Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đầu tư trực tiếp của việt nam sang lào thực trạng và giải pháp...

Tài liệu đầu tư trực tiếp của việt nam sang lào thực trạng và giải pháp

.PDF
125
57
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ DƯƠNG ANH TUẤN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG LÀO THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và QHKTQT Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HÀ VĂN HỘI Hà Nội, 2012 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THÚC ĐẨY DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG LÀO .......... 13 1.1. Lý luận chung về đầu tư ra nước ngoài ............................................... 13 1.1.1. Khái niệm đầu tư ra nước ngoài ................................................... 13 1.1.2. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài: ..................................... 13 1.2. Sự cần thiết, vai trò và tác động của FDI của Việt Nam sang Lào ...... 17 1.2.1. Nhu cầu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam .................. 17 1.2.2. Nhu cầu đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào.......................... 22 1.2.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào ..................... 23 1.2.4 Những yếu tố tác động tới FDI của Việt Nam sang Lào ................ 26 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc đầu tư vào Lào.............. 43 1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan và Trung Quốc trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào CHDCND Lào .................................. 43 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ............................................. 51 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG LÀO ................................................................................................. 54 2.1. Thực trạng dòng vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào: ......................... 54 2.1.1. Về quy mô đầu tư ......................................................................... 58 2.1.2. Về tình hình đầu tư theo vùng....................................................... 63 2.1.3. Về hình thức đầu tư ...................................................................... 65 2.1.4. Về lĩnh vực đầu tư ........................................................................ 68 2.2. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào: .............. 73 2.2.1. Thành công................................................................................... 73 2.2.2. Một số hạn chế của việc đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào . 79 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG LÀO.............................................................................. 86 3.1. Bối cảnh quốc tế tác động tới đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào86 3.2. Định hướng chiến lược quan hệ hợp tác đầu tư với Lào...................... 95 3.2.1.Quan điểm về định hướng chiến lược trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: ..................................................................................................... 95 3.2.2. Quan điểm về quan hệ hợp tác đầu tư với Lào .............................. 98 3.3. Các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào .................................................................................................. 101 3.3.1. Nhóm giải pháp về chiến lược và chính sách của nhà nước ........ 101 3.3.2. Nhóm giải pháp xuất phát từ doanh nghiệp................................. 111 KẾT LUẬN................................................................................................ 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 118 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI TIẾNG ANH 1 ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2 ACFTA ASEAN - China Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc 3 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 4 ĐTRNN Outward Foreign Investment Đầu tư ra nước ngoài 5 ĐTTTRNN Outward Foreign Direct Đầu tư trực tiếp ra nước Investment ngoài 6 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới i DIỄN GIẢI TIẾNG VIỆT DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU STT Số hiệu Nội dung 1 Bảng 1.1 Một số chỉ số kinh tế và dân số lào 28 2 Bảng 2.1 Vốn ĐTTTRNN của Việt Nam trong giai đoạn từ 1989 – 2012 54 3 Bảng 2.2 ĐTTTRNN phân theo nước tiếp nhận đầu tư 56 4 Bảng 2.3 ĐTTTRNN phân theo ngành 57 5 Bảng 2.4 Tình hình đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào theo năm 60 6 Bảng 2.5 Một số lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Việt Nam tại Lào (2000-2011) 68 ii Trang DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam sang Lào 61 2 Hình 2.2 3 Hình 2.3 Xét theo số dự án 63 4 Hình 2.4 Xét theo quy mô vốn 64 5 Hình 2.5 Xét theo tiêu chí số vốn dự án 65 6 Hình 2.6 Xét theo tiêu chí qui mô vốn 66 Vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam sang Lào iii 61 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài dù còn mới mẻ đối với Việt Nam nhưng từ lâu đã không còn xa lạ với các quốc gia phát triển trên thế giới. Đây chính là một hướng đi mới, mang tính hấp dẫn cao đối với Việt Nam. Mặc dù có không ít rủi ro, nhưng đó là một tiềm năng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng vị thế của doanh nghiệp nói riêng và hình ảnh của Việt Nam nói chung trên trường quốc tế. Thời gian vừa qua, các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam tuy vốn không lớn nhưng bước đầu đã đem lại những hiệu quả nhất định. Trong xu thế hội nhập sâu rộng, đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, chắc chắn, số dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam sẽ không chỉ dừng lại ở ba con số. Do đó, cơ hội đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào thời điểm này là rất lớn và rõ ràng đang có chiều hướng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Việt Nam và CHDCND Lào là hai quốc gia cùng năm trên bán đảo Đông Dương, có chung đường biên giới và có mối quan hệ hữu nghị đặt biệt lâu đời. Hiện nay, giữa hai nước có nhiều cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu vùng biên, các vùng kinh tế cửa khẩu... và Chính phủ hai nước đã ký kết nhiều Hiệp định và thảo thuận hợp tác nhằm tăng cường mối quan hệ giữa hai nước... Nhìn chung, điều kiện địa lý tự nhiên và quan hệ hữu nghị giữa hai nước rất thuận lợi cho việc hợp tác, phát triển kinh tế, thương mại và và đầu tư của hai nước. CHDCND Lào hiện đang là quốc gia đứng đầu trong tổng số 55 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam. Xét theo giá trị đầu tư của các dự án đã được Chính phủ Lào cấp phép đầu tư, tính 1 đến năm 2011 Việt Nam đứng thứ 3 trong danh sách các quốc gia có đầu tư trực tiếp vào Lào (sau Thái Lan và Trung Quốc) với tổng giá trị đầu tư đạt 3,31 tỉ USD và 195 dự án đã được Chính phủ Lào cấp phép. Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Lào đã được triển khai tại 16/17 tỉnh của Lào, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực kinh tế xã hội trọng yếu, trong đó, năng lượng, khai khoáng, nông - lâm nghiệp (trồng cây cao su), dịch vụ là những lĩnh vực thu hút nhiều dự án cũng như vốn đầu tư. Mặc dù đã có một số doanh nghiệp thành công bước đầu khi đầu tư trực tiếp sang CHDCND Lào, tuy nhiên nhìn chung đại đa số doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trên nhiều phương diện để thực hiện các dự án đầu tư tại Lào. Việc đầu tư vào Lào trong thời gian qua hiệu quả chưa cao, nhiều nhà đầu tư chỉ muốn tranh thủ các mối quan hệ ở mọi cấp chính quyền, mọi cơ quan chức năng để nhanh chóng xin, “chiếm chỗ dự án” để bán, chuyển nhượng thu lợi trong ngắn hạn, điều này vô hình trung đã tạo ra sự cạnh tranh vô lối giữa các nhà đầu tư Việt Nam với các nước và giữa các nhà đầu tư Việt Nam với nhau. Tình hình đó đã làm cho hợp tác thương mại và đặc biệt là hoạt động đầu tư của Việt Nam vào Lào thua kém các nước bạn, các dự án triển khai chậm, thậm chí không hoặc không thể triển khai, không đem lại lợi ích cho 2 nước, làm méo mó hình ảnh và giảm thấp niềm tin đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong con mắt chính quyền và nhân dân các bộ tộc Lào, hoàn toàn không tương xứng với quan hệ hợp tác đặc biệt Việt Nam – Lào. Nguyên nhân của tình trạng trên là do việc triển khai các hoạt động đầu tư vào Lào thiếu tổ chức, thiếu định hướng, tự phát từ các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam không đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý để triển khai dự án... Một số nhà đầu tư chưa chú trọng đến việc nghiên cứu để nắm được đầy đủ các qui định, luật pháp, cập nhật các thay đổi trong chính sách của Lào cũng như tình hình kinh tế, xã hội của Lào để có các điều chỉnh 2 kịp thời… Bên cạnh đó, công tác hỗ trợ, định hướng cho các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp còn rời rạc, thiếu liên kết. Các kiến nghị của doanh nghiệp đôi khi chưa chuyển được tới các cơ quan đầu mối cần thiết để tổ chức xử lý một cách kịp thời và ít có thông tin phản hồi lại cho doanh nghiệp. Trong định hướng chiến lược phát triển quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Lào, vấn đề thúc đẩy, tăng cường hoạt động đầu tư của các Doanh nghiệp Việt Nam vào Lào là lĩnh vực hợp tác trọng tâm giữa hai nước trong giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu đưa Việt Nam vươn lên đứng đầu các quốc gia đầu tư trực tiếp vào Lào. Theo đó, tổng giá trị đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vào Lào đạt mức 5 tỷ USD vào năm 2015 và 10 tỷ USD vào năm 2020. Như vậy, Việt Nam cần phải làm gì trong giai đoạn hiện nay và sắp tới để nâng cao thế và lực cho mình, làm như thế nào để có thể nắm bắt và biến cơ hội thành hành động hiệu quả. Ngay lúc này, nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có định hướng chiến lược rõ ràng về đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào với những giải pháp thích hợp, nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động này từng bước phát triển và đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong bối cảnh đó, các vấn đề đặt ra đối với hoạt động đầu tư sang Lào của Việt Nam là:  Động lực nào thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài?  Thực trạng đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào như thế nào?  Những thuận lợi và khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư sang Lào? Việt Nam cần xây dựng một định hướng chiến lược như thế nào để thúc đẩy hoạt động đầu tư của Việt Nam sang Lào? Việc chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào: thực trạng và giải pháp” cũng chính là nhằm để trả lời những câu hỏi đó. 3 2. Tình hình nghiên cứu Về giáo trình đầu tư quốc tế có quyển sách “Đầu tư quốc tế” của PGS. TS. Phùng Xuân Nhạ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007. Nội dung chính của quyển giáo trình là: Bản chất, đặc điểm và các hình thức của đầu tư quốc tế, môi trường, chính sách, biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài, động thái phát triển của đầu tư quốc tế và tác động của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của nước chủ nhà. Ở Việt Nam từ trước đến nay hầu như rất ít sách chuyên khảo về lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Cuốn sách “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài” của PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2006 đề cập đến các nội dung chính là: Hệ thống hóa lý luận về việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp các nước đang phát triển; Đồng thời, xem xét, giới thiệu và đánh giá các chính sách của Việt Nam, các kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực đối với lĩnh vực khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Sách cũng đã xem xét, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, cố gắng đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam... Tuy nhiên, những số liệu trong quyển sách này đã cũ. Mặt khác, cuốn sách được xuất bản từ năm 2006 – thời điểm trước khi Việt Nam gia nhập WTO nên một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu đã phần nào lạc hậu, không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay. Về đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào, tính đến thời điểm hiện nay chỉ có 02 quyển sách: (1) Cuốn “Khuyến khích đầu tư thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, Nhà xuất 4 bản Thống kê, 2000 cung cấp thông tin về tình hình trao đổi thương mại tại các khu cửa khẩu của Việt Nam với Trung Quốc, với Lào và với Campuchia; Đưa ra một số mô hình phát triển khu kinh tế cửa khẩu và vấn đề xây dựng dự án phát triển kinh tế-xã hội khu vực cửa nhằm tăng cường thu hút đầu tư và thương mại; Vấn đề phát triển giao thông hành lang Đông-Tây trong tiểu vùng Mêkông. Ngoài ra cuốn sách còn đăng tải các văn bản pháp luật về khuyến khích đầu tư-thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam, quy chế về chợ biên giới, quá cảnh hàng hóa... (2) Cuốn “Hệ thống văn bản pháp quy đầu tư vào Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” của tập thể tác giả Hội Phát triển Hợp tác kinh tế Việt Nam-Lào-Campuchia, Nhà xuất bản Thống kê, 2008 đề cập đến các vấn đề: Giới thiệu văn bản hướng dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; Văn bản thoả thuận hợp tác giữa Việt Nam và Lào về khuyến khích, bảo hộ đầu tư, về các vấn đề liên quan đến thuế...; Văn bản hướng dẫn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam. Về đề tài nghiên cứu, tác giả Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2010), Chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có chú trọng nghiên cứu thể chế chính sách tác động đến hoạt động này để xây dựng chiến lược phát triển. Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 1989 (năm bắt đầu có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài) đến hết tháng 7 năm 2008 ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích sâu sắc thực trạng tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua, tác giả đã nghiên cứu xây dựng các quan điểm đẩy mạnh hoạt động này, đồng thời dự báo về khả năng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong quá trình hội nhập; từ đó, đề xuất hệ thống giải pháp 5 (nhóm giải pháp về chiến lược, chính sách của nhà nước và nhóm giải pháp xuất phát từ doanh nghiệp) để đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam. Đề tài này, theo hiểu biết của tác giả, là một công trình nghiên cứu toàn diện đầu tiên, mà cũng là duy nhất tính tới thời điểm hiện nay của các nhà nghiên cứu người Việt Nam, về chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ở phạm vi hẹp hơn, GS. TS. Võ Thanh Thu và TS. Ngô Thị Ngọc Huyền (2009), bài viết Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế số 225, tháng 7 năm 2009 đã đề cập đến một số vấn đề như: nhận thức về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 1989 đến cuối tháng 12/2008, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có đề tài Luận án Tiến sỹ nào của tác giả người Việt Nam nghiên cứu một cách toàn diện về đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào. Tuy nhiên ở chiều ngược lại, đã có một số nghiên cứu sinh người Lào tại Việt Nam làm Luận án Tiến sỹ kinh tế về vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp vào Lào: các tác giả Vilayvong BOUDDAKHAM (2010), Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Luận án Tiến sỹ, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; tác giả Phonesay VILAYSACK (2010), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân, tập trung phân tích thực trạng đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, từ đó đề xuất 6 giải pháp tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Lào trong thời gian tới. Đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào mặc dù chưa được nghiên cứu toàn diện như đã nêu ở trên, tuy nhiên vấn đề này cũng đã được đề cập đến như một bài nghiên cứu chuyên khảo, hoặc là một phần trong một số công trình, đề tài nghiên cứu, dưới dạng là một đề tài nghiên cứu khoa học hoặc một đề án ứng dụng. Trong đề tài NCKH cấp Đại học Quốc gia “Phát triển hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với Lào và Campuchia trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” do PGS. TS. Nguyễn Xuân Thiên – Phó Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì (đang trong giai đoạn triển khai) tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng và kết quả trong thời gian qua về hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với Lào và Campuchia; những nhân tố tác động mới trong quá trình hợp tác, kiến nghị các giải pháp và chính sách nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới, trong đó có đề cập đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào. Bài viết “Thương mại và đầu tư trong tam giác phát triển kinh tế Việt Nam – Lào Campuchia” của tác giả Nguyễn Văn Hà đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, 2009 - Số 11 - Tr. 17-24: Phân tích thực trạng các hoạt động thương mại và đầu tư tại khu vực tam giác Việt Nam- Lào- Campuchia trong những năm vừa qua. Nêu ra các chính sách thu hút đầu tư vào các tỉnh trong khu vực tam giác gồm 3 tỉnh ở Đông Bắc - Campuchia, 3 tỉnh ở Nam - Lào và 4 tỉnh ở Tây Nguyên - Việt Nam. Tổ chức các hội nghị, diễn đàn đẩy mạnh hợp tác, xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Trình bày cụ thể tình hình, hoạt động đầu tư trong khu vực. Đồng thời xem xét, đánh giá sự phát triển của thương mại với các chính sách phát triển thương mại của chính phủ ba nước và một số chính sách riêng của các tỉnh. Hợp tác xây dựng cơ sở hạ 7 tầng cho phát triển thương mại và quan hệ thương mại giữa ba nước, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa ba nước đều tăng. Bài viết “Bước ngoặt trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam vào Lào” của tác giả Khăm Phăn Chia A đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, 2009 - Số 10 - Tr. 43-48: Khái quát tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Việt Nam trong những năm từ 1991 đến nay được chia làm 3 giai đoạn: 1991-1995; 1996-2000; 2001-2007. Nêu lên một số triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp từ Việt Nam vào Lào. Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam vào Lào trong thời gian tới như: xây dựng chiến lược tổng thể thu hút nguồn vốn đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư của chính phủ; đổi mới công tác xúc tiến đầu tư. Ở cấp độ doanh nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – một trong số những doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên có hoạt động đầu tư trực tiếp sang Lào bằng việc góp vốn thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt tại Viêng Chăn, Lào năm 1999, đồng thời đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động tài trợ vốn, cung cấp các dịch vụ ngân hàng phục vụ cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Lào – trong năm 2010 đã thực hiện xây dựng đề án “Đề xuất định hướng chiến lược xúc tiến thương mại, đầu tư vào Lào”, trong đó đề cập đến môi trường đầu tư ở Lào, tình hình hoạt động đầu tư của Việt Nam vào Lào (quy mô đầu tư, cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực, những thuận lợi và khó khăn, tồn tại), trên cơ sở đó đề xuất những định hướng chiến lược và kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vào Lào. Ở phạm vi hoạt động đầu tư tại một ngành, lĩnh vực cụ thể, Tạp chí Đầu tư nước ngoài (FIR) và Viện Tư vấn phát triển (CODE) trong thời gian qua đã tiến hành cuộc khảo sát và nghiên cứu về “Tình hình đầu tư phát triển cây cao su của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào”, hoàn thành tháng 12/2008. 8 Đây là một phần của Dự án Nghiên cứu tổng thể về sự phát triển của cây cao su ở Lào trong Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) do Viện Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Lào và IUCN Lào điều phối thực hiện. Kết quả tìm hiểu, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, tất cả các nghiên cứu đã công bố nói trên chỉ là những lát cắt từ nhiều góc độ về hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào, chúng chưa phải là một nghiên cứu toàn diện về một bức tranh toàn cảnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào, để đi đến xây dựng định hướng chiến lược và các giải pháp tổng thể, đồng bộ nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Điều này, cùng với tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu như đã trình bày ở phần đầu, càng thôi thúc tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động này, đồng thời dự báo về khả năng đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, Đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Làm rõ vai trò và lợi ích của việc đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam nói chung và sang Lào nói riêng; (2) Phân tích những yếu tố của môi trường đầu tư nhằm chỉ rõ những thuận lợi và khó khăn đối với đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào; 9 (3) Phân tích, đánh giá thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào trong thời gian qua, từ đó chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; (4) Xây dựng định hướng chiến lược và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào, trong đó có chú trọng nghiên cứu thể chế chính sách tác động đến hoạt động này để xây dựng định hướng chiến lược phát triển. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam sang Lào được nghiên cứu mang tính tổng quát, không phân tích chi tiết từng ngành cụ thể. Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2000 (năm đánh dấu cột mốc hai nước đã ký kết các Hiệp định Hợp tác Chiến lược về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật 10 năm, 5 năm và hàng năm để theo dõi và thúc đẩy hợp tác toàn diện giữa hai nước trong thời kỳ mới, trong đó có: Bản thỏa thuận Chiến lược hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa hai Chính phủ Việt Nam Lào giai đoạn 2001 - 2010; Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa hai Chính phủ Việt Nam - Lào thời kỳ 2001 – 2005,…) đến nay. Các thông tin và dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra một doanh nghiệp tại Việt Nam có hoạt động đầu tư sang Lào. 10 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai các vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng đan xen các phương pháp nghiên cứu sau: - Luận văn vận dụng phương pháp luận về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu mối quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội giữa hai nước Việt Nam và Lào. - Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp: từ việc thu thập những số liệu, dữ liệu về hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào cũng như thông tin về định hướng chiến lược và các chính sách có liên quan của Việt Nam và Lào để phân tích nhằm đưa ra những kiến giải. - Phương pháp so sánh: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào đặt trong sự tương quan của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; việc so sánh, đối chiếu dòng vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Lào với các quốc gia khác có hoạt động đầu tư trực tiếp vào Lào về các khía cạnh: quy mô đầu tư, cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực để rút ra những kiến giải và hướng đi đúng trong việc xây dựng định hướng chiến lược về đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào. - Bên cạnh đó, Luận văn có kế thừa và phát triển kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây. 5.2. Tư liệu và thông tin để nghiên cứu - Thông tin thứ cấp: Thu thập từ Cục Đầu tư nước ngoài và Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào – Campuchia - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Đại sứ quán Lào tại Việt 11 Nam, báo chí, tạp chí chuyên ngành, internet và thông tin của các tổ chức nghiên cứu liên quan. 6. Những đóng góp mới của luận văn Một là, luận giải sự cần thiết của việc đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói chung và sang Lào nói riêng; Hai là, trình bày một bức tranh toàn cảnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào trong hơn 10 năm qua (2000-2010); Ba là, chỉ ra những hạn chế thuộc về chính sách, pháp luật, công tác quản lý nhà nước; và những khó khăn từ phía doanh nghiệp trong việc triển khai FDI sang Lào; Bốn là, đề xuất hệ thống giải pháp (nhóm giải pháp về chiến lược, chính sách của nhà nước và nhóm giải pháp xuất phát từ doanh nghiệp) để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào trong thời gian tới. 7. Bố cục luận văn Kết cấu chính của luận văn gồm 3 chương. Ngoài ra còn có bảng thuật ngữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục biểu đồ, phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo. Cụ thể như sau:  Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy dòng vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào  Chương 2. Thực trạng đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào  Chương 3. Các giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào 12 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THÚC ĐẨY DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG LÀO 1.1. Lý luận chung về đầu tư ra nước ngoài 1.1.1. Khái niệm đầu tư ra nước ngoài Đầu tư quốc tế là quá trình dịch chuyển vốn, tài sản từ quốc gia này sang quốc gia khác để các nhà đầu tư tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh – dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Thực tiễn pháp lý phân loại đầu tư quốc tế thành hai loại là đầu tư từ nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài [11, tr.28-36]. Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 quy định “Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền mặt và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành đầu tư” [13]. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN) của Việt Nam hiện nay được quy định tại chương VIII Luật đầu tư năm 2005; Nghị định số 78/2006/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Nghị định 121/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2009/NĐ-CP. 1.1.2. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.2.1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô Các lý thuyết kinh tế vĩ mô về đầu tư nước ngoài giải thích và dự đoán hiện tượng đầu tư nước ngoài dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của cá yếu tố: vốn, lao động, công nghệ giữa các nước, đặt biệt là giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Lý thuyết HO (Heckscher và Ohlin, 1933), Richard S. Eckaus (1987): 13 - Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở phạm vi toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là nguyên nhân dẫn đến đầu tư nước ngoài; - Nước đầu tư thường có hiệu quả sử dụng vốn thấp (thừa vốn), trong khi đó nước nhận đầu tư thường có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn (thiếu vốn); - Chênh lệch hiệu quả đã dẫn đến dòng vốn đầu tư giữa các nước (thừa vốn và thiếu vốn). Năm 1960 Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từ những lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư [11, tr.50-55]. Lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận những năm 1950 dường như phù hợp với lý thuyết. Nhưng sau đó, tình hình trở nên thiếu ổn định, tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất trong nước, nhưng FDI của Mỹ ra nước ngoài vẫn tăng liên tục. Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra; không đưa ra được sự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ có thể được coi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI. 1.1.2.2. Các lý thuyết kinh tế vi mô Nhóm lý thuyết này hầu hết đều tìm cách giải thích câu hỏi: tại sao các công ty lại đầu tư ra nước ngoài? Nguyên nhân hình thành các công ty xuyên quốc gia và tác động của chúng đối với những nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất