổi mới PPDH đại học nên được thực hiện theo một số định hướng sau: - Phát huy mạnh mẽ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV. Quá trình học tập chỉ thực sự mang lại hiệu quả nếu SV học tập một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. - Việc dạy học các môn học ở trường đại học phải gắn với đào tạo nghề cho SV. - Thông qua quá trình dạy học phải phát triển kĩ năng nghiên cứu khoa học cho SV. Thực hiện được định hướng này sẽ giúp cho SV học tập chủ động, có hiệu quả, có năng lực hoạt động khoa học, có kĩ năng nghề nghiệp. Với những định hướng đổi mới, PPDH đại học thực sự giúp cho SV có kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, biến SV từ vị trí thụ động chuyển sang vị trí chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức. 1.1.3. Định hướng đổi mới PPDH trong việc giảng dạy môn XS và TK cho SV khối ngành kinh tế ở các trường Đại học Đổi mới giáo dục đại học là một trong những vấn đề mà Bộ Giáo dục và Thể thao Lào quan tâm, trong đó đặc biệt chú trọng đến đổi mới về PPDH [24]. Để thực hiện mục tiêu đổi mới dạy học Đại học và SV có thể đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp khi ra trường, việc dạy học XS & TK cần đạt được các yêu cầu sau: Giúp người học có được nền tảng kiến thức, kỹ năng cơ bản về XS & TK; có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng về XS & TK vào cuộc sống và chuyên môn nghề nghiệp của SV. Do đó, trong quá trình dạy học XS & TK nên tăng cường các tình huống thực tiễn và tình huống gắn với nghề nghiệp để SV có điều kiện vận dụng, thực hành môn học. Thông qua việc DH môn XS & TK phát triển ở người học kĩ năng tự học, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng nghề nghiệp, … Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong DH để nâng cao hiệu quả DHTDA. 1.2. Tổng quan về phương pháp dạy học theo dự án 1.2.1. Khái niệm về DHTDA Thuật ngữ “dự án” trong tiếng Việt được sử dụng đồng nghĩa với thuật ngữ “đề án”, tuy nhiên “dự án” được sử dụng thông dụng hơn [19]. Trong tiếng Anh, “dự án” là “Project” [12], có nghĩa là dự thảo, phác thảo, thiết kế . 5 Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã đưa khái niệm dự án vào trong trường phổ thông và xây dựng lý luận cho PP này. Ban đầu khái niệm dự án được sử dụng trong dạy học thực hành kỹ thuật. Vào năm 1918, trên một bài báo có nhan đề “Phương pháp dự án” (The Project method) của nhà sư phạm người Mỹ, W. H. Kilpatrick, ông đã định nghĩa dự án trong dạy học là hành động có chủ ý, với toàn bộ nhiệt tình, diễn ra trong một môi trường xã hội, hay nói ngắn hơn là hoạt động có chủ ý và có tâm huyết. Có thể hiểu một cách cụ thể hơn như sau: Theo quan niệm của Kilpatrick, trong PP dự án thì các chủ đề học phải được xuất phát từ sở thích và hứng thú của người học, các dự án phải do chính người học tự đề xuất và tự lực tiến hành trong suốt toàn bộ quá trình thực hiện. Như vậy, PP dự án có thể áp dụng với mọi nội dung dạy học khác nhau, có thể cả nội dung dạy học lý thuyết mà không cần gắn với hoạt động thực hành tạo ra sản phẩm. K. Frey, người nghiên cứu hàng đầu về PP dự án thì quan niệm DHTDA là một PP lý tưởng của việc dạy và học. K. Frey định nghĩa: “Phương pháp dự án là một con đường giáo dục. Đó là một hình thức của hoạt động học tập, có tác dụng giáo dục. Quyết định là ở chỗ: nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về nội dung làm việc, tự lực lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được” [21]. Trong định nghĩa này, PP dự án được hiểu như con đường giáo dục thông qua các hoạt động học tập của học sinh. Với định nghĩa này, K. Frey xác định kết quả của PP dự án là sản phẩm được trình bày. Theo GS. Bernd Meier [2] và Nguyễn Văn Cường [7] thì: “Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được”. Định nghĩa này đã chỉ ra đặc điểm của DHTDA đó là tính phức hợp của nhiệm vụ học tập, tính tự lực của học sinh, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, có sản phẩm là kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Nguyễn Thị Diệu Thảo lại cho rằng: “Dạy học theo dự án là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện một nhiệm 6 vụ học tập phức hợp mang tính thực tiễn với hình thức làm việc nhóm là chủ yếu. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, tạo ra những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu” [16]. Trong định nghĩa này tác giả chỉ ra DHTDA là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó vai trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, người học tự lực thực hiện nhiệm vụ học mang tính thực tiễn, kết quả cuối cùng là sản phẩm có thể trình bày. Như vậy, dù có nhiều quan niệm khác nhau về DHTDA, nhưng có thể khái quát thành hai nhóm chính như sau: - Khái niệm DHTDA theo nghĩa rộng nhấn mạnh tính tự lực cao của người học. - Khái niệm DHTDA theo nghĩa hẹp hơn là DHTDA gắn hoạt động thực hành và kết quả của dự án là có tạo ra sản phẩm. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về DHTDA, tuy nhiên các quan niệm đó đều nổi bật lên tư tưởng chỉ đạo là lấy người học làm trung tâm, người học thực sự được hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận thức. Với phương pháp DHTDA, người học được học tập một cách tích cực, chủ động; kiến thức được hình thành, củng cố, trải nghiệm thông việc thực hiện các DAHT; người học được trình bày ý tưởng của mình trước nhóm làm việc và trình bày sản phẩm trước lớp, được đưa ra ý kiến phản hồi cho bạn học qua đó không những chỉ đạt được mục tiêu về kiến thức, kĩ năng về XS & TK mà còn đạt được các mục tiêu học tập khác. Trong DHTDA, GV là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, trợ giúp người học trong quá trình tiến hành dự án. Mối quan hệ giữa thầy và trò trong DHTDA có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực hoá người học, gây được hứng thú cho người học, tạo cho họ niềm tin khi thực hiện việc học các kiến thức cơ bản cũng như kiến thức thực tiễn thông qua nhiệm vụ thực hiện dự án với mục tiêu đã định. Do đó, DHTDA có thể hiểu là một PPDH mà ở đó, dưới sự định hướng, tổ chức, hướng dẫn, điều chỉnh của GV, SV tự lực lập kế hoạch hành động, tiến hành thực hiện các nhiệm vụ được phân công dựa trên những tri thức vốn có để tạo ra sản phẩm của mình, qua đó nhằm tạo dựng tri thức mới thông qua các dự án mang ý nghĩa thực tiễn. Có thể nói rằng DHTDA là PPDH tích cực, có tính thực tiễn cao và phát huy tốt khả năng của người học để đạt được mục tiêu đã đặt ra và cũng chính vì vậy có thể nói DHTDA đã thể hiện được các định hướng đổi mới PPDH nói chung và PPDH Đại học nói riêng. 7 1.2.2. Phân loại và đặc điểm của DHTDA a) Phân loại DHTDA Các cách phân loại DHTDA. Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện K. Frey [21] đưa ra cách phân loại như sau: - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ học. - Dự án trung bình: Dự án thực hiện trong một số ngày (ngày dự án) nhưng giới hạn là dưới một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: Dự án được thực hiện trong quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (tuần dự án). Phân loại theo tính chất của nội dung dự án Dựa theo H. J. Apel và M. Knoll [22] có thể phân loại dự án theo tính chất nội dung của dự án như sau: - Dự án tìm hiểu: dự án khảo sát đối tượng. - Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. - Dự án thực hành: trọng tâm của dự án là tạo ra sản phẩm hiện vật hoặc thực hiện các hoạt động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trưng bày, biểu diễn, sáng tác… - Dự án hỗn hợp: dự án kết hợp nội dung các dự án trên. Phân loại theo mức độ liên môn - Dự án chỉ thực hiện trong một môn học hay học phần. - Dự án liên môn: là các dự án có nội dung thuộc vào hai hay nhiều môn học hay học phần khác nhau. Ngoài ra còn có cách phân loại dựa trên sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp học…) [6]. Các cách phân loại nói trên đều có thể áp dụng để dạy môn Toán nói chung cho SV đại học, cũng như môn XS và TK nói riêng. Tuy nhiên dự án XS và TK ở các trường Đại học (chuyên ngành kinh tế). b) Đặc điểm và ý nghĩa DHTDA Theo [2], [6] các đặc điểm DHTDA được xác định là: 8 - Định hướng tư duy và hoạt động của người học khi thực hiện một nhiệm vụ hướng về sản phẩm: Trong DHTDA, người học có cơ hội lựa chọn chủ đề, xác định tính chất và phạm vi nội dung dự án. Môi trường học tập về nguyên tắc được thiết kế nhằm thúc đẩy động lực bên trong của người học theo sở thích và năng lực. Sản phẩm dự án có sự tham gia của từng cá nhân người học và có sự tham gia đóng góp ý kiến của nhiều người. Người học cũng được tham gia đánh giá và tự đánh giá mục tiêu cần đạt, cũng qua đó tin tưởng hơn vào độ tin cậy của các kết quả đạt được. - Định hướng mục tiêu và nội dung giáo dục rõ ràng: DHTDA được thiết kế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập. Quá trình thực hiện dự án vừa góp phần đạt mục tiêu chung trong giáo dục vừa đạt được mục đích cụ thể của môn học mà giáo viên đảm nhận. Các dự án trong DHTDA thường mang tính liên ngành, tính thực tiễn. Vì vậy, qua việc thực hiện dự án người học vừa vận dụng được các kinh nghiệm đã có vào thực tiễn, vừa thu được những kinh nghiệm mới từ thực tiễn. DHTDA với bản chất và cách thức tiến hành như vậy có khả năng tạo thuận lợi trong việc tạo và nâng cao hứng thú của người học. - DHTDA góp phần tích cực phát triển các kỹ năng như giải quyết vấn đề, nghiên cứu độc lập, thiết lập các mục tiêu của cá nhân và tự đánh giá. Hoạt động trong DHTDA tạo thuận lợi để người học tham gia tích cực và chủ động vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Người học ngoài việc được chủ động mở rộng kiến thức, còn có thể độc lập hình thành và phát triển một số kỹ năng học tập cần thiết dưới sự hướng dẫn, điều chỉnh và giám sát của giáo viên. Ngoài ra DHTDA còn góp phần phát triển năng lực hợp tác làm việc. Tham gia thực hiện dự án học tập thường là một nhóm hoặc một số nhóm. DHTDA giúp cho người học biết cách thức học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau, học cách đưa ra ý kiến phản hồi cho bản thân và cho đối tác. DHTDA đòi hỏi và rèn luyện kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm, giữa người học và giáo viên cùng với các lực lượng khác tham gia dự án. - Định hướng được sản phẩm: Trong quá trình thực hiện DHTDA, các sản phẩm được tạo ra theo định hướng từ ban đầu. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà có thể là những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn. Sản phẩm có thể sử dụng, công bố, giới thiệu rộng rãi. 9 Các đặc điểm của DHTDA có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các đặc điểm đó định hướng cho việc lựa chọn dự án, lập kế hoạch, thực hiện dự án và việc đánh giá. Đặc điểm đó cũng giúp kết hợp trong DHTDA các PPDH khác như dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; dạy học theo lý thuyết tình huống, dạy học hợp tác… Định hướng phát triển năng lực của người học đang là xu thế phát triển chương trình giáo dục trên thế giới. Đánh giá người học trong DHTDA tạo nhiều thuận lợi cho việc thực hiện đánh giá năng lực người học. Cụ thể, khi đánh giá một dự án học tập thường đánh giá thường xuyên, đánh giá sản phẩm qua đó đánh giá mức độ đạt được các năng lực như: năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực ứng dụng toán học vào thực tiễn, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực thu thập và xử lý thông tin… c) Hạn chế của DHTDA - Về nội dung: Không phải tất cả nội dung học tập đều có thể trở thành các chủ đề để tổ chức DHTDA có hiệu quả. Một nội dung nào đó để có thể vận dụng DHTDA đạt hiệu quả phải thoả mãn một số tiêu chí nhất định. Vì vậy, GV không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản của môn học, mà còn phải hiểu sâu sắc các ứng dụng thực tiễn của môn học đó trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá xã hội nói chung, trong các ngành kinh tế và kỹ nói riêng; từ đó suy nghĩ và đề xuất các tình huống có thể tổ chức DHTDA hoặc hướng dẫn SV tìm kiếm chủ đề có liên quan tới nội dung cần học. - Việc chuẩn bị kế hoạch dạy học và quản lý lớp học: Trong một giờ lên lớp của DHTDA cũng có những khác biệt so với khi sử dụng các PPDH khác. Muốn quản lý việc học khi DHTDA thì GV phải có sự chuẩn bị kế hoạch bài dạy thật chi tiết, cụ thể. - Việc tổ chức DHTDA nói chung không thể chỉ đúng trong một tiết học mà cần nhiều thời gian hơn, nhiều khi vượt ra ngoài không gian lớp học, thời gian có thể kéo dài, hoạt động học đa dạng, khó theo dõi kịp thời, chi tiết. Tuy nhiên, việc tổ chức DHTDA ở Đại học lại có thể vận dụng được, bởi việc thực hiện chương trình ở Đại học có sự linh hoạt, mềm dẻo. GV có thể sử dụng quỹ thời gian cho phù hợp với từng nội dung bài học. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan