Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đầu tư trực tiếp của trung quốc vào việt nam từ năm 2000 đến năm 2012 luận văn ...

Tài liệu đầu tư trực tiếp của trung quốc vào việt nam từ năm 2000 đến năm 2012 luận văn ths. quan hệ quốc tế

.PDF
87
397
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ LÝ VŨ THÙY LINH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quan hệ quốc tế Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ LÝ VŨ THÙY LINH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2012 Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Mã số : 60 31 02 06 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Kim Bảo Hà Nội - 2014 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................. ……………………………….6 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 7 2.1. Tình hình trong nước............................................................................................... 7 2.2. Tình hình ngoài nước .............................................................................................. 9 3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ......................................... 12 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 12 5. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................ 12 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ ĐỂ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM............. 15 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n của đầ u tư trực tiế p nước ngoài (FDI): .......................... 15 1.1.1. Khái niệm FDI..................................................................................................... 15 1.1.2. Các hình thức FDI............................................................................................... 16 1.1.3. Đặc điểm của FDI ............................................................................................... 17 1.1.4. Ý nghĩa của FDI................................................................................................... 18 1.1.4.1. Đối với nước chủ đầu tư .......................................................... 18 1.1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư ........................................................ 18 1.1.5. Kinh nghiệm quốc tế trong thu hút FDI ........................................................... 19 1.2. Những tiền đề để thu hút đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam .21 1.2.1. Chiến lược “Đi ra ngoài” của Trung Quốc .................................................... 21 1.2.2. Vị trí của Việt Nam trong chiến lược “Đi ra ngoài”...................................... 26 1.2.3. Một số hiệp định ký kết tạo điều kiện cho FDI Trung Quốc vào Việt Nam. 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2012 ............................................. 32 2.1. Tình hình đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam ................................. 32 2.1.1. Số lượng và quy mô dự án.................................................................................. 32 2.1.2. Các lĩnh vực đầu tư ............................................................................................. 37 1 2.1.3. Hình thức đầu tư .................................................................................................. 43 2.1.4. Địa bàn đầu tư ..................................................................................................... 45 2.2. Nhận xét, đánh giá ................................................................................ 50 2.2.1. Quy mô đầu tư nhỏ .............................................................................................. 50 2.2.2 Vốn FDI chưa tương xứng với tiềm năng ..................................................... 51 2.2.3. Trong quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam – Trung Quốc, hoạt động đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam có lợi nhiều hơn cho phía Trung Quốc53 CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG TỪ VỐN FDI CỦA TRUNG QUỐC TỚI KINH TẾ VIỆT NAM VÀ TRIỂN VỌNG CỦA NÓ ................................ 55 3.1. Những tác động tích cực: ...................................................................... 55 3.1.1. Bổ sung nguồn vốn vào ngân sách nhà nước, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ...................................................................................................... 55 3.1.2. Tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế. .............................. 56 3.1.3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. ............................................................................................................................ 56 3.1.4. Cung cấp sản phẩm cho xã hội đồng thời tạo việc làm, tăng năng suất lao động ..................................................................................... 57 3.2. Những tác động tiêu cực: ...................................................................... 58 3.2.1. Làm gia tăng tình trạng nhập siêu của Việt Nam ........................................... 58 3.2.2. Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ ........................................................ 59 3.2.3. Hiệu ứng lan tỏa của các doanh nghiệp FDI Trung Quốc sang các khu vực khác thấp.......................................................................................................................... 59 3.2.4. Lao động FDI vào Việt Nam còn nhiều bất cập.............................................. 60 3.2.5. Hiện tượng chuyển giá, trốn thuế ...................................................................... 61 3.2.6. Hiện tượng thao túng kiểm soát thị trường Việt Nam..................................... 61 3.2.7. Tàn phá môi trường, bòn rút tài nguyên........................................................... 61 3.3. Triển vọng trong việc thu hút vốn FDI của Trung Quốc vào Việt Na . 62 3.3.1. Những thuận lợi ................................................................................................... 62 2 3.3.1.1. Chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc sẽ được tăng cường với tốc độ và mức độ cao trong những năm tới ......................... 62 3.3.1.2. Tiềm lực kinh tế của Trung Quốc đã lớn mạnh rất nhiều sau khủng hoảng. ......................................................................................... 63 3.3.1.3. Chính phủ cũng như các doanh nghiệp Trung Quốc ngày càng quan tâm đến thị trường Việt Nam ....................................................... 64 3.3.2. Những thách thức ................................................................................................ 65 3.3.2.1. Cạnh tranh đầu tư trong khu vực rất lớn. ................................. 65 3.3.2.2. Môi trường đầu tư của Việt Nam còn chậm đổi mới và kém cạnh tranh hơn trong so sánh với khu vực. ........................................... 65 3.3.2.3. Việt Nam yếu, lệ thuộc Trung Quốc nhiều mặt, dễ bị Trung Quốc chèn ép và đối xử không lành mạnh trong thu hút FDI .............. 66 3.3.3. Triển vọng ............................................................................................................. 67 3.4. Giải pháp gợi mở cho Việt Nam trong thu hút FDI của Trung Quốc .. 68 3.4.1. Nhóm giải pháp đối với chính phủ .................................................................... 69 3.4.1.1. Đưa ra những chính sách đúng đắn nhằm thu hút nguồn vốn . 69 3.4.1.2. Hoàn thiện, cải tiến và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư ...... 70 3.4.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................................................... 71 3.4.1.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................................... 72 3.4.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam............................................ 72 3.4.2.1. Tăng cường mức tín nhiệm với các nhà đầu tư ....................... 72 3.4.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh ................................................. 73 3.4.2.3. Chống sự lệ thuộc vào Trung Quốc ......................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CNXH Chủ nghĩa xã hội FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free-trade agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội RCEP Regional Comprehensive Economic Partnership Hiệp định kinh tế đối tác toàn diện khu vực TNHH Trách nhiệm hữu hạn USD United States dollar Đô la Mỹ WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Phân bổ vốn FDI của Trung Quốc theo khu vực đến 2009 Bảng 1.2: Số dự án FDI còn hiệu lực của Trung Quốc ở một số tỉnh tính đến hết năm 2010 Bảng 2.1. Số vốn FDI của Trung Quốc được cấp giấy phép tại Việt Nam từ 2000 – 2012 Bảng 2.2 Việt Nam trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu 2003 – 2012 Bảng 2.3. Thu nhập bình quân của công nhân ở một số nước năm 2009 Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo ngành từ 2000 – 2012 Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo hình thức đầu tư từ 2000 – 2012 Bảng 2.6: FDI của Trung Quốc vào Việt Nam theo hình thức đầu tư năm 2011 Bảng 2.7: Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo địa phương giai đoạn 2001-2012 Bảng 3.1. Thống kê nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc từ 2007 – 2012 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm đầu thế kỷ XXI, tình hình thế giới có nhiều thay đổi đặc biệt xu thế toàn cầu hóa trở nên mạnh mẽ và trở thành xu thế tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới, nó đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia, tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ của mình với các quốc gia láng giềng, trong khu vực và trên thế giới nhằm hợp tác phát triển nền kinh tế đất nước. Đồng thời quá trình phân công lao động và quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới diễn ra ngày càng sâu rộng, giúp các quốc gia phát huy lợi thế so sánh của mình. Đây là cơ sở cho sự gia tăng xu hướng đầu tư cả hai chiều thay cho khuynh hướng một chiều trước đây. Điều này diễn ra phổ biến ở các nước đang phát triển, trước đây họ tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp từ các nước lớn, thì giờ đây cũng đang cố gắng vươn lên trở thành các nhà đầu tư quốc tế. Sau khi Trung Quốc trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2001, tiềm lực kinh tế của Trung Quốc càng tăng nhanh hơn, và Trung Quốc đã khai thác được nhiều lợi thế để dần từng bước trở thành nhà đầu tư lớn của thế giới. Ngoài ra, Trung Quốc cũng đang bắt đầu chịu áp lực của việc thiếu tài nguyên và dư thừa sản xuất nên đầu tư ra nước ngoài đang được coi là quyết sách phát triển mới của chính phủ nước này. Trước những yêu cầu mới đặt ra, Đại hội XVI của Trung Quốc đã đưa ra chiến lược “Đi ra ngoài” nhằm tận dụng thị trường, nguồn lực của nước ngoài để phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Không những thế, chính sách này còn giúp Trung Quốc chuyển hóa được sức sản xuất dư thừa trong nước, giảm bớt áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Vì vậy, hoạt động đầu tư ra nước ngoài này càng được đẩy mạnh. 6 Khu vực Đông Nam Á được coi là địa bàn mang tính “cửa ngõ chiến lược” đối với các nhà đầu tư Trung Quốc, trong đó có Việt Nam. Việt Nam và Trung Quốc vốn có quan hệ láng giềng gần gũi, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp, do vậy việc thu hút vốn đầu tư là cần thiết. Bên cạnh đó, thị trường của Việt Nam có nhiều tiềm năng cũng như chi phí nhân công rẻ, vận chuyển nhanh vì vậy đã trở thành một trong những điểm đến của các doanh nghiệp Trung Quốc. Kể từ sau khi hai nước bình thường hóa quan hệ vào năm 1991, quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước được đẩy mạnh trên nhiều lĩnh vực trong đó có đầu tư trực tiếp. Từ năm 2000 đến nay, đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam đã tăng nhanh cả về số lượng, quy mô và địa bàn đầu tư. Việt Nam có thể tận dụng nguồn vốn này để phát triển kinh tế, đồng thời học hỏi những kinh nghiệm về đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà vốn đầu tư trực tiếp của Trung Quốc mang lại thì cũng có những tác động tiêu cực không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam phải làm gì để ứng phó với tác động tiêu cực đó và có thể tận dụng nguồn vốn này cho có hiệu quả hơn. Đó là lý do tôi quyết định chọn đề tài luận văn “Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2012”. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Tình hình trong nƣớc Trong khi số lượng các nghiên cứu về luồng FDI đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc là tương đối nhiều và hứa hẹn sẽ còn tiếp tục gia tăng cùng với thực tế bùng nổ luồng vốn FDI từ Trung Quốc đổ ra thế giới, thì còn khá ít các nghiên cứu hệ thống về luồng vốn FDI của Trung Quốc vào Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Bảo “Đại hội 16 với vấn đề kiên trì thực hiện mục tiêu “thu hút nguồn vào” và “mở rộng nguồn ra”. Nâng 7 cao toàn diện mức độ mở cửa đối ngoại” (2003) đã trình bày sự phát triển của chính sách “Đi ra ngoài” của Trung Quốc từ ý tưởng đến một chính sách hoàn chỉnh. Đặc biệt, tác giả đã luận giải những điều kiện để thực hiện chính sách “Đi ra ngoài”: đó là xây dựng quy hoạch, thay đổi cơ chế chính sách, phải tạo lập được những doanh nghiệp đầu tầu trong nước và có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Tác giả Lê Tuấn Thanh, trong bài viết “Đặc điểm của đầu tư Trung Quốc vào Việt nam từ khi bình thường hoá quan hệ đến nay” (2006) đã trình bày một cách khái quát các mặt của FDI Trung Quốc tại Việt Nam từ 19912007 như: tốc độ tăng vốn, quy mô tăng vốn, số dự án, hình thức đầu tư, địa bàn đầu tư, ngành đầu tư… Trong đó, tác giả có đưa ra những nhận xét về tác động tích cực cũng như những mặt còn tồn tại của FDI Trung Quốc tại Việt Nam. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra triển vọng tốt đẹp của quan hệ đầu tư giữa hai nước trong những năm sắp tới. Nghiên cứu của tác giả Phạm Thái Quốc, "Thực trạng và chính sách đầu tư nước ngoài của Trung Quốc và Ấn Độ - Nghiên cứu so sánh", năm 2007, đã trình bày rất rõ chính sách đầu tư nước ngoài của Trung Quốc những năm gần đây cũng như cơ sở của chính sách này. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Hoa “Đầu tư trực tiếpnước ngoài của Trung Quốc tại Việt Nam trong 10 năm qua”, năm 2010, tác giả đã trình bày những động thái mới. Trong đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam giai đoạn mới 2001- 2010, trong đó nêu bật những thay đổi quan trọng về tốc độ và quy mô vốn, cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng… Bên cạnh đó, tác giả còn phân tích những cơ sở chính trị - pháp lý của quan hệ đầu tư giữa hai nước, đó là các Hiệp định kinh tế, Hiệp định thương mại, Hiệp định đầu tư được ký kết giữa hai nước từ trước đến nay. Nghiên cứu của hai tác giả Hoàng Xuân Hoà và Trần Thị Thanh Nga “Đầu tư ra nước ngoài - chính sách phát triển mới của Trung Quốc” (2006) 8 đã phân tích khá sâu sắc về chiến lược “Hướng ra thế giới” của Trung Quốc với sự đi sâu làm rõ những cơ sở khách quan và chủ quan của chiến lược này: đó là khát vọng mở rộng thị trường của các nhà đầu tư Trung Quốc, ý đồ chiếm lĩnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên của thế giới nhằm phục vụ nền kinh tế phát triển nóng ở trong nước, mong muốn chuyển dịch một số ngành và cơ sở sản xuất đã bão hoà ra bên ngoài, trốn thuế và tránh một số rào cản thương mại đầu tư ở trong nước… Đồng thời, các tác giả này cũng nêu bật một số đặc điểm của FDI Trung Quốc ra bên ngoài như: địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, ngành đầu tư… Tuy nhiên, hầu như các luận án này xoay quanh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, cách sử dụng sao cho hiệu quả, và học hỏi kinh nghiệm của Trung Quốc. Tôi muốn đóng góp thêm những phân tích về tác động tích cực cũng như tiêu cực của nguồn vốn FDI Trung Quốc tới nền kinh tế Việt Nam, đồng thời nêu lên một số giải pháp nhằm giải quyết các tiêu cực đó. 2.2. Tình hình ngoài nƣớc Cho đến nay, mặc dù luồng ra của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Trung Quốc đang tăng lên nhanh chóng và trở thành hiện tượng gây chú ý với giới học giả, nhưng số lượng các nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn chưa nhiều. Càng có ít nghiên cứu liên quan trực tiếp đến chủ đề “ Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2012. Vấn đề đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc đã dành đươc sự quan tâm đáng kể ở các tổ chức quốc tế như WB, ADB và được thực hiện ở nhiều Viện nghiên cứu lớn của các quốc gia như: Viện nghiên cứu Chiến lược Luân Đôn, Viện nghiên cứu kinh tế thế giới Kiel (CHLB Đức), Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính trị thế giới Trung Quốc... Bên cạnh đó, còn có nhiều công trình của các học giả nổi tiếng nghiên cứu về đầu tư ra nước ngoài của Trung 9 Quốc như Robert Taylor, Antkiewicz, Whalley, Yevgeniya Korniyenko, Toshiaki Sakatsume, Caihua Zhu, Lina Lian, Dylan Sutherland, Jian Chen, Edward M. Graham... Lina Lian, năm 2011, trong công trình nghiên cứu của mình Overview of Outward FDI Flows of China (Tổng quan về dòng FDI ra nước ngoài của Trung Quốc), đã nghiên cứu khá sâu sắc về các động lực của hoạt động FDI ra nước ngoài của Trung Quốc. Các động lực đó là: sự chiếm lĩnh tài nguyên thiên nhiên và một số tài sản chiến lược khác như công nghệ, thương hiệu, mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hoá quan hệ đầu tư, bành trướng và gây ảnh hưởng về mặt ngoại giao và chính trị… Robert Taylor (2007), với công trình nghiên cứu Globalization Strategies of Chinese Companies (Các chiến lược toàn cầu hóa của các công ty Trung Quốc), đã nghiên cứu về các hình thức mà các công ty Trung Quốc thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Đó là các hình thức như: công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh và công ty cổ phần hay hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tác giả cũng phân tích xu hướng tiến triển của các hình thức này: từ công ty liên doanh là chủ yếu đến công ty 100% vốn nước ngoài là chủ yếu. Về tác động của hoạt động FDI từ các doanh nghiệp Trung Quốc, nghiên cứu nổi bật nhất là của hai tác giả Yevgeniya Korniyenko và Toshiaki Sakatsume, trong tác phẩm Chinese investment in the transition countries (Đầu tư của Trung Quốc vào các nền kinh tế quá độ), công bố năm 2009. Nghiên cứu này nêu bật những tác động tích cực cũng như tiêu cực của FDI Trung Quốc đến các nước chuyển đổi. Nghiên cứu này cũng thảo luận ba vấn đề chính sách nảy sinh từ hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) của các doanh nghiệp này. Nó bao gồm (i) hỗ trợ tài chính của chính phủ cho các thương vụ M&A; (ii) tính minh bạch trong hoạt động thu mua lại; và (iii) các 10 lo ngại về chính sách của chính phủ các nước sở tại đối với hoạt động mua lại và sát nhập. Shujie Yaoa, Dylan Sutherlanda và Jian Chen, trong bài báo China’s Outward FDI and Resource-Seeking Strategy (FDI ra nước ngoài của Trung Quốc và chiến lược tìm kiếm nguồn lực), công bố năm 2010, đã đi sâu phân tích cơn khát năng lượng của Trung Quốc và việc đẩy mạnh chính sách săn lùng nguồn tài nguyên thiên nhiên củaTrung Quốc ở bên ngoài trong hiện tại và cả trong tương lai. Tác giả cho rằng cơ sở của chính sách săn lùng nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trung Quốc là do sự phát triển kinh tế quá nóng của Trung Quốc trong những năm gần đây, và sự nghèo nàn cũng như thiếu hụt trầm trọng trong cơ cấu tài nguyên chiến lược của Trung Quốc. Còn nghiên cứu về đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam cũng không nhiều. Trong đó có bài viết của Ren Yi – Đại học Melbourne về “Motivations for Chinese investment in Vietnam”, với nội dung là tình hình đầu tư của hai công ty lớn của Trung Quốc vào Việt Nam và đưa ra nguyên nhân của việc đầu tư này. Hay bài viết “China’s trade and economic relations with CLMV” của Hao Hongmei về quan hệ thương mại, kinh tế của Trung Quốc với các nước Campuchia, Lào, Myama, Việt Nam. Trong đó tác giả nêu lên các hợp tác song phương, đầu tư trực tiếp và viện trợ của Trung Quốc với các nước này, đồng thời nêu rõ các chương trình hợp tác kinh tế như khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc ACFTA, hợp tác tiểu vùng sông Mekong GMS. Tuy nhiên các bài viết cũng chưa đưa ra những tác động tích cực và tiêu cực của ngồn vốn đầu tư trực tiếp của Trung Quốc đối với kinh tế của các nước nhận đầu tư. Vì vậy, trong luận văn thạc sỹ của mình tôi đóng góp thêm một phần nghiên cứu về tình hình vốn đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012, đồng thời nêu lên tác động của 11 nguồn vốn đầu tư trực tiếp tới kinh tế Việt Nam và gợi mở cho Việt Nam những giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. 3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu - Về phạm vi nghiên cứu, luận văn nghiên cứu lý luận chung về FDI, các tiền đề để FDI Trung Quốc vào Việt Nam, thực trạng của nguồn vốn , đánh giá tình hình đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam từ 2000 đến 2012, đồng thời dự báo triển vọng đến năm 2020. - Về thời gian nghiên cứu, luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 tới năm 2012 - Về mặt đối tượng nghiên cứu, thông qua tình hình đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam trên các lĩnh vực, đưa ra những tác động đối với Việt Nam, và dự báo triển vọng về đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam tới năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng một số lý luận chung về FDI để phân tích tình hình FDI Trung Quốc vào Việt Nam. - Luận văn được viết dựa trên phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu để chỉ ra nhưng tác động mang tính định tính. Đây sẽ là tiền đề cơ bản cho việc đề ra các giải pháp nhằm thu hút FDI từ Trung Quốc có hiệu quả hơn. 5. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút FDI từ Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. - Đánh giá thực trạng FDI của Trung Quốc vào Việt Nam từ 2000 đến 2012. - Nhận diện tác động của chúng vào Việt Nam. 12 - Dự báo FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong bối cảnh mới. - Đề xuất các giải pháp cho Việt Nam trong thu hút FDI từ Trung Quốc. Cấu trúc luận văn bao gồm: Phần mở đầu Chƣơng 1: Lý luận chung về FDI và những tiền đề để đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam Nội dung của chương một chủ yếu là đưa ra những lý luận chung về FDI như định nghĩa, đặc điểm, thuận lợi và khó khăn của nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó là trình bày những kinh nghiệm thu hút FDI ở một số nước như Singapore, Thái Lan, Malaisia…từ đó rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam. Phần thứ hai trong chương một đưa ra những tiền đề để thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam. Trong đó bao gồm nội dung, mục đích và những chính sách của chiến lược “Đi ra ngoài” của Trung Quốc. Trong chiến lược này Việt Nam đóng một vai trò quan trọng do Việt Nam có môi trường chính trị - xã hội ổn định, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bên cạnh đó Việt Nam còn có vị trí địa lý thuận lợi cũng như là thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguồn nhân công giá rẻ. Phần cuối là một số hiệp định mà Việt Nam và Trung Quốc đã ký kết với nhau với nội dung bảo hộ, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa hai nước cũng như khuyến khích các nhà đầu tư Trung Quốc đưa vốn vào Việt Nam. Chƣơng 2: Thực trạng đầu tƣ của Trung Quốc vào Việt Nam từ 2000 đến 2012 Chương hai nêu lên thực trạng của FDI Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2012 về quy mô, số lượng, hình thức đầu tư cũng như trong các lĩnh vực đầu tư. Qua đó đánh giá về thực trạng của nguồn vốn này. Chƣơng 3: Tác động từ vốn FDI của Trung Quốc tới kinh tế Việt Nam và triển vọng của nó 13 Chương ba nêu lên các tác động tích cực cũng như tác động tiêu cực của FDI Trung Quốc đến nền kinh tế Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực cũng như đánh giá triển vọng của nguồn vốn này trong tương lai. Kết luận Tài liệu tham khảo 14 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ ĐỂ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n của đầ u tƣ trƣ̣c tiế p nƣớc ngoài (FDI) 1.1.1. Khái niệm FDI Hiện nay, có nhiều định nghĩa về FDI. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản từ một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là tiêu chí để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, tổ chức đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản ở nước ngoài nói trên được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund - IMF) lại có một định nghĩa khác về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó, người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Còn Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) lại đưa ra khái niệm: Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân. Trong đó, nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết và điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tại Việt Nam, theo Khoản 3, điều 2, chương 11 Luật Đầu tư năm 2005 đưa ra khái niệm: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. 15 Tuy các định nghĩa có khác nhau về câu chữ nhưng tóm lại đều nói về một quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài, là hình thức đầu tư của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Các cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh đó. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được phân biệt với đầu tư gián tiếp nước ngoài, hay FPI (Foreign Portfolio Investment). FPI chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp như trong hình thức đầu tư trực tiếp FDI. Trong hai hình thức đầu tư nêu trên thì đầu tư trực tiếp FDI được các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn ưa thích hơn đầu tư gián tiếp FPI. Bởi lẽ, FDI bảo đảm sự ổn định hơn về dòng đầu tư, kèm theo đó là các tác động đến chuyển giao công nghệ, tri thức quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của nước nhận đầu tư. 1.1.2. Các hình thức FDI Tùy theo luật đầu tư nước ngoài của các nước quy định các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau, nhưng nhìn chung có 3 hình thức đầu tư chủ yếu sau đây: - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại. - Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn pháp định. 16 - Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh : đây là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình thành một pháp nhân mới. - Các hình thức khác : ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt Nam cũng có các hình thức khác như : hợp đồng xây dựng –kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng –chuyển giao –kinh doanh ( BTO), hợp đồng xây dựng –chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1.3. Đặc điểm của FDI FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục tiêu hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận, các nước nhận đầu tư nhất là các nước đang phát triển cần phải chú ý tới điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và một chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào mục tiêu phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các nhà đầu tư. Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hay vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia theo tỷ lệ này. Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, chúng mang tính chất thu thập kinh doanh chứ không phải lợi tức. 17 Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI nước chủ nhà có thể tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý…. 1.1.4. Ý nghĩa của FDI 1.1.4.1. Đối với nƣớc chủ đầu tƣ Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị, đồng thời thông qua việc cho vay vốn với số lượng lớn và lãi suất thấp để áp đặt các điều kiện về chính trị và kinh tế buộc các nước tiếp nhận đầu tư phải lệ thuộc vào mình. Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các công ty xuyên quốc gia mở rộng sản xuất ra nhiều nước, nhằm tránh những bất lợi về kinh tế và chính trị trong nước, đồng thời tận dụng thuế của nước khác để phân công lại lao động, chuyển dịch lại cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi nhất cho các công ty trong hệ thống tập đoàn tư bản xuyên quốc gia. 1.1.4.2. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ Nguồn vốn FDI giúp các nước tiếp nhận đầu tư cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng. Bên cạnh đó các nước này còn được tiếp cận với khoa học công nghệ mới cũng như mô hình quản lý của các chuyên gia. FDI còn góp phần làm 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan