TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2017-2018
DẠY HỌC ĐẠI SỐ LỚP 8 THEO HƯỚNG VẬN
DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG
Thuộc nhóm ngành khoa học: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2017-2018
DẠY HỌC ĐẠI SỐ LỚP 8 THEO HƯỚNG VẬN
DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG
Thuộc nhóm ngành khoa học: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quang Duy
Nam/Nữ: Nam
Lớp: C15TO03
Khoa: Khoa học tự nhiên
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 3
Người hướng dẫn: TS. Phan Văn Lý
Dân tộc: Kinh
Ngành học: Sư phạm Toán
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: DẠY HỌC ĐẠI SỐ LỚP 8 THEO HƯỚNG VẬN DỤNG TOÁN
HỌC VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG
- Sinh viên thực hiện: Đỗ Quang Duy
- Lớp: C15TO03
Khoa: Khoa học tự nhiên
Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 3
- Người hướng dẫn: TS. Phan Văn Lý
2. Mục tiêu đề tài:
Đề xuất các biện pháp tác động vào quá trình dạy học chủ đề Đại số 8 theo hướng vận
dụng Toán học vào thực tiễn.
3. Tính mới và sáng tạo:
Dạy học Đại số 8 ở các trường THCS theo hướng vận dụng Toán học vào thực tiễn
là một đề tài có tính mới và sáng tạo vì hiện nay ở trường THCS chưa đề cập nhiều
và chưa được khai thác một cách triệt để PPDH theo hướng này..
4. Kết quả nghiên cứu:
Đã thử nghiệm thành công một số biện pháp được đề ra trong đề tài.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài:
Giúp HS cũng như GV thấy được tầm quan trọng của việc vận dụng Toán học vào
thực tiễn thông qua chủ đề Đại số lớp 8.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (nếu có):
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Đỗ Quang Duy
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Đề tài có tính mới và tính ứng dụng trong hoạt động dạy và học Toán, góp
phần đổi mới PPDH Toán ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực người
học hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm sinh viên đã tích cực và đam mê
nghiên cứu khoa học, biết vận dụng những kiến thức được học ở trường ĐH Thủ
Dầu Một vào hoạt động nghiên cứu phục vụ cho công tác giảng dạy sau này.
Ngày
tháng
năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
(ký, họ và tên)
TS. Phan Văn Lý
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Đỗ Quang Duy
Ngày, tháng, năm sinh: 28/11/1997
Nơi sinh: Bình Dương
Lớp: C15TO03
Khóa: 2015-2018
Khoa: Khoa học tự nhiên
Địa chỉ liên hệ: 492, phường Hiệp An, Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Điện thoại: 01866271721
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Sư phạm Toán
Khoa: Khoa học tự nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: HKI: Khá
HKII: Khá
* Năm thứ 2:
Ngành học: Sư phạm Toán
Khoa: Khoa học tự nhiên
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: HKI: Khá
HKII: Khá
* Năm thứ 3:
Ngành học: Sư phạm Toán
Kết quả xếp loại học tập:
Sơ lược thành tích: HKI: Giỏi
Khoa: Khoa học tự nhiên
Ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Đỗ Quang Duy
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TT Họ và tên
Lớp, Khóa
1
Lâm Bích Huyền
C15TO03
2
Nguyễn Thị Hồng Nhung
C15TO03
3
Phạm Thị Minh Tâm
C15TO03
Chữ ký
MỤC LỤC
BẢNG VIẾT TẮT ...................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2
2. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 4
1.1. Vận dụng Toán học vào thực tiễn ................................................................ 4
1.2. Phát triển năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn ................................. 7
1.3. Thực trạng dạy và học theo hướng vận dụng Toán học vào thực tiễn cuộc
sống cho học sinh thông qua dạy học chủ đề Đại số lớp 8 ................................. 9
1.4. Kết luận chương I ...................................................................................... 20
Chương II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐẠI SỐ LỚP 8 THEO HƯỚNG
VẬN DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG ............................... 21
2.1. Các định hướng xây dựng biện pháp sư phạm .......................................... 21
2.2. Một số biện pháp dạy học Đại số lớp 8 theo hướng vận dụng Toán học
vào thực tiễn cuộc sống ........................................................................................ 21
2.3. Kết luận chương II ..................................................................................... 42
Chương III: THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 42
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thử nghiệm sư phạm ............................................. 42
3.2. Nội dung, kế hoạch và phương pháp đề xuất thực nghiệm ....................... 43
3.3. Kết quả và đánh giá ................................................................................... 45
3.4. Kết luận chương III ................................................................................... 49
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 51
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 53
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 54
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 60
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... 83
BẢNG VIẾT TẮT
BTTT
Bài toán thực tiễn
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HK
Học kì
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
TH
Toán học
THCS
Trung học cơ sở
TN
Thử nghiệm
TT
Thực tiễn
1
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục năm 2005 tiếp tục xác định “ Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động
sản xuất, lý luận phải gắn liền với thực tiễn....” và trong Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI, số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục: “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện và năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội".
Hầu hết các nước trên thế giới, trong giảng dạy toán đều chủ trương giản
lược lý thuyết hàn lâm, tăng cường thực hành và không ngừng vận dụng toán học.
Nhiều nước đã dùng bài toán có nội dung thực tiễn vào trong các kì thi ở bậc
THCS, trong đó điển hình là Pháp, Nga, Đức,…
Mục tiêu của giáo dục ngày nay là đào tạo nhân lực có trình độ để phục vụ
đất nước. Vì vậy, phát triển giáo dục và đào tạo được coi là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đáp ứng sự
phát triển của kinh tế tri thức và sự phát triển của khoa học thì ngày từ bây giờ khi
ngồi trên ghế nhà trường phải dạy cho học sinh tri thức để tạo ra những con người
lao động, tự chủ, năng động sáng tạo và có năng lực để đáp ứng được những yêu
cầu phát triển đất nước và cũng là nguồn lực thúc đẩy cho mục tiêu kinh tế - xã hội.
Toán học là lĩnh vực khoa học quan trọng, có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh
vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội. Toán học có
vai trò quan trọng như vậy không phải là do ngẫu nhiên mà chính là sự liên hệ
thường xuyên với thực tiễn, việc ứng dụng các tri thức toán học vào thực tiễn lao
động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả là điều tất yếu và nó được coi là “chìa khóa”
của sự phát triển. Vì vậy, việc dạy học Toán ở trường THCS phải gắn bó mật thiết
với thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh những kỹ năng và giáo dục họ có ý thức
2
ứng dụng Toán học một cách có hiệu quả trong các lĩnh vực cuộc sống như: khoa
học kỹ thuật, kinh tế sản xuất. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy không ít GV Toán chủ
yếu quan tâm tới các khái niệm, các mệnh đề toán học thuần túy, các bài tập vận
dụng lý thuyết, làm cho môn Toán trở nên khô khan, không mấy hấp dẫn.
Đặc biệt chương trình Đại số 8 ở THCS có rất nhiều nội dung liên quan mật
thiết đến thực tiễn cuộc sống như phương trình hay bất phương trình,… Tuy nhiên
những ứng dụng này chưa được quan tâm đúng mức thể hiện ở chỗ những bài toán
có nội dung liên hệ trực tiếp với đời sống lao động và sản xuất được trình bày một
cách hạn chế. Mặt khác, trong thực tiễn giảng dạy môn Toán ở trường THCS của
các giáo viên chưa thường xuyên rèn luyện cho học sinh thực hiện những ứng dụng
của Đại số lớp 8 vào thực tiễn cuộc sống, chưa khơi gợi ở HS lòng say mê đối với
Toán học nói chung và đối với Đại số lớp 8 nói riêng. Giáo viên chưa nhen nhóm ý
muốn và nuôi dưỡng lòng ham thích nghiên cứu Đại số lớp 8 ở học sinh, rất nhiều
HS ngại và sợ khi học Đại số và họ không thấy được vẻ đẹp cũng như các ứng
dụng quan trọng của Đại số lớp 8 trong thực tiễn cuộc sống.
Như vậy, trong giảng dạy Toán học nói chung và Đại số lớp 8 nói riêng, nếu
muốn tăng cường rèn luyện khả năng và ý thức ứng dụng toán học cho học sinh
nhất thiết phải kích thích nhu cầu vận dụng Toán học vào thực tiễn. Qua đó, góp
phần tăng cường thực hành gắn với thực tiễn làm cho Toán học không trừu tượng,
khô khan. Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống và trong liên môn. Đồng thời, phải rèn luyện cho HS kĩ năng thiết kế bài
toán và giải bài toán có nội dung thực tiễn.
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Dạy học Đại số lớp 8 theo hướng vận dụng
Toán học vào thực tiễn cuộc sống”.
2.
Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài gồm có 3
chương:
3
1.1.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Vận dụng Toán học vào thực tiễn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vận dụng Toán học vào thực tiễn
Khái niệm thực tiễn theo phạm trù triết học không phải bao gồm toàn bộ hoạt
động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất - hoạt động đặc trưng, có
mục đích, có ý thức, năng động, sáng tạo. Con người sử dụng các phương tiện,
công cụ vật chất, sức mạnh vật chất của mình tác động vào tự nhiên, xã hội để làm
biến đổi chúng trong hiện thực cho phù hợp với nhu cầu của mình và làm cơ sở để
biến đổi hình ảnh sự vật trong nhận thức. “Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản
của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa
con người với thế giới ” [8, tr. 58].
Đơn giản hơn, thực tiễn là tổng thể nói chung những gì đang tồn tại, đang
diễn ra trong tự nhiên và trong xã hội, về mặt có quan hệ trong đời sống con người.
Thực tiễn là những hoạt động của con người trước hết là lao động sản xuất tạo ra
những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội.
Khái niệm tình huống thực tiễn theo quan niệm của tác giả Nguyễn Bá
Kim: “Một tình huống được hiểu là một hệ thống phức tạp gồm chủ thể và khách
thể, trong đó, chủ thể có thể là người, còn khách thể lại là một hệ thống nào đó
[14, tr.58]. Dựa vào quan điểm trên của tác giả Nguyễn Bá Kim, chúng tôi quan
niệm rằng: Một tình huống TT là tình huống mà trong khách thể của nó chứa
đựng các yếu tố mang nội dung TT.
Bài toán thực tiễn là một bài toán mà trong giả thiết hay kết luận có các nội
dung liên quan đến thực tiễn.Trong một tình huống bài toán, nếu trước chủ thể
đặt ra mục tiêu tìm phần tử chưa biết nào đó dựa vào một số những phần tử cho
trước ở trong khách thể thì ta có một bài toán.
Dựa theo các quan niệm ở trên, chúng tôi quan niệm rằng: Một BTTT là một
bài toán chứa đựng nhiều yếu tố mang nội dung thực tiễn trong đời sống mà chúng
ta cần phải giải quyết. Một bài toán nói chung hay BTTT nói riêng đều phải có hai
phần cơ bản là: Các giả thiết được xây dựng trên một tình huống nào đó và các câu
hỏi, các yêu cầu cần phải giải quyết
4
Vận dụng Toán học vào thực tiễn là vận dụng Toán học vào giải quyết một
tình huống thực tiễn, dùng những công cụ Toán học thích hợp để tác động, nghiên
cứu khách thể nhằm mục đích tìm một phần tử chưa biết nào đó, dựa vào một số
phần tử cho trước trong khách thể hay để biến đổi, sắp xếp những yếu tố trong
khách thể nhằm đạt một mục đích đã đề ra.
Thực tế thì cho thấy rằng trong các SGK còn ít các bài toán, các vấn đề có
thực trong đời sống hàng ngày cần phải sử dụng những tính chất Đại số mới có thể
giải quyết được, là một thực tế. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc tìm ra những bài
toán, những vấn đề như thế không phải là dễ dàng.
1.1.2. Vai trò của thực tiễn trong quá trình học tập môn Toán
Thực tiễn cuộc sống là vô cùng đa dạng và vô số vấn đề cần giải quyết mà
những kiến thức toán học ở từng thời kỳ chưa cho phép giải quyết ngay được. Mâu
thuẫn giữa lý luận toán học và thực tiễn cuộc sống là động lực thúc đẩy toán học phát
triển để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.
Theo quan niệm của Ăng-ghen cho rằng: Trong quá trình tồn tại và phát triển
loài người, do nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người, những khái niệm
Toán học ban đầu được con người trừu tượng hóa từ trong thế giới hiện thực, chứ
không phải là do phát sinh từ trí não của con người, do tư duy thuần túy, những
ngón tay, ngón chân, những hòn đá nhỏ, nhờ đó người ta học đếm, những đối
tượng có hình dạng khác nhau mà người ta so sánh, những mảnh đất trên đó
người ta đo diện tích…. đó chính là một bộ phận của nhiều sự vật cụ thể đã giúp
con người hoàn thiện được khái niệm về số tự nhiên, về đại lượng đại số và hình
học. Con người đã nghiên cứu tất cả những sự vật đó, số lượng, hình dạng, thể
tích, diện tích của chúng trong khi giải quyết những bài toán mà họ gặp phải trong
hoạt động thực tiễn của họ.
Toán học là một dạng phản ánh thực tế khách quan, cụ thể là:
- Phản ánh nguồn gốc của toán học: Nhận thấy toán học là xuất phát từ thực
tiễn lao động của con người, do nhu cầu của con người trong quá trình lao động
sản xuất, khám phá tự nhiên.
5
- Phản ánh thực tiễn của toán học, sự phân tích những điều kiện cụ thể trong
quá trình phát triển của đối tượng và ý nghĩa của toán học đã chỉ ra rằng thực tiễn
không những chỉ là nguồn gốc và động lực của sự phát triển toán học mà còn là
tiêu chuẩn chân lý của mỗi một lý thuyết toán học. Mỗi lý thuyết toán học đều trực
tiếp hay gián tiếp phản ánh những hiện tượng, những đại lượng, những qui luật,
những mối quan hệ có trong thực tiễn.
Thực tiễn góp phần làm bật ý nghĩa của Toán học đối với đời sống, giúp
người học một phần trả lời được câu hỏi: “Học Toán để làm gì?”. Thêm vào đó
thực tiễn góp phần giúp môn Toán trở nên bớt khô khan, trừu tượng, không chỉ còn
là những lý luận trên mặt giấy, giúp người học dễ dàng tiếp cận, đến gần hơn với
Toán học. Nhờ vào thực tiễn trong quá trình học tập môn Toán, học sinh có kỹ
năng, hình thành phản xạ giúp giải quyết các vấn đề trong thực tiễn có liên quan
đến Toán học, hay cần những bộ công cụ trong Toán học để giải quyết.
1.1.3. Vận dụng Toán học vào thực tiễn
Theo Từ điển Bách khoa quốc tế về giáo dục TH thì vận dụng của TH nghĩa
là sử dụng những quan niệm hay quy tắc TH để mô tả những tình huống của cuộc
đời thực hay để giải toán. Từ “ứng dụng” trong TH được hiểu theo nghĩa bất kỳ
công trình nghiên cứu nào đều có vận dụng các lý thuyết TH vào giải quyết các đối
tượng trong TT.
Ứng dụng TH có thể được chia làm hai loại ứng dụng:
- Một là, ứng dụng trong nội bộ môn Toán.
- Hai là , ứng dụng trong lĩnh vực ngoài TH, thực hành hoặc làm các bài tập
có nội dung thực hành.
Theo từ điển Tiếng Việt, vận dụng là đem tri thức, lý luận dùng vào TT (vận
dụng lý luận, vận dụng khoa học,…). Theo [14] thì “Vận dụng TH vào TT thực chất
là sử dụng TH làm công cụ để giải quyết một tình huống TT; tức là dùng những
công cụ TH thích hợp để tác động, nghiên cứu khách thể nhằm mục đích tìm một
phần tử chưa biết nào đó, dựa vào một số phần tử cho trước trong khách thể hay để
biến đổi, sắp xếp những yếu tố trong khách thể, nhằm đạt mục đích đã đề ra” [14, tr
6
23]. Vận dụng TH vào TT có thể làm cho nội dung bài học thêm phong phú và đa
dạng kích thích sự phát triển tư duy của HS trong việc đem tri thức TH vào giải
quyết một tình huống TT.
1.2.
Phát triển năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn
1.2.1. Năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn.
Theo từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội của Hoàng
Phê (2003) thì năng lực có hai nghĩa:
Thứ nhất, khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó.
Thứ hai, phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Theo tâm lí học: “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của cá
nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện vận dụng
hoạt động nhất định” [10, Tr.9].
Như vậy, năng lực được hiểu như một hệ thống khả năng, sự thành thạo hay
khả năng chuyên biệt cần thiết hay đủ để đạt được mục đích nhất định. Năng lực
bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng và hành vi ứng xử trong thực
hành [10, Tr.9].
“Vận dụng Toán học vào thực tiễn thực chất là sử dụng Toán học làm công
cụ để giải quyết một tình huống thực tiễn; tức là dùng công cụ Toán học thích hợp
để tác động, nghiên cứu khách thể nhằm mục đích tìm một phần tử chưa biết nào
đó, dựa vào một số phần tử cho trước trong khách thể hay để biến đổi, sắp xếp
những yếu tố trong khách thể, nhằm đạt mục đích đã đề ra” [10, tr.8].
Vận dụng Toán học vào thực tiễn là các hoạt động rất cần thiết trong đời
sống. Năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn được đúc kết qua khả năng thực
hiện các hoạt động vận dụng Toán học và có thể rèn luyện được nhờ sự bền bỉ
trong hoạt động của người làm toán.
Xem xét cấu trúc năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn là một vấn đề
phức tạp. Theo [14], vấn đề này được trình bày trên cơ sở quan điểm của lý thiết
7
thông tin để thấy được một số biểu hiện của người có khả năng vận dụng Toán học
vào thực tiễn, đó là:
• Khả năng thu – nhận thông tin Toán học từ tình huống thực tiễn
• Khả năng chuyển đổi thông tin giữa thực tiễn và Toán học
• Khả năng thiết lập mô hình Toán học của tình huống thực tiễn
• Khả năng ước lượng trong xử lý các thông tin Toán học từ tình huống thực
tiễn
• Khả năng áp dụng các mô hình Toán học vào các tình huống thực tiễn
• Khả năng vận dụng tri thức của các môn Toán cơ bản để giải các mô hình
Toán học của tình huống thực tiễn
• Ý thức lựa chọn phương án tối ưu trong xử lý các tình huống thực tiễn
Từ những phân tích trên, chúng tôi quan niệm năng lực vận dụng Toán học
vào thực tiễn là khả năng giải thích những vấn đề, hiện tượng trong thực tiễn có
liên quan đến Toán học, giải quyết các vấn đề, bài toán do thực tiễn đặt ra…
1.2.2. Các bước của quy trình vận dụng Toán học vào thực tiễn
Việc thường xuyên vận dụng Toán học vào thực tiễn sẽ giúp HS nhìn thấy
những khía cạnh Toán học ở các tình huống thường gặp trong cuộc sống, tăng
cường khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống bằng tư duy Toán học, giúp
tập luyện thói quen làm việc khoa học, nâng cao ý thức tối ưu hóa trong lao
động…Để làm được điều này HS phải có khả năng thu nhận được thông tin Toán
học từ tình huống thực tế ban đầu, chuyển đổi thông tin giữa thực tiễn và Toán học,
thiết lập được mô hình Toán học từ tình huống thực tế. Đó không phải là công việc
dễ dàng nếu không thực hiện theo một trình tự nhất định. Do đó khi dạy cho HS
giải các bài toán thực tiễn GV nên hướng dẫn cho HS giải theo các bước.
Đối với những bài toán tổng hợp, có nội dung thực tiễn GV cũng cần trang bị
cho HS quy trình để giải bài toán thực tiễn theo các bước sau:
Bước 1: Đọc, hiểu nội dung bài toán thực tiễn đã cho;
Bước 2: Toán học hóa bài toán thực tiễn đã cho;
8
Bước 3: Dùng kiến thức toán đã được học, giải bài toán đã được toán học
hóa;
Bước 4: Quay lại tình huống ban đầu trả lời.
Nguồn:
http://tuthucnguyenkhuyen.edu.vn/giang-day---hoc-tap/quy-trinh-
giai-mot-bai-toan-thuc-tien-nvitt3k1330.htm
Nhận định rằng việc ứng dụng Toán học vào thực tiễn nói chung đều phải
thực hiện theo quy trình sau: “Tình huống thực tiễn → Mô hình hoá Toán học →
Sử dụng các phương pháp Toán học để giải quyết → Điều chỉnh các kết quả cho
phù hợp với tình huống ban đầu”.
Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho rằng quá trình vận dụng Toán học
vào thực tiễn được chia thành bốn bước trên. Tuy nhiên, việc giải quyết một tình
huống thực tiễn bằng công cụ Toán học nói chung phải được bắt đầu từ việc thiết
lập được bài toán thực tiễn nảy sinh từ tình huống thực tiễn [4, Tr.31-32].
Các ý tưởng, các bước trong quy trình được trình bày trong chương 2 của đề
tài để thiết lập và phân tích các 4 biện pháp.
1.3.
Thực trạng dạy và học theo hướng vận dụng Toán học vào thực tiễn
cuộc sống cho học sinh thông qua dạy học chủ đề Đại số lớp 8 ở trường THCS
1.3.1.
Bài toán Đại số 8 có nội dung thực tiễn trong chương trình sách giáo
khoa THCS
Việc liên hệ Đại số lớp 8 với thực tiễn trong chương trình sách giáo khoa
trước đây cũng như sách hợp nhất năm 2000 chưa được quan tâm một cách đúng
mức và thường xuyên. Vấn đề này tác giả Trần Thúc Trình (1998) có ý kiến cho
rằng: “Đáng tiếc là hiện nay trong các sách giáo khoa và bài tập còn quá ít các bài
toán thực tế. Điều này cần được nhanh chóng khắc phục” [19, tr. 37]. Sách giáo
khoa môn Toán và các tài liệu tham khảo về Toán Đại số lớp 8 thường chỉ chú ý
tập trung làm rõ những vấn đề, những bài toán trong nội bộ Đại số lớp 8; số lượng
các vấn đề lý thuyết, các ví dụ, bài tập toán có nội dung liên môn và thực tiễn trong
sách giáo khoa Toán Đại số lớp 8 để học sinh học và rèn luyện còn rất ít. Cụ thể
9
trong đại số 8 được chương trình sách giáo khoa thực hiện lồng ghép các bài toán
có nội dung thực tiễn như sau:
- Chương I: Phép nhân và phép chia các đa thức
Bài 1 “Nhân đơn thức với đa thức” có lồng ghép bài toán thực tiễn về
diện tích mảnh vườn ở ?3 và đố vui đoán tuổi ở bài tập 4 (trang 5 SGK tập một)
Bài 3 “Những hằng đẳng thức đáng nhớ” có lồng ghép bài toán thực tiễn
về tính diện tích miếng tôn còn lại ở bài tập 19 (trang 12 SGK tập một)
Bài 4 “Những hằng đẳng thức đáng nhớ (tiếp)” có lồng ghép một ví dụ
thực tiễn đố vui ở bài tập 29 (trang 14 SGK tập một)
- Chương II: Phân thức đại số
Bài 5 “Phép cộng các phân thức đại số” có lồng ghép ví dụ thực tiễn
trong phần Có thể em chưa biết (trang 47 SGK tập một); bài tập 24 (trang 46 SGK
tập một) và 26 (trang 47,48 SGK tập một)
Bài 6 “Phép trừ các phân thức đại số” có lồng ghép bài toán thực tiễn ở
bài tập 36 (trang 51 SGK tập một)
Bài 9 “Biến đổi các biểu thức hữu tỉ. Giá trị của phân thức” có lồng
ghép bài toán thực tiễn về vi khuẩn trên da ở bài tập 56c (trang 59 SGK tập một)
- Chương III: Phương trình bậc nhất một ẩn; Có rất nhiều bài toán thực tiễn
được ứng dụng trong chương này.
- Chương IV: Bất phương trình bậc nhất một ẩn
Bài 1 “Liên hệ giữa thứ tự và phép cộng” có lồng ghép bài toán thực
tiễn ở bài tập 4 đố vui về biển báo giao thong (trang 37 SGK tập hai)
Bài 2 “Liên hệ giữa thứ tự và phép nhân” có lồng ghép ví dụ thực tiễn
vào phần Có thể em chưa biết (trang 40,41 SGK tập hai)
Bài 3 “Bất phương trình một ẩn” có lồng ghép bài toán thực tiễn về
chuyển động của xe ô tô ở bài tập 18 (trang 43 SGK tập hai)
Bài 4 “Bất phương trình bậc nhất một ẩn” có lồng ghép bài toán thực
tiễn ở bài tập 30 và 33 (trang 48,49 SGK tập hai)
10
Ngoài các ví dụ về một số ít bài toán thực tiễn được thiết kế sẵn trong SGK
toán đại số 8, chúng ta có thể vận dụng rất nhiều bài toán có nội dung thực tiễn
khác vào việc dạy cho chương trình toán đại số 8 thêm phong phú và đa dạng hơn,
ở đây chỉ đưa ra một số BT cơ bản như sau:
Các bài toán về Đa thức:
1) Một nông trại chăn nuôi bò sữa có hình dạng và kích thước như hình vẽ
(đơn vị là mét):
3+5x
x-3y
8y
x+5y
- Hãy viết biểu thức tính diện tích mảnh vườn nói trên theo x và y.
- Tính diện tích nông trại đó nếu cho x = 3 mét và y = 2 mét.
2) Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài bằng 2x + y và chiều rộng bằng
2x - y. Sau khi quy hoạch, khu vườn mất đi một phần đất hình vuông có cạnh bằng
x - y (cho x > y). Hỏi diện tích phần đất còn lại của khu vườn là bao nhiêu (tính
theo x và y) ?
3) Một sân vườn hình chữ nhật có chiều dài bằng 5x và chiều rộng bằng
x2 + 2xy + y2. Trong sân vườn có một hồ bơi nhỏ hình vuông có cạnh là x + y. Hỏi
sân vườn có diện tích gấp bao nhiêu lần so với hồ bơi (tính theo x và y) ?
Các bài toán về Phân thức Đại số
4) Có 45 người gồm bác sĩ và luật sư. Gọi x và y (người) lần lượt là số bác sĩ
và số luật sư.
- Hãy biểu diễn theo x và y tuổi trung bình của cả bác sĩ và luật sư. Biết rằng
tuổi trung bình của các bác sĩ là 35, tuổi trung bình của các luật sư là 50;
- Tính tuổi trung bình của cả bác sĩ và luật sư nếu x = 30, y = 15.
5) Một chiếc xe máy và một chiếc xe ô tô cùng đi quãng đường từ Bình
Dương vào Hồ Chí Minh để đi du lịch, biết rằng xe ô tô khởi hành trước. Trong vài
11