ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------- o0o ---------
NGUYỄN TRƯỜNG TỨ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------- o0o ---------
NGUYỄN TRƯỜNG TỨ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ Quốc tế.
Mã số: 60.31.02.06
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hoàng
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---***---
GIẤY XÁC NHẬN SỬA CHỮA LUẬN VĂN
Kính gửi:
PGS. TS Hoàng Khắc Nam
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành
Quan hệ Quốc tế (Mã số: 60310206).
Tên em là Nguyễn Trường Tứ, học viên cao học khóa QH-2012-X, chuyên
ngành Quan hệ Quốc tế. Em đã hoàn thành bảo vệ Luận văn thạc sĩ khoa học
chuyên ngành Quan hệ Quốc tế, mã số 60310206, ngày 06 tháng 12 năm 2014 với
đề tài: “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”.
Theo những đánh giá, nhận xét và kết luận của Hội đồng chấm luận văn
ngày 06 tháng 12 năm 2014, luận văn của em đã được sửa chữa như sau:
- Đánh số trang cho phần Mục lục;
- Sửa chữa một số lỗi chính tả do đánh máy;
- Tách phần "lịch sử nghiên cứu đề tài" ra khỏi phần "lí do nghiên cứu đề tài",
đồng thời hoàn chỉnh, bổ sung phần "lịch sử nghiên cứu đề tài" thành một tiểu mục
riêng của phần Mở đầu;
- Chỉnh sửa, bổ sung phần "đối tượng nghiên cứu" cho nhất quán với tên đề tài;
- Bổ sung, giải thích nguyên nhân chọn mốc phân kỳ như tại Chương 2;
- Sửa lại tiêu đề Chương 2 cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu đề tài, cũng
như sửa chữa các lỗi diễn đạt trong luận văn sao cho phù hợp với đối tượng nghiên
cứu của đề tài;
- Bổ sung về số liệu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân chia theo doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp tư nhân;
- Trích dẫn nguồn đối với các số liệu trích dẫn trong đề tài;
Nay em làm đơn này kính đề nghị PGS. TS Hoàng Khắc Nam - Chủ tịch
Hội đồng xác nhận việc bổ sung nói trên của em đã tuân thủ theo đúng yêu cầu.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày …… tháng 12 năm 2014
Xác nhận của Chủ tịch hội đồng
PGS.TS Hoàng Khắc Nam
Học viên
Nguyễn Trường Tứ
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM VÀ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI ...................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách đối ngoại Việt Nam .......................9
1.1.1. Nguyên nhân đổi mới tư duy về đối ngoại ........................9
1.1.2. Nguyên tắc hoạch định chính sách đối ngoại .................12
1.1.3. Những chuyển biến trong chính sách đối ngoại .............14
1. 2. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài………… 19
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ..................... 19
1.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ...................... 21
1.2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ................ 24
1. 3. Mối quan hệ giữa chính sách đối ngoại và hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ……..…………………………………. 28
1.3.1. Tác động của chính sách đối ngoại đến hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ................................................ 28
1.3.2. Tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
đến chính sách đối ngoại ....................................................... 30
CHƯƠNG 2:
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .…… 33
2.1. Giai đoạn 1989 – 1998 ………………………………………..…… 34
2.1.1. Tác động của chính sách đối ngoại đến hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài …………………………...………. 34
2.1.1.1. Tác động đến lượng vốn đầu tư ....................... 37
2.1.1.2. Tác động đến lĩnh vực đầu tư .......................... 37
2.1.1.3. Tác động đến địa bàn đầu tư ........................... 38
2.1.2. Tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
đến chính sách đối ngoại …………………………………………. 39
2.1.2.1. Tác động đến hệ thống văn bản pháp luật ....... 39
2.1.2.2. Tác động đến quan hệ song phương ................ 41
2.1.2.3. Tác động đến quan hệ đa phương .................... 42
2.2. Giai đoạn 1999 – 2005 …………………..…………………………. 43
2.2.1. Tác động của chính sách đối ngoại đến hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ……………………...……………. 43
2.2.1.1. Tác động đến lượng vốn đầu tư ....................... 45
2.2.1.2. Tác động đến lĩnh vực đầu tư .......................... 46
2.2.1.3. Tác động đến địa bàn đầu tư ........................... 47
2.2.2. Tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
đến chính sách đối ngoại ………………………………………… 47
2.2.2.1. Tác động đến hệ thống văn bản pháp luật ....... 48
2.2.2.2. Tác động đến quan hệ song phương ................ 48
2.2.2.3. Tác động đến quan hệ đa phương ................... 49
2.3. Giai đoạn 2006 – 2012 …………………………………………….. 50
2.3.1. Tác động của chính sách đối ngoại đến hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ………………..………………….. 50
2.3.1.1. Tác động đến lượng vốn đầu tư ....................... 52
2.3.1.2. Tác động đến lĩnh vực đầu tư .......................... 53
2.3.1.3. Tác động đến địa bàn đầu tư ........................... 54
2.3.2. Tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
đến chính sách đối ngoại ………………………………………… 54
2.3.2.1. Tác động đến hệ thống văn bản pháp luật ....... 57
2.3.2.2. Tác động đến quan hệ song phương ................. 58
2.3.2.3. Tác động đến quan hệ đa phương .................... 61
CHƯƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ..................... 63
3.1. Thành công ……………………………………………………….…. 63
3.1.1. Thực hiện và đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế ..... 63
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống luật và ký kết các hiệp định ......... 64
3.1.3. Phát triển kinh tế và nâng cao vị thế đất nước .............. 64
3.2. Hạn chế …………………………………….………………………… 65
3.2.1. Quản lí chồng chéo và thiếu chính sách phù hợp .......... 65
3.2.2. Tồn tại mâu thuẫn, xung đột giữa các chính sách ......... 66
3.2.3. Phụ thuộc quan hệ chính trị và hiệu quả đầu tư thấp. ....... 67
3.3. Định hướng và kiến nghị ……………………………...…………. 69
3.3.1. Kiện toàn cơ chế quản lí hoạt động đầu tư.................... 70
3.3.2. Chuẩn bị phương án hội nhập với AEC và TPP. ........... 71
3.3.3. Công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. ............. 72
KẾT LUẬN ............................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
: Association of South East Asia Nations.
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
AEC
: ASEAN Economic Community.
Cộng đồng Kinh tế ASEAN
APEC
: Asia – Pacific Economic Cooperation.
Tổ chức Hợp tác Châu Á – Thái Bình Dương
ASEM
: The Asia – Eupore Meeting
Hội nghị Thượng đỉnh Á – Âu
EU
: European Union
Liên Minh Châu Âu
FDI
: Foreign Direct Investment.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
: Free Trade Agreement.
Hiệp định Tự do thương mại
GDP
: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GNP
: Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc dân
IMF
: International Monetary Fund.
Quỹ tiền tệ Quốc tế
OECD
: Organization for Economic Cooperation and Development.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
ODA
: Official Development Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
TPP
: Trans-Pacific Strategy Economic Partnership Agreement
Hiệp định Đối tác kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương
UNCTAD
: United Nations Conference on Trade and Development
Ủy ban Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc
USD
: United States Dollar
Đô la Mỹ
WTO
: World Trade Organization.
Tổ chức Thương mại thế giới
WB
: World Bank.
Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1: Số liệu về dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (theo lĩnh vực đầu
tư) còn hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012.
BẢNG 2.1: Các sự kiện liên quan đến chính sách đối ngoại và hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài, giai đoạn 1989 – 1998.
BẢNG 2.2: Các sự kiện liên quan đến chính sách đối ngoại và hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài, giai đoạn 1999 – 2005.
BẢNG 2.3: Các sự kiện liên quan đến chính sách chính sách đối ngoại và
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, giai đoạn 2006 – 2012.
BẢNG 2.4: Số liệu về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (theo nước tiếp nhận
đầu tư) còn hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012.
PHẦN MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc “đổi
mới” kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI vào năm 1986. Từ một nền kinh tế
tập trung bao cấp, kinh tế Việt Nam dần dần chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kèm theo đấy là hàng loạt các cải cách
mang tính đột phá để mở cửa nền kinh tế. Thành quả của quá trình đối mới
và hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện qua việc chúng ta đã và đang tham
gia vào nhiều quan hệ kinh tế song phương và đa phương, là thành viên của
nhiều định chế kinh tế - tài chính trên thế giới, lượng vốn FDI đầu tư vào
Việt Nam ngày càng nhiều … Tuy nhiên, còn một khía cạnh khác được xem
là khá mới mẻ và chỉ bắt đầu bùng nổ trong vài năm trở lại đây chính là việc
các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài. Đây cũng chính là một biểu hiện sinh động trong quá trình mở
cửa nền kinh tế và hội nhập vào quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa của Việt
Nam. Vì vậy mối quan hệ giữa chính sách đối ngoại Việt Nam và hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp là một nội hàm quan
trọng biểu hiện cho sự “đổi mới”, biểu hiện cụ thể cho chính sách ngoại giao
kinh tế của Việt Nam. Thiết nghĩ, đây là vấn đề rất thiết thực và chưa có
nhiều bài nghiên cứu nên tôi xin được lấy đề tài “Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” làm nội dung đề tài cho luận văn thạc sĩ.
1. Lý do nghiên cứu.
Hiện nay hoạt động ngoại giao kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong tổng
thể chính sách đối ngoại nói chung của Việt Nam. Hoạt động ngoại giao kinh
tế là nền tảng và giúp thúc đẩy phát triển các mối quan hệ khác như quan hệ
-1-
chính trị, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng …Vì vậy, vai trò của ngoại
giao kinh tế mà biểu hiện cụ thể là các chính sách đối ngoại liên quan đến
hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ song phương và đa phương
giữa Việt Nam và các nước đối tác.
Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh tế đối ngoại có rất nhiều bộ phận
cấu thành gồm quan hệ về thương mại, quan hệ về tài chính – tiền tệ, quan hệ
về đầu tư … Đặc biệt, trong quan hệ về đầu tư lại chia thành (i) đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam hay còn gọi là FDI và (ii) đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài, trong đó đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài lại có thể chia thành
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Hiện nay
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đang
thực sự bùng nổ cả về số lượng dự án và số vốn đầu tư, và đang đóng góp vai
trò ngày càng quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. Ngoài ra, hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn là “công cụ” để kiểm chứng tính
thiết thực, tính hiệu quả trong việc hoạch định và triển khai chính sách đối
ngoại về kinh tế của Việt Nam, cũng như đưa ra đánh giá về tác động hai
chiều giữa chính sách đối ngoại và hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Đây chính là những lí do để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung then chốt trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam trong thời kỳ “Đổi mới” từ năm 1986 đến nay. Các đề
tài nghiên cứu về chính sách đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới thì hiện đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu của rất nhiều tác giả, trong đó tiêu biểu
phải kể đến tác phẩm “Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đổi mới
-2-
1975 – 2002” của tác giả Vũ Dương Huân do Học viện Quan hệ quốc tế xuất
bản năm 2002, hay tác phẩm “Chính sách đối ngoại Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Vũ Tùng do Học viên Quan hệ quốc tế xuất bản năm 2007 … trong
các tác phẩm này, các tác giả đã tổng hợp, phân tích về chính sách đối ngoại
của Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Còn đối với các nghiên cứu liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại
nói chung bao gồm thươg mại, đầu tư, tài chính – tín dụng … của Việt Nam
thì cũng có khá nhiều tác phẩm nghiên cứu, điển hình như tác phẩm “Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa: Vấn đề và giải
pháp” của Bộ Ngoại giao do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm
2002; hay tác phẩm “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Trọng Xuân do Nhà xuất
bản Khoa học xã hội xuất bản năm 2002 … Tất cả các nghiên cứu kể trên
đều tập trung tổng hợp, phân tích về chính sách đối ngoại và hoạt động kinh
tế đối ngoại.
Riêng về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì hiện cũng có khá
nhiều bài viết, bài nghiên cứu trong đó tiêu biểu phải kể đến bài viết “Hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của Việt. Nam: Khó khăn và thách thức” đăng
trên Tạp chí Phát triển kinh tế (số 173 năm 2005) của tác giả Nguyễn Hữu
Nhật Huy; hay bài viết “Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam” cũng được đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế, (số 225
năm 2009) của hai tác giả Võ Thanh Thu và Ngô Thị Ngọc Huyền; tác giả
Đinh Trọng Thịnh đã xuất bản tác phẩm có tiêu đề “Thúc đẩy doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài” do Nhà xuất bản Tài chính xuất
bản năm 2006; và gần đây nhất, tác giả Phạm Tiến đã có bài nghiên cứu
“Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam sau 20 năm nhìn lại” do
-3-
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới xuất bản năm 2011. Riêng đối với công
trình nghiên cứu khoa học, tác giả Nguyễn Hải Đăng trong luận án tiến sĩ bảo
vệ năm 2012 tại Trường Đại học Kinh tế có tên “Đầu tư của các doanh
nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”
cũng đã đề cập đến thực trạng và quá trình đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về đề tài đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài, nhưng hướng nghiên cứu của tôi vừa mang tính kế
thừa các tác phẩm trên, đồng thời cũng có bước phát triển mới khi nội dung
chú trọng nghiên cứu đến tác động giữa chính sách đối ngoại và hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đặt trong mối quan hệ thống nhất giữa hai chủ
thể đó. Đây là cách tiếp cận mới giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong mối quan hệ với chính sách
đối ngoại Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Như đã nói ở trên, hiện nay các đề tài về chính sách đối ngoại, các đề
tài về hội nhập kinh tế quốc tế đã có khá nhiều bài nghiên cứu, và ngay cả
tình hình về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng có khá nhiều bài
viết hoặc báo cáo chuyên ngành liên tục cập nhật, đề cập tới. Tuy nhiên cái
mới và nội dung chính trong đề tài này là đưa ra được mối quan hệ hai chiều
giữa chính sách đối ngoại tác động như thế nào đến hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài, và ngược lại từ thực tiển hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách của
Việt Nam điều chỉnh chính sách đối ngoại như thế nào cho phù hợp với điều
kiện trong nước và bối cảnh quốc tế. Vì vậy mục đích của đề tài này là giúp
cho người đọc có được một cái nhìn khái quát nhất về hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài trong mối quan hệ tương tác với chính sách đối ngoại.
-4-
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào những tác động hai
chiều giữa hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt
Nam và chính sách đối ngoại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1989 đến hết năm 2012. Cụ thể là chính
sách đối ngoại sẽ tác động đến kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài ở các khía cạnh lượng vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư và địa bàn
đầu tư. Và theo chiều ngược lại hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ
một trong những nguồn dữ liệu làm cơ sở để hoạch định chính sách đối ngoại
liên quan đến vấn đề hoàn thiện hóa hệ thống pháp luật trong nước và tham
gia ký kết các hiệp định song phương và các điều ước quốc tế đa phương,
hoặc góp phần làm tăng cường các mối quan hệ song phương và đa phương
giữa Việt Nam và các đối tác.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hai chủ thể lớn đó là
chính sách đối ngoại Việt Nam và hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa hai chủ thể này trong
khoảng thời gian xác định đó là giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2012 và đặt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chú ý, đề tài này chỉ đề cập đến hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, không đề cập đến hoạt động đầu tư gián
tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Khi thực hiện đề tài này, tác giả lập luận vấn đề trên cơ sở chủ nghĩa
duy vật biện chứng và đã sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kế - phân
tích tài liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp đa ngành – liên ngành,
-5-
phương pháp phân tích trường hợp (case study), và phương pháp quan sát để
hoàn thiện đề tài. Tác giả đã tham khảo và trích dẫn các tài liệu trong Văn
kiện Đảng tại các kỳ đại hội; các văn bản qui phạm pháp luật do Quốc hội,
Chính phủ ban hành; các bài viết của các học giả, nhà nghiên cứu đã được
xuất bản thành sách; các thông tin trên tạp chí, báo, website, phương tiện
truyền thông …
6. Ý nghĩa thực tiễn và nội dung mới của đề tài.
Nhìn chung, các đề tài liên quan đến chính sách đối ngoại của Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hay là các đề tài liên quan đến
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam thì đã có khá
nhiều bài viết liên quan đến các chủ đề này. Tuy nhiên, tính mới và những
đóng góp mới của đề tài này nằm ở chổ đó là nó khái quát lại toàn bộ quá
trình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 1989 đến hết năm 2012, cũng như khái quát lại toàn bộ các chủ
trương, đường lối về chính sách đối ngoại mà Đảng, Nhà nước đã thực hiện
trong giai đoạn này. Điểm mới của đề tài đó là đưa ra được mối quan hệ và
tác động hai chiều giữa chính sách đối ngoại đã tác động như thế nào đến
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, và theo chiều ngược lại thì hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng đã ít nhiều ảnh hướng đến việc điều
chỉnh chính sách đối ngoại của Việt Nam. Ngoài ra, đề tài còn có đóng góp
mới khi phân tích về các dự án đầu tư của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài có phải là dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hay không, hoặc đề tài
cũng đưa ra quan điểm về tăng cường quản lí, giám sát để phòng chống hành
vi “rửa tiền” khi đề xuất cần có biện pháp quản lí chặt chẽ hơn nữa đối với
các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
-6-
7. Kết cấu của đề tài.
Với nội dung là tập trung phân tích mối quan hệ giữa chính sách đối
ngoại và hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, kết cấu đề tài được chia
thành ba chương, trong đó nội dung chính của từng chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách đối ngoại Việt Nam và đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài: Nội dung chương này tập trung vào việc luận giải
các nguyên nhân làm thay đổi tư duy, nhận thức về chính sách đối ngoại
trong thời kỳ đổi mới của Việt Nam, cũng như hệ thống hóa lại những
chuyển biến về nội dung chính sách đối ngoại trong giai đoạn từ năm 1989 –
2012; luận giải về khái niệm, đặc điểm, và hình thức của đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài; phân tích mối quan hệ liên quan giữa chính sách đối ngoại và
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Chương 2: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: Nội dung chương này phân tích sâu
hơn các tác động của chính sách đối ngoại đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp trong từng thời kì nhất định, qua từng
chính sách cụ thể; phân tích thực trạng đầu tư dưới góc độ địa bàn đầu tư,
lĩnh vực đầu tư và qui mô các dự án đầu tư. Đồng thời theo chiều ngược lại
sẽ phân tích những ảnh hưởng của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ít
nhiều tác động đến sự điều chỉnh chính sách đối ngoại như thế nào cho phù
hợp với điều kiện thực tế trong nước và bối cảnh quốc tế.
Chương 3: Đánh giá về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
các doanh nghiệp Việt Nam: Nội dung chương này đưa ra các đánh giá về
tính hiệu quả và hạn chế của chính sách đối ngoại tác động đến hoạt động
-7-
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Bên cạnh đó, cũng đề xuất các giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp,
cũng như xây dựng các chính sách đối ngoại phù hợp với thực tiễn hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hoàng, hiện đang giảng dạy tại Khoa Quan hệ quốc tế
của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh;
cũng như nhận được sự giúp đỡ từ các bạn đồng nghiệp hiện đang công tác
tại các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các khó khăn
chủ quan và khách quan nên nội dung đề tài chắc chắn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, thiếu sót. Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn
Thanh Hoàng và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này,
đồng thời rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quí bạn đọc./.
Trân trọng cảm ơn.
Nguyễn Trường Tứ.
-8-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM VÀ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách đối ngoại của Việt Nam.
1.1.1 Nguyên nhân đổi mới tư duy về đối ngoại.
Thế giới trong những năm cuối thế kỷ 20 đầy ắp các biến động về
chính trị, xã hội mà điểm nổi bật nhất chính là sự kết thúc chiến tranh lạnh,
mở ra một giai đoạn hợp tác trong quan hệ quốc tế. Không nằm ngoài xu thế
đó, Việt Nam từng bước thực hiện sự thay đổi về chính sách đối ngoại của
mình và thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Điển hình cho sự biến
động của tình hình chính trị - kinh tế thế giới những năm cuối thế kỷ 20 phải
kể đến sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa tại Đông Âu đã
đánh dấu sự kết thúc của chiến tranh lạnh; cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
ngày càng phát triển và kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn nền kinh tế tri
thức; xu thế toàn cầu hóa – quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ đã dẫn đến sự xóa
bỏ dần khoảng cách giữa các nước, các nước thực hiện sự chuyển đổi về
chính sách mà trọng tâm hướng vào lợi ích dân tộc và chuyển từ đối đầu sang
đối thoại. Chính sự thay đổi của tình hình chính trị - kinh tế thế giới là
nguyên nhân tiền đề dẫn đến sự đổi mới tư duy đối ngoại và thay đổi chính
sách đối ngoại của Việt Nam. Đây là quá trình chuyển từ việc gương cao
ngọn cờ ý thức hệ (giai cấp) sang ngọn cờ lợi ích dân tộc làm chuẩn mực
chính trong đánh giá tình hình và hoạch định chính sách đối ngoại [4, tr.1].
Thêm vào đó, tình hình khu vực và trong nước cũng có những bước thay đổi
-9-
tích cực chẳng hạn như khu vực Đông Á và Đông Nam Á trở thành khu vực
kinh tế năng động hàng đầu trên thế giới; vấn đề quân đội Việt Nam rút khỏi
Campuchia sau khi hoàn thành nghĩa vụ quốc tế giúp Campuchia tiêu diệt
chế độ diệt chủng Pol Pot cần được giải quyết càng sớm càng tốt và điều này
đã nhận được sự hòa giải giữa các nước Đông Dương và ASEAN; ASEAN
có vai trò ngày càng quan trọng trong việc cũng cố và giải quyết các vấn đề
khu vực. Tình hình trong nước đang đối mặt với những khó khăn, thách thức
lớn như tình trạng cô lập về chính trị, bao vây cấm vận về kinh tế; nền kinh
tế trong nước suy sụp trầm trọng, lạm phát cao, thiếu hụt lương thực, các vấn
đề xã hội phát sinh … đã đưa đất nước đứng bên bờ vực khủng hoảng kinh tế
- xã hội. Vì vậy, chính các điều kiện trên đã bắt buộc Việt Nam phải đổi mới
tư duy về chính sách đối ngoại nếu không muốn bị tụt hậu và có thể sụp đổ
như các nước xã hội chủ nghĩa khác. Từ việc đổi mới về tư duy đối ngoại sẽ
thay đổi về chính sách đối ngoại, trong đó có thay đổi về cách thức thực hiện
hội nhập kinh tế. Biểu hiện cụ thể của việc thay đổi chính sách đối ngoại là
việc Việt Nam từ bỏ quan điểm “Việt Nam là tiền đồn xã hội chủ nghĩa tại
Châu Á” mà thay vào đó là quan điểm tập trung xây dựng kinh tế. Nghị
quyết 13 của Bộ Chính trị thông qua vào tháng 5/1988 đã nói rõ “… lợi ích
cao nhất của Đảng và nhân dân ta sau khi giải phóng miền Nam, cả nước
thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội là phải cũng cố và giữ vững hòa bình để
tập trung xây dựng và phát triển kinh tế” [14]. Với một nền kinh tế mạnh,
một nền quốc phòng đủ mạnh, cùng với sự mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
chúng ta sẽ càng có khả năng giữ vững độc lập và xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội”. Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị là nền tảng cho toàn bộ quá
trình đổi mới chính sách đối ngoại về sau này của Việt Nam. Trên cơ sở thay
đổi tư duy trong quan hệ với các nước, kể từ sau Đại hội Đảng lần VII năm
1991, chúng ta đã thực hiện các chính sách đối ngoại cụ thể, thiết thực để đẩy
- 10 -
- Xem thêm -