Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học các tác phẩm của nguyễn tuân trong chương trình trung học phổ thông theo...

Tài liệu Dạy học các tác phẩm của nguyễn tuân trong chương trình trung học phổ thông theo hướng tiếp cận liên văn bản

.PDF
127
134
139

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ THU HÀ DẠY HỌC CÁC TÁC PHẨM CỦA NGUYỄN TUÂN TRONG CHƢƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LIÊN VĂN BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ THU HÀ DẠY HỌC CÁC TÁC PHẨM CỦA NGUYỄN TUÂN TRONG CHƢƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LIÊN VĂN BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) MÃ SỐ: 8 14 01 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Thành HÀ NỘI – 2018 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cô giáo, cán bộ đang công tác và giảng dạy tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả được học tập, được nghiên cứu mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Trần Khánh Thành, người thầy đã thắp lên trong tác giả ngọn lửa say mê nghiên cứu khoa học, tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em học sinh trường THPT Nguyễn Huệ - TP Nam Định đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài. Qua đây, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân và các bạn lớp cao học LL&PPDH Ngữ văn (2015-2017) đã dành cho tác giả sự quan tâm khích lệ, động viên trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng, nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ phía thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2017 Tác giả Trần Thị Thu Hà -i- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. BGH Ban giám hiệu 2. CNXH 3. ĐC 4. GD&ĐT 5. GV Giáo viên 6. HS Học sinh 7. KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn 8. LL&PPDH Lí luận và phương pháp dạy học 9. LVB Liên văn bản 10. Nxb Nhà xuất bản 11. PGS Phó giáo sư 12. PPDH Phương pháp dạy học 13. THPT Trung học phổ thông 14. TN 15. TPVH 16. TP Thành phố 17. TS Tiến sĩ 18. XHCN Chủ nghĩa xã hội Đối chứng Giáo dục và đào tạo Thực nghiệm Tác phẩm văn học Xã hội chủ nghĩa - ii - MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.............................................................. ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các bảng ........................................................................................... v Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8 6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 9 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm liên văn bản ........................................................................... 9 1.1.2. Liên văn bản từ quan niệm kinh điển đến hậu hiện đại ........................ 11 1.1.3. Quan hệ liên văn bản và nhiệm vụ liên văn bản ................................... 13 1.1.4. Dạy học văn theo hướng tiếp cận liên văn bản ..................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18 1.2.1. Vài nét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và các tác phẩm của Nguyễn Tuân được dạy trong chương trình THPT ......................................... 18 1.2.2. Khảo sát thực trạng dạy học văn nói chung và dạy tác phẩm Chữ người tử tù, Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân nói riêng ............................... 28 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC CÁC TÁC PHẨM CỦA NGUYỄN TUÂN TRONG CHƢƠNG TRÌNH THPT THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LIÊN VĂN BẢN ........................................................................ 36 2.1. Định hướng dạy học các tác phẩm của Nguyễn Tuân trong chương trình THPT theo hướng tiếp cận liên văn bản ......................................................... 36 2.1.1. Dạy học tác phẩm trong thế liên văn bản với thời đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác........................................................................................... 36 2.1.2. Dạy học tác phẩm trong thế liên văn bản với mã văn hóa trong tác phẩm ......................................................................................................................... 38 2.1.3. Dạy học tác phẩm trong sự liên văn bản với văn bản văn học, văn bản thuộc các loại hình sáng tác khác .................................................................... 48 2.1.4. Sự pha trộn thể loại ở các sáng tác của Nguyễn Tuân trong chương trình THPT ............................................................................................................... 63 2.2. Đề xuất các giải pháp dạy học các tác phẩm của Nguyễn Tuân theo hướng tiếp cận liên văn bản ............................................................................ 71 2.2.1. Phương pháp hướng dẫn học sinh đọc hiểu sáng tạo ............................ 71 2.2.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh so sánh, đối chiếu .................. ........73 2.2.3. Phương pháp nêu vấn đề ....................................................................... 75 - iii - 2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm................................................................ 78 2.2.5. Phương pháp trực quan ......................................................................... 81 2.2.6. Phương pháp dạy học theo dự án .......................................................... 82 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 85 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................ 85 3.2. Thời gian, đối tượng, địa bàn thực nghiệm .............................................. 85 3.3. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................. 86 3.3.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 86 3.3.2. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 86 3.3.3. Thiết kế dạy học .................................................................................... 87 3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 104 3.4.1. Tiến hành kiểm tra .............................................................................. 104 3.4.2. Kết quả kiểm tra .................................................................................. 105 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 106 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 109 1. Kết luận ..................................................................................................... 109 2. Khuyến nghị .............................................................................................. 110 Danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên quan đến luận văn ......................................................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115 - iv - DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thông tin về các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng..........................86 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả (tính ra %) của lớp thực nghiệm 12A2 và lớp đối chứng 12A6.........................................................................................105 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả (tính ra %) của lớp thực nghiệm 12A3 và lớp đối chứng 12A4.........................................................................................105 -v- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra lớp 12A6 và 12A2……....106 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra lớp 12A4 và 12A3……....106 - vi - MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong những năm gần đây, thực tế dạy học Văn nhất là ở các trường trung học phổ thông, vai trò hành dụng của môn Ngữ văn với tư cách là môn học công cụ chưa phát huy đúng mức, khả năng vận dụng tri thức của học sinh còn nhiều hạn chế, chưa khơi dậy khả năng sáng tạo của học sinh. Điều đó dẫn đến một thực trạng đáng buồn, học sinh tỏ ra thờ ơ với việc học văn, không nhận thấy tầm quan trọng của môn học này trong cuộc sống, đây là điều mà những nhà giáo dục không khỏi băn khoăn, trăn trở. Môn Ngữ văn vừa là một môn khoa học vừa là một môn nghệ thuật. Để cảm thụ và hiểu tác phẩm văn chương thì người đọc cần có những hiểu biết nhất định về văn hóa, văn học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội đặc biệt tri thức văn hóa - tri thức nền tảng sẽ là cơ sở để người đọc tự mình khám phá tác phẩm, đến với hình tượng văn học, với thế giới nghệ thuật của nhà văn. Do vậy, việc cần thiết với mỗi nhà giáo dục hiện nay là cần cung cấp tri thức nền tảng, tri thức công cụ, tri thức phương pháp để các em có khả năng tự học, tự đọc, tự sáng tạo. 1.2. Bước sang thế kỉ XX, đời sống văn học phương Tây trở nên phong phú đa dạng với nhiều trường phái lý thuyết. Sự ra đời của khái niệm về văn bản được đã làm thay đổi quan niệm của các nhà nghiên cứu về tác phẩm văn học, cấu trúc tác phẩm, về vị trí của tác giả văn học. Nửa cuối thế kỉ XX, khái niệm tính liên văn bản gắn với tên tuổi các nhà nghiên cứu F.Saussure, Bakhtin, đặc biệt là Julia Kristeva đã trở thành mối quan tâm của nhiều nhà lí luận trên thế giới. Việc nghiên cứu lý thuyết văn học phương Tây ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong đó có lí thuyết liên văn bản. Các vấn đề lý luận mà trước thời kì đổi mới bị lãng quên nay được các nhà nghiên cứu xem xét lại một cách khách quan và khoa học. Tuy nhiên, những thành tựu đó lại chưa thật sự được vận dụng phổ biến vào dạy học Ngữ văn trong chương trình phổ thông. Nhiều giáo viên vận dụng lý thuyết liên văn bản một cách tự phát mà không biết mình đang vận dụng nên chưa phát huy hết hiệu -1- quả của việc dạy học Ngữ văn theo hướng tiếp cận liên văn bản. Trong khi đó, thực tế cho thấy người giáo viên Ngữ văn muốn học sinh yêu mến môn học của mình trước hết cần khơi gợi ở các em khát khao khám phá, sáng tạo, mở rộng tầm hiểu biết ở nhiều lĩnh vực, dạy học theo hướng tiếp cận liên văn bản sẽ là một trong những hướng khả thi nhất. 1.3. Nguyễn Tuân là một tác giả văn học lớn được học trong chương trình phổ thông, tác phẩm của ông được học xuyên suốt từ lớp 11 đến lớp 12. Ông bước vào nghề văn như để chơi ngông với thiên hạ và cũng là một nhà văn nổi tiếng bởi phong cách tài hoa uyên bác, đề cao tuyệt đối cái thật, cái đẹp trong cuộc sống. Tác phẩm của ông luôn hấp dẫn bạn đọc bởi cách kể chuyện, cách xây dựng hình tượng nghệ thuật, cách sử dụng ngôn ngữ độc đáo. Đặc biệt, Nguyễn Tuân luôn có ý thức liên văn bản trong các sáng tác của mình, các tác phẩm của ông luôn thấm đẫm chất văn hóa, đem đến cho người đọc những rung cảm thẩm mỹ, những tri thức uyên bác. Truyện ngắn Chữ người tử tù, tùy bút Người lái đò Sông Đà là hai trong những tác phẩm xuất sắc chứa nhiều tri thức văn hóa, liên văn bản tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Từ những lí do trên cùng với việc việc khảo sát sơ bộ các công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả về các tác phẩm của Nguyễn Tuân trong nhà trường, chúng tôi chúng tôi mạnh dạn khai thác đề tài: Dạy học các tác phẩm của Nguyễn Tuân trong chƣơng trình Trung học phổ thông theo hƣớng tiếp cận liên văn bản, hi vọng đề tài góp phần phát huy tính tích cực và tạo hứng thú yêu thích môn Văn ở học sinh. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Lịch sử nghiên cứu việc giảng dạy tác phẩm của Nguyễn Tuân Là một trí thức Tây học song trên trang viết của Nguyễn Tuân người ta nhận thấy ở ông có một sự giao thoa giữa tính thời sự của hiện đại và chất cổ kính của quá khứ. Đến với các tác phẩm của Nguyễn Tuân người đọc như được bước vào viện bảo tàng của cái đẹp. Việc nghiên cứu về Nguyễn Tuân -2- và các tác phẩm của ông đã xuất hiện tương đối nhiều. Ở đây, chúng tôi chỉ xin phép điểm đến những tài liệu chúng tôi sử dụng để nghiên cứu đề tài này: Người có công đầu trước hết phải kể đến trước hết là Nguyễn Đăng Mạnh. Trong Giáo trình Văn học Việt Nam 1945 - 1975, cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Tuân được trình bày một cách hệ thống, khoa học. Nhà văn Hà Văn Đức, tác giả Chương XXII: Nguyễn Tuân trong Giáo trình Văn học Việt Nam 1900 - 1945, đã đánh giá Nguyễn Tuân ở nhiều góc nhìn, nhiều hướng tiếp cận, đặc biệt quan tâm đến những yếu tố tích cực và tiến bộ trong sáng tác Nguyễn Tuân trước cách mạng [13]. Tác giả Hoài Anh trong Nguyễn Tuân - về tác gia, tác phẩm nhìn Nguyễn Tuân “một nghệ sĩ đi tìm cái Đẹp”, “chính sự tìm về những nét đẹp của dân tộc ấy, đã khiến Nguyễn Tuân trở về với lòng Dân tộc, với Quê hương” [25, tr.188]. Năm 2007, tác giả Bùi Thị Anh Chung giới thiệu luận văn Phong cách Nguyễn Tuân qua Tuỳ bút Kháng chiến. Sau khi khảo sát vấn đề phong cách nhà văn, đặc trưng của thể tài tuỳ bút, Bùi Thị Anh Chung đã xây dựng hệ thống các luận điểm về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân [12]. Luận án tiến sĩ Ngô Minh Hiền - Viện Văn học với đề tài Văn xuôi Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường từ góc nhìn văn hoá (2009) đã chỉ ra tầng sâu các giá trị văn hoá trong văn xuôi Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường [16]. Đứng về góc độ phương pháp dạy học, đã có đề tài nghiên cứu cách dạy học tùy bút sông Đà như: Luận văn thạc sĩ Phạm Thị Thu Thủy Thể kí và việc giảng dạy thể kí ở nhà trường phổ thông (Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2009); Luận văn thạc sĩ Đinh Thị Phương Thảo Giảng dạy tác phẩm kí trong nhà trường phổ thông qua Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường (Đại học Giáo dục Đại học quốc gia Hà Nội, 2010); Luận văn thạc sĩ Trần Thị Anh Đào Dạy học tác phẩm kí trong chương trình Ngữ Văn 12, trung học phổ thông theo phong -3- cách nghệ thuật tác giả (2012); Luận văn thạc sĩ Nguyễn Quang Bình (Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội, 2014) Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương vào dạy tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân nhằm đưa ra một cách tiếp cận khi dạy tác phẩm kí ở nhà trường phổ thông. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu tác phẩm theo hướng tiếp cận liên văn bản. Với tác phẩm Chữ người tử tù là một trong những truyện ngắn xuất sắc, tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám, cũng có nhiều công trình nghiên cứu như: Tác giả Văn Tâm trong bài viết Về truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân tập trung khai thác tác phẩm trên phương diện tinh thần dân tộc ở các khía cạnh: Bậc thầy ngôn ngữ, thái độ luyến tiếc quá khứ, trân trọng ngôn ngữ dân tộc...[34, tr.381]. Tác giả Hà Bình Trị với bài viết Thầy chữ Nguyễn Tuân [38, tr.408] ngợi ca nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Tuân. Luận văn thạc sĩ của một số tác giả cũng đi vào nghiên cứu tác phẩm này như: Luận văn Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân cho học sinh lớp 11 của tác giả Trần Thị Hồng Bắc (Luận văn thạc sĩ - Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội) nhằm giúp học sinh hiểu được cái hay của tác phẩm Chữ người tử tù từ tầng cấu trúc ngôn từ đến tầng cấu trúc hình tượng nghệ thuật cũng như tầng cấu trúc vị nhân sinh thông qua các kĩ năng đọc chính xác, đọc phân tích, đọc sáng tạo và kĩ năng đọc tích lũy. Bước đầu học sinh được rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác phẩm văn chương. Luận văn Hướng dẫn học sinh trung học phổ thông đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù theo đặc trưng thi pháp chủ nghĩa lãng mạn của tác giả Bùi Thị Hạnh Châm (Luận văn thạc sĩ đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội) nhằm đề xuất phương pháp học cụ thể thích hợp khi đọc hiểu văn bản này theo đặc trưng thi pháp chủ nghĩa lãng mạn. Ngoài ra, còn có luận văn của Trần Quốc Khả với đề tài: Tổ chức đối thoại trong dạy học Chữ người tử tù (Luận văn thạc sĩ - Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội); Luận văn -4- Xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930-1945 cho học sinh lớp 11 của học viên Nguyễn Thị Loan (Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội)...tiếp cận văn bản này ở các hướng khác nhau. Qua khảo sát sơ bộ, chúng tôi thấy có nhiều công trình nghiên cứu về Nguyễn Tuân và các tác phẩm của ông trong nhà trường, các bài viết đều có một cái nhìn khá sâu sắc về tác giả hay về một vấn đề, khía cạnh của tác phẩm, nhưng chưa có đề tài nào bàn cụ thể dạy học tác phẩm của Nguyễn Tuân theo hướng tiếp cận liên văn bản. Do đó, những tài liệu trên đây sẽ là cơ sở quan trọng để chúng tôi triển khai đề tài này. 2.2. Những nghiên cứu văn học và dạy học tác phẩm văn học theo lý thuyết liên văn bản Trong hơn hai chục năm gần đây, lí thuyết liên văn bản đã từng bước được giới thiệu ở Việt Nam cùng với cấu trúc luận, giải cấu trúc và hậu hiện đại. Trước hết là những bài viết của Hoàng Trinh tập tiểu luận Ký hiệu, nghĩa và phê bình văn học (1993), tiếp đến là một số bài viết của Trần Đình Sử giới thiệu về những cống hiến của M.Bakhtin và tính đối thoại và phức điệu trong tiểu thuyết (in trong tập tiểu luận Lí luận và phê bình văn học, 1996). Đỗ Đức Hiểu trong Thi pháp hiện đại (2000) đã đề cập khá trực tiếp về liên văn bản. Những công trình dịch thuật về liên văn hiện bản: Các khái niệm và thuật ngữ của các trường phái nghiên cứu văn học ở Tây Âu và Hoa Kỳ thế kỷ XX (I.P Ilin và E.A Tzurganova chủ biên) nhóm tác giả Đào Tuấn Ảnh - Trần Hồng Vân - Lại Nguyên Ân dịch năm 2003, Bản mệnh của lí thuyết - Văn chương và sự cảm nghĩ thông thường của Antoine Compagnon (Lê Hồng Sâm và Đặng Anh Đào dịch năm 2006), Liên văn bản - sự xuất hiện của khái niệm về lịch sử và lý thuyết của vấn đề của L.P.Rjanskaya (Ngân Xuyên dịch, năm 2007), công trình Thi pháp chủ nghĩa hậu hiện đại của Liviu Petrescu (Lê Nguyên Cẩn dịch 2013) Văn bản - Liên văn bản - Lý thuyết liên văn bản của G.K. Kosikov (Lã Nguyên dịch 2017)... -5- Cụ thể và có hệ thống nhất là bài viết của Nguyễn Minh Quân như Liên văn bản - sự triển hạn đến vô cùng của tác phẩm văn học (2001); Nguyễn Nam Điểm qua mấy hướng tiếp cận liên văn bản ở nước ngoài (2011); Các bài tiểu luận của Nguyễn Văn Thuấn: Tiếp cận thể loại từ góc độ liên văn bản: Chủ nghĩa hình thức Nga - Mikhail Bakhtin - Gerard Genette (2012); Dẫn luận ngắn về lý thuyết liên văn bản (2013), gần đây là bài viết của Lê Huy Bắc Liên văn bản hay tiếp nhận của tiếp nhận (2015). Các bài viết nghiên cứu trường hợp cụ thể: Liên văn bản trong Cây đàn ghita của Lorca (Lê Huy Bắc); Yếu tố liên văn bản trong tiểu thuyết lịch sử Giàn thiêu của Võ Thị Hảo (Nguyễn Văn Hùng); Liên văn bản trong tiểu thuyết Chân dung cát của Inrasara (Nguyễn Thị Quỳnh Hương); Các hình thức liên văn bản trong tiểu thuyết của Pau Auster của Nguyễn Thị Thanh Hiếu, tác giả Lê Thị Thúy Hằng Nguyên lý đối thoại trong tiểu thuyết Việt Nam từ 1986 đến 2016 (Luận án tiến sĩ ngành Ngôn ngữ và Văn hóa Việt NamTrường Đại học Khoa học - Đại học Huế); Truyện ngắn Hồ Anh Thái từ góc nhìn liên văn bản của Nguyễn Văn Thành (Luận văn thạc sĩ KHXH&NV tại Đại học Đà Nẵng, năm 2013); Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Thuấn với đề tài Liên văn bản trong sáng tác của nguyễn Huy Thiệp (Học viện Khoa học Xã hội-Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 2013); Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Vui với đề tài Dạy học văn học trung đại - Ngữ văn 10 theo hướng liên văn bản (Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội- 2013). Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Châm Dạy học truyện ngắn sau 1975 theo hướng tiếp cận liên văn bản (Trường Đại học Giáo dục- 2015); Đề tài: Vận dụng kĩ thuật liên văn bản trong dạy đọc hiểu văn bản văn học ở trường trung học phổ thông của tác giả Nguyễn Thị Hoa (Trường Đại học Vinh, 2014); Đề tài: Vận dụng lý thuyết liên văn bản vào dạy học các tác phẩm thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11- THPT của Phạm Thị Bích Phượng (Trường Đại học Giáo dục- 2015). Đặc biệt bài viết Về việc vận dụng lý thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông của tác giả Phan Huy Dũng [38, tr.393-415] -6- đã đưa ra những định hướng vận dụng lý thuyết liên văn bản trong dạy học văn hiện nay. Các bài nghiên cứu cùng các luận văn, luận án là minh chứng cho việc vận dụng lý thuyết liên văn bản để nghiên cứu tác giả, tác phẩm đang thu hút mạnh mẽ giới nghiên cứu phê bình văn học đương đại trong những năm gần đây. Tiếp cận văn bản từ lí thuyết liên văn bản đã mở ra một hướng tiếp cận mới, nó kích thích quá trình tìm hiểu khoa học và khám phá thế giới văn hóa của người đọc, từ đó mở ra vỉa tầng giá trị mới cho tác phẩm văn chương. Từ đó, chúng tôi có cơ sở để lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các biện pháp để dạy học các tác phẩm của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn THPT theo hướng tiếp cận liên văn bản, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lí luận của đề tài. + Tìm hiểu thực trạng dạy Chữ người tử tù, Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay. + Đề xuất biện pháp, phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận LVB. + Thiết kế giáo án, dạy thực nghiệm đoạn trích Người lái đò Sông Đà có vận dụng các phương pháp, biện pháp cách thức theo hướng tiếp cận liên văn bản để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. + Đánh giá kết quả nghiên cứu qua thực nghiệm sư phạm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc dạy học tác phẩm Chữ người tử tù, Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn THPT theo hướng tiếp cận liên văn bản. - Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, chúng tôi chỉ dừng lại ở một số biện pháp tiếp cận LVB mà chúng tôi cho là có ưu thế với việc phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong giờ dạy học tác phẩm Chữ người tử tù, Người -7- lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn lớp 11, lớp 12 THPT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Trong nhóm phương pháp này chúng tôi tập trung vào hai phương pháp chính: phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp nghiên cứu lịch sử. Chúng tôi nghiên cứu tài liệu lý luận, các bài báo khoa học, luận án, luận văn... có liên quan đến đến lý thuyết liên văn bản, tổng hợp rút ra các kết luận cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp điều tra kết hợp thống kê: Thông qua GV và HS ở trường THPT, chúng tôi thu thập, thống kê các thông tin ở lớp thực nghiệm và đối chứng, sử dụng một số phương pháp như lập bảng, vẽ đồ thị, thống kê để đánh giá kết quả thực nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm những biện pháp, phương pháp dạy học các tác phẩm của Nguyễn Tuân theo hướng tiếp cận liên văn bản thông qua các tiết dạy bài Người lái đò Sông Đà nhằm rèn luyện tính chủ động, sáng tạo cho học sinh và so sánh kết quả thực nghiệm với kết quả thực trạng ban đầu chưa thực nghiệm, để đo mức độ thành công của đề tài. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài CHƢƠNG 2: Một số biện pháp dạy học các tác phẩm của Nguyễn Tuân trong chƣơng trình THPT theo hƣớng tiếp cận liên văn bản CHƢƠNG 3: Thực nghiệm sƣ phạm -8- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm liên văn bản Liên văn bản là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong các lý thuyết văn học thế giới từ nửa sau thế kỷ XX đến nay, có sức hấp dẫn đặc biệt với các nhà nghiên cứu phê bình văn học trên thế giới và ở cả nước ta. Đầu thế kỉ XX, khái niệm văn bản được phát hiện đã làm thay đổi hẳn quan niệm về tác phẩm văn học, cấu trúc, vị trí và vai trò của tác giả và độc giả. Nhưng đến nửa cuối thế kỉ XX, khái niệm tính LVB ra đời “thay đổi hẳn nội hàm khái niệm văn bản để cuối cùng cả hai cơ hồ trở thành hai từ đồng nghĩa: không có một văn bản nào không phải là một liên văn bản và ngược lại, không có một liên văn bản nào không tồn tại như một văn bản...” [29]. Thuật ngữ tính liên văn bản (intertextuality) xuất hiện đầu tiên J. Kristeva sử dụng trong một tham luận đọc tại xêmina do R. Barthes chủ trì vào mùa thu năm 1966. Bài báo Bakhtin, lời nói, đối thoại và tiểu thuyết được công bố sau đó (1967). Trong bài báo này, Kristeva đã đặt ra thuật ngữ tính liên văn bản để thay thế cho quan niệm về tính đối thoại/tính liên chủ thể (subjectivity/ intersubjectivity) của Mikhail Bakhtin. Đây không phải là sự chuyển dịch ngôn ngữ mà là sự luận giải nguyên tắc đối thoại của Bakhtin theo tinh thần giải cấu trúc (deconstruction). Kristeva cho rằng: “bất kì văn bản nào cũng được cấu trúc như là sự ghép mảnh của các trích dẫn; bất kì văn bản nào cũng là sự hấp thụ và chuyển đổi của các văn bản khác” [7, tr.19]. Theo bà, một văn bản mới không phải là một khách thể mang tính cá nhân, cô lập, tự trị mà là sản phẩm của một sự biên tập văn bản văn hóa - lịch sử. Nói cách khác, không có văn bản tồn tại độc lập như một sự sáng tạo tuyệt đối mà luôn luôn phải chịu sự tác động của văn bản văn hóa, trong đó chứa đựng ít nhiều những cấu trúc ý thức hệ và quyền lực qua các hình thức diễn -9- ngôn khác nhau. Kristeva quy cho văn bản trong giới hạn của hai trục: trục ngang kết nối giữa tác giả và người đọc văn bản, trục dọc kết nối giữa văn bản với các văn bản khác. Nhóm Tel Quel đứng đầu là Philippe Soller ủng hộ nhiệt tình lý thuyết Kristeva song lại chỉ nhận được sự tiếp đón dè dặt của giới trí thức Pháp thời kì đó. Người có công lớn đưa lý thuyết liên văn bản dần thâm nhập sâu vào đời sống nghiên cứu văn học là R. Barthes. Theo R.Barthes “Mỗi văn bản là một liên văn bản; những văn bản khác có mặt trong nó ở những cấp độ khác nhau, giữa những hình thái ít nhiều nhận thấy được: những văn bản của văn hóa trước đó và những văn bản của văn hóa thực tại chung quanh. Mỗi văn bản đều như là một tấm vải mới được dệt bằng những trích dẫn cũ. Những đoạn của các mã văn hóa, các định thức, các cấu trúc nhịp điệu, những mảnh vụn biệt ngữ xã hội ... - tất cả đều bị văn bản ngốn nuốt và đều bị hòa trộn trong văn bản, bởi vì trước văn bản và xung quanh nó bao giờ cũng tồn tại ngôn ngữ” [18, tr.444 - 445]. Với lập luận trên, R.Barthes đưa lại cách nhìn mới có tính nền tảng về văn bản, văn bản không bao giờ tồn tại độc lập, tự trị, khép kín mà tồn tại trong không gian đa chiều, nơi có rất nhiều văn bản va đập và xáo trộn vào nhau mà không một cái nào là gốc cả. Trong nhiều năm, R. Barthes đã tiếp tục nghiên cứu phát triển một cách độc đáo những luận điểm cơ bản của lý thuyết liên văn bản trong cuốn S/Z (1970), và tiểu luận, ví như Từ tác phẩm đến văn bản (1971), Văn bản (lí luận văn bản) (1973), Khoái cảm văn bản (1973). Từ đây lý thuyết liên văn bản đã thực sự được giới phê bình quan tâm nghiên cứu. Tiếp sau đó có quan điểm của Michael Riffaterre, G.Genette, Harold Bloom... đưa ra những cách nhìn khác về tính liên văn bản, nhưng ở họ đều có điểm thống nhất khái niệm liên văn bản giống R.Barthes về cơ bản, họ đều có nhận thức chung rằng bất kì văn bản nào đều có mối quan hệ với văn bản khác ra đời trước đó. Dựa vào những khái niệm trên, chúng tôi xin đưa ra quan niệm: Liên văn bản là sự đồng hiện của hai hay nhiều văn bản trong một văn bản ra đời - 10 - trước đó hoặc cùng thời, được tác giả tạo lập bằng ý thức hoặc vô thức. Người đọc tiếp nhận trong thực tiễn giao tiếp nghệ thuật bằng vốn sống trải nghiệm và tri thức của bản thân họ, từ đó các giá trị văn hóa sẽ không ngừng nảy sinh từ văn bản. 1.1.2. Liên văn bản từ quan niệm kinh điển đến hậu hiện đại Tính liên văn bản của văn bản có từ lâu, từ các loại hình nghệ thuật cổ xưa, vì bản chất nghệ thuật không chỉ là mô phỏng đời sống mà còn mô phỏng (tái tạo) từ văn bản này đến văn bản khác (từ văn bản thể loại này văn bản sang thể loại khác, từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác). Trên thực tế, có nhiều mối liên hệ trực tiếp giữa văn bản này với một hay nhiều văn bản khác trên những bình diện khác nhau. Trong thời kỳ trung đại việc sử dụng điển cố, vay mượn cốt truyện, sử dụng lại các motif khá phổ biến. Vì vậy, khi lưu hành văn bản văn học cho hậu thế người ta phải chú giải rất nhiều về các điển cố, giải mã các biểu tượng văn hóa và hình thành một công việc khảo cứu trong nghiên cứu văn học. Từ thực tế của tính liên văn bản đã hình thành một số hướng nghiên cứu như: nghiên cứu ảnh hưởng (influence study), nghiên cứu cội nguồn (source study), nghiên cứu so sánh (comparative study). Các hướng nghiên cứu này có tham vọng chỉ ra văn bản gốc có ảnh hưởng/dính líu đến các văn bản khác, từ đó tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các văn bản. Thuật ngữ tính liên văn bản được đặt ra trong bối cảnh cấu trúc luận (structuralism) đang bị đả phá tại Pháp vào nửa cuối những năm sáu mươi của thế kỷ XX. Những nhà nghiên cứu văn học như Derrida, Roland Barthes, Micheal Foucault, Philippe Sollers chống lại tư tưởng cấu trúc luận, phủ nhận sự biểu nghĩa ổn định của cấu trúc. Họ cho rằng, cái được biểu đạt thực chất cũng là cái biểu đạt và họ đề nghị một cấu trúc mới: cái biểu đạt/cái biểu đạt. Trở lại quan niệm của F.Saussure về kí hiệu ngôn ngữ, ông cho rằng mỗi kí hiệu ngôn ngữ có hai mặt không thể tách rời, đó là cái biểu đạt và cái được biểu đạt. Cái biểu đạt là hình ảnh - âm thanh, cái được biểu đạt là khái - 11 - niệm của kí hiệu. Cái được biểu đạt không phải là “sự vật” mà chỉ là quan niệm của chúng ta về sự vật. Như vậy, sự quy chiếu kí hiệu ngôn ngữ với thực tại chỉ là ảo tưởng của người đọc. Sự quy chiếu của kí hiệu ngôn ngữ hướng tới hệ thống ngôn ngữ chứ không phải hướng tới thế giới sự vật bên ngoài. Michael Riffaterre đã phát triển luận điểm này trong đọc văn bản. Khi đọc văn bản văn học, bạn đọc trước hết cần phải “vượt qua chướng ngại mô phỏng”, vượt qua giai đoạn đối chiếu ngôn từ và sự vật để bước vào chặng thứ hai: “đọc theo tinh thần phát hiện”, khám phá những đơn vị kí hiệu và những cấu trúc cô đúc sản sinh ý nghĩa và chủ đề của văn bản theo cách thức phi tuyến tính, phi quy chiếu [36]. Theo đó, “ngôn từ thơ được xác lập giữa từ và văn bản, hay giữa văn bản này với văn bản khác”, tức là đọc một văn bản thơ, người đọc cần phải cảm nhận bằng những kiến thức vốn có về văn bản, đồng thời phải thấy được mối liên hệ giữa văn bản ấy với những văn bản ra đời trước, cùng thời và thậm chí sau nó. Theo hệ quy chiếu này, mỗi văn bản đều chịu sự chi phối của vũ trụ gồm nhiều văn bản khác và khi đọc văn bản cần đặt nó trong mạng lưới rộng lớn của nhiều văn hóa để nhận diện nó như là kết quả của một quá trình tương tác. Như vậy quan niệm truyền thống, liên văn bản được hiểu như là một thủ pháp nghệ thuật văn học xác định: trích dẫn, ám chỉ, bình giải, nhại, bắt chước, vay mượn. Nghĩa là, từ văn bản gốc và xu hướng sử dụng văn bản gốc, sẽ có các liên văn bản. Theo quan niệm của các nhà hậu hiện đại, liên văn bản được hiểu như một thuộc tính bản thể của mọi văn bản “bất kỳ văn bản nào cũng là liên văn bản” (R. Barthes), là sự xóa nhòa ranh giới giữa các văn bản của các tác giả riêng rẽ, giữa văn bản văn học cá nhân và văn bản vĩ mô của truyền thống, giữa các văn bản thuộc các thể loại và loại hình khác nhau, giữa văn bản và độc giả, và cuối cùng, giữa các văn bản và hiện thực. Như vậy, liên văn bản mô tả không phải hiện tượng văn học, mà một quy luật khách quan nào đấy của sự tồn tại của loài người nói chung. - 12 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan