Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đầu tư trực tiếp của trung quốc vào việt nam...

Tài liệu đầu tư trực tiếp của trung quốc vào việt nam

.PDF
124
84
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐỖ HUY THƯỞNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội – 2011 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐỖ HUY THƯỞNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Thùy Linh Hà Nội – 2011 2 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i ii 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lí luận về FDI 6 1.1.1. Khái niệm về FDI 6 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự di chuyển vốn FDI 8 1.1.2.1. Theo quan điểm kinh tế vĩ mô 8 1.1.2.2. Theo quan điểm kinh tế vi mô 10 1.1.3. Đặc điểm và các hình thức FDI 15 1.1.3.1. Đặc điểm 15 1.1.3.2. Hình thức 16 1.1.4. Vai trò của FDI 18 1.1.4.1. Đối với nước tiếp nhận FDI 18 1.1.4.2. Đối với nước đi đầu tư trực tiếp nước ngoài 20 1.2. Cơ sở thực tiễn về FDI của Trung Quốc vào Việt Nam 20 1.2.1. Yếu tố tác động đến thu hút FDI 20 1.2.1.1. Xu hướng vận động của vốn FDI trên thế giới hiện nay 21 1.2.1.2. Chiến lược phát triển của TNCs 24 1.2.1.3. Môi trường đầu tư và khả năng cạnh tranh thu hút vốn FDI của các 24 nước nhận đầu tư 1.2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước ASEAN 25 1.2.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 25 1.2.2.2. Kinh nghiệm của Xingapo 27 1.2.2.3. Kinh nghiệm của Malaixia 28 4 1.2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thu hút FDI 29 1.2.3. Chương trình hợp tác kinh tế “Hai hành lang, một vành đai” giữa 31 Trung Quốc và Việt Nam 1.2.4. Hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng 32 1.2.5. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc 34 Chương 2: THỰC TRẠNG FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM 2.1. Những nhân tố tác động đến FDI của Trung Quốc vào Việt Nam 37 2.1.1. Tiềm lực Kinh tế, Khoa học và Công nghệ của Trung Quốc 37 2.1.1.1. Kinh tế Trung Quốc đã phát triển nhanh trong thời gian qua 37 2.1.1.2. Một số ngành công nghiệp của Trung Quốc đã phát triển bão hoà và 39 gây ô nhiễm môi trường 2.1.2. Tiền lương ở Trung Quốc khá cao so với ở Việt Nam 41 2.1.3. Thiếu tài nguyên ở Trung Quốc 43 2.1.4. Tỷ giá đồng nhân dân tệ tăng cao 45 2.1.5. Chính sách thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc 46 2.1.5.1. Định hướng đầu tư của Trung Quốc 46 2.1.5.2. Khuyến kích tài chính 48 2.1.5.3. Quản lí ngoại hối 50 2.1.5.4. Phê duyệt và quản lí đầu tư 50 2.1.5.5. Chính sách thuế 51 2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc tại Việt Nam 52 2.2.1. Quy mô và xu hướng của các dự án FDI của Trung Quốc ở Việt Nam 52 2.2.1.1. Quy mô dự án FDI của Trung Quốc vào Việt Nam 52 2.2.1.2. Xu hướng FDI của Trung Quốc ở Việt Nam 55 2.2.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam 56 2.2.2.1. Theo hình thức đầu tư 56 2.2.2.2. Theo vùng lãnh thổ 58 2.2.2.3. Theo ngành kinh tế 63 2.3. Đánh giá chung về FDI của Trung Quốc tại Việt Nam 65 5 2.3.1. Kết quả đạt được và những tác động của nó 65 2.3.1.1. Bổ sung vốn cho sự phát triển KT – XH của Việt Nam 65 2.3.1.2. Hỗ trợ trong việc giải quyết việc làm cho người lao động Việt Nam 66 2.3.1.3. Góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho quá trình công nghiệp hoá 67 của Việt Nam 2.3.1.4. Góp phần thúc đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam 68 2.3.1.5. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam 68 2.3.1.6. Góp phần tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam 68 2.3.1.7. Giúp nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu với kinh tế khu vực và thế giới 69 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra 69 2.3.2.1. FDI của Trung Quốc vào Việt Nam chưa tương xứng với quan hệ 69 thực tế giữa hai nước 2.3.2.2. Quy mô của các dự án của Trung Quốc vẫn còn nhỏ 73 2.3.2.3. Các doanh nghiệp lớn của Trung Quốc chưa đầu tư nhiều vào Việt Nam 73 2.3.2.4. Công nghệ đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam chưa cao 74 2.3.2.5. Cơ cấu FDI của Trung Quốc vào Việt Nam còn mất cân đối 75 2.3.2.6. Hoạt động FDI của Trung Quốc tác động xấu đến môi trường sinh thái 75 2.3.2.7. Doanh nghiệp FDI của Trung Quốc mang theo lao động phổ thông 76 vào Việt Nam Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG THU HÚT FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM 3.1. Bối cảnh mới tác động tới thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam 78 3.1.1. Bối cảnh quốc tế 78 3.1.2. Bối cảnh trong nước 79 3.1.3. Triển vọng đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam 81 3.2. Định hướng của Việt Nam nhằm tăng thu hút FDI của Trung Quốc 82 3.3. Một số giải pháp nhằm tăng thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam 83 3.3.1. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lí của Nhà nước đối với đầu tư 83 của Trung Quốc 6 3.3.1.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong các chương trình hợp tác với 83 Trung Quốc về đầu tư 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí nhà nước trong lĩnh vực 84 đầu tư 3.3.1.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch thu hút đầu tư của Trung Quốc 85 3.3.1.4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai các dự án đầu tư 87 của Trung Quốc 3.3.2. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho thu hút đầu 88 tư từ Trung Quốc 3.3.2.1. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình hợp tác “Hai 89 hành lang, một vành đai kinh tế” 3.3.2.2. Đẩy mạnh chương trình hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng 92 3.3.3. Tạo lập đối tác đầu tư trong nước với các doanh nghiệp của Trung Quốc 93 3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho đầu tư của Trung Quốc 94 3.3.5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư với Trung Quốc 95 KẾT LUẬN 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 Phụ lục 1: Phiếu tìm hiểu ý kiến của cán bộ quản lí thuộc bộ và các sở kế hoạch & đầu tư về các công ty Trung Quốc đang hoạt động tại Việt Nam Phụ lục 2: Phiếu khảo sát các doanh nghiệp Trung Quốc đang hoạt động tại Việt Nam Phụ lục 3: Kết quả tìm hiểu ý kiến của cán bộ quản lí thuộc bộ và các sở kế hoạch & đầu tư về các công ty Trung Quốc đang hoạt động tại Vi ệt Nam Phụ lục 4: Kết quả khảo sát các doanh nghiệp Trung Quốc đang hoạt động tại Việt Nam Phụ lục 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT 1. ACFTA 2. ADB 3. APEC 4. ASEAN 5. CDB 6. EU 7. EWEC 8. FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 9. GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 10. GMS Greater Mekong Sub-region Tiểu vùng Mê Kông mở rộng 11. NSEC 12. SEC Southern Economic Corridor Hành lang kinh tế phía Nam 13. TNCs Transnational Corporations Công ty xuyên quốc gia 14. WB World Bank Ngân hàng Thế giới ASEAN - China Free Trade Khu vực mậu dịch tự do Area ASEAN – Trung Quốc Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á Asia - Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Cooperation Forum Á - Thái Bình Dương Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á China Development Bank European Union East – West Economic Corridor North-South Economic Corridor 8 Ngân hàng Phát triển Trung Quốc Liên minh Châu Âu Hành lang kinh tế Đông Tây Hành lang kinh tế Bắc- Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU STT BẢNG TÊN BẢNG 1. Bảng 2.1 2. Bảng 2.2 3. Bảng 2.3 4. Bảng 2.4 5. Bảng 2.5 FDI của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo hình thức 58 6. Bảng 2.6 FDI của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo địa phương 59 7. Bảng 2.7 FDI của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo ngành 64 8. Bảng 2.8 10. Bảng 2.9 11. Bảng 2.10 Thu nhập bình quân của công nhân ở một số nước năm 2009 FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 1991 - 2001 FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2009 FDI của Trung Quốc vào Việt Nam phân theo hình thức năm 2001 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc (2002 – 2009) Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc Đầu tư trực tiếp của một số nước vào Việt Nam (1998 -2008) 9 TRANG 42 54 55 57 70 71 73 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong số 91 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Trung Quốc Đại lục hiện nay đứng thứ 15, với số vốn đăng kí là 2,92 tỷ USD (tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2010). Tuy nhiên, số vốn đăng kí của Trung Quốc chỉ tương ứng khoảng 1/4 thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc (11,2 tỷ USD năm 2009). Điều đáng chú ý hơn là, vấn đề nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc đã tồn tại trong nhiều năm qua (năm 2001 là 210 triệu USD; năm 2006 là 4,36 tỷ USD; năm 2007, 2008 và 2009 tương ứng là 9,145 tỷ USD; 12,587 tỷ USD và 11,2 tỷ USD), nhưng vẫn chưa có lời giải. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2010, nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc lên đến 6,3 tỷ USD. Trong khi xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chỉ đạt 2,8 tỷ USD, thì nhập khẩu từ Trung Quốc lên đến 9,1 tỷ USD. Nếu năm 2001 nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc chỉ chiếm 17,67 % trong tổng nhập siêu của Việt Nam, thì đến năm 2006; 2007; 2008; và 2009 con số này lần lượt là 84,89 % ; 64,38 % ; 69,81 % ; và 87,14 % trong tổng nhập siêu của Việt Nam. Thực tế cho thấy, xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc còn quá nhỏ và chủ yếu là các sản phẩm thô có hàm lượng công nghệ thấp. Trong khi đó, nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc chủ yếu là máy móc, thiết bị và nguyên liệu đầu vào có hàm lượng công nghệ cao. Do đó, để bù đắp lại thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam đối với Trung Quốc, thì tăng thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của Trung Quốc vào Việt Nam là một giải pháp hợp lí vì đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam không chỉ giúp nước ta có thêm vốn để cân bằng cán cân thanh toán mà còn tiếp thu được công nghệ và kinh nghiệm quản lí để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đẩy mạnh xuất khẩu trở lại Trung Quốc để cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 10 Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng thu hút đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam? Liệu các c]hính sách thu hút đầu tư của Việt Nam đã thực sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư của Trung Quốc chưa? Đây là những vấn đề cần quan tâm đối với các cấp, các ngành của Việt Nam. Do đó, tác giả đã chọn vấn đề "Đầu tư trực tiếp (FDI) của Trung Quốc vào Việt Nam" để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Do tính thiết yếu và vai trò đặc biệt quan trong của FDI đối với sự phát triển kinh tế, cho nên nghiên cứu về hoạt động FDI này tại Việt Nam đã thu hút đựơc sự quan tâm chú ý của các cấp, các ngành, nhiều nhà quản lí và khoa học trong và ngoài nước. Đã có nhiều hội nghị chuyên đề, hội thảo được tổ chức ở các cấp khác nhau, luận văn và các bài nghiên cứu. Trong số đó, có thể kể ra một số sách và giáo trình giảng dạy tại các trường đào tạo chuyên ngành kinh tế quốc tế: Giáo trình Đầu tƣ nƣớc ngoài của tác giả Vũ Chí Lộc, Nxb. Giáo dục năm 1997; Giáo trình Đầu tƣ Quốc tế của tác giả Phùng Xuân Nhạ, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001; Sách Đầu tƣ trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam của tác giả Đỗ Đức Bình năm 2006; Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam của tác giả Mai Ngọc Cường năm 2006; Sách Thu hút đầu tƣ trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam do tác giả Hoàng Thị Bích Loan (chủ biên) Nxb. Chính trị Quốc gia năm 2008. Các sách và giáo trình này đã và đang được giảng dạy về đầu tư trong các trường đại học có chuyên ngành thương mại quốc tế. Tuy nhiên, trong các sách và giáo trình này chủ yếu trình bày những vấn đề cơ bản nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, có một số đề tài nghiên cứu sâu về FDI của Trung Quốc ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Một trong những nghiên cứu đó là “Nhìn lại tình hình đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam mƣời năm qua” (11/1991 – 11/2001) của tác giả Vũ Phương trên Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 2 – 2002. Tác giả đã nêu bật các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc vào Việt Nam trong giai đoạn 1991 đến 2001 cũng như những mặt mạnh và hạn chế 11 của hoạt động FDI của Trung Quốc tại Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian sau đó. Ngoài ra, còn có nghiên cứu “Vietnam – China Trade, FDI and ODA Relations (1998 – 2008) and the impacts upon Vietnam”. (Quan hệ Thương mại, FDI và ODA Việt Nam – Trung Quốc 1989 – 2008 và những tác động đối với Việt Nam) của các tác giả Hà Thị Hồng Thu và Đỗ Tiến Sâm (2009), Tạp chí Khoa học Địa lí Trung Quốc, Số 1. Các tác giả này đã phân tích Quan hệ Thương mại, Đầu tư Trực tiếp nước ngoài (FDI) và Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) của Trung Quốc Đại lục vào Việt Nam cũng như những tác động của Quan hệ Thương mại, Đầu tư trực tiếp và Hỗ trợ Phát triển Chính thức của Trung Quốc Đại lục đối với Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra dự báo về triển vọng của Quan hệ Thương mại giữa Việt Nam – Trung Quốc, triển vọng về FDI và ODA của Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới. Một nghiên cứu khác nữa là “The Motivation of Chinese Investment into Vietnam”. (Động cơ thúc đẩy Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam) của tác giả RI YEN (2006), Đại học Queenland - Úc. Tác giả đã lí giải sự phát triển đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam và phân tích những động cơ của các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam thông qua trường hợp của công ty TCL và CLFG (China Luoyang Floating Glass). Ngoài ra, tác giả cũng nêu lên một số đặc điểm về FDI của Trung Quốc Đại lục ở Việt Nam. Với mục đích nghiên cứu khác nhau, những công trình trên nghiên cứu về FDI của Trung Quốc vào Việt Nam từ những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu đó đã đưa đến cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu về FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích thực trạng FDI của Trung Quốc ở Việt Nam trong thời gian qua để làm cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm tăng thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới. Để thực hiện được mục tiêu trên, tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: 12 - Hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam. - Đánh giá các yếu tố tác động tới thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam để thấy rõ mặt được và những tồn tại. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Trung Quốc vào Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Nghiên cứu FDI của Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 2002 cho đến 2009. Tháng 11 năm 2002 là thời điểm mà các nước ASEAN và Trung Quốc kí Hiệp định khung về Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA). - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu FDI của Trung Quốc Đại lục vào Việt Nam trên góc độ nghiên cứu vĩ mô. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính trong đề tài là: Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: trong luận văn, tác giải sử dụng những phương pháp này nghiên cứu FDI của Trung Quốc vào Việt Nam gắn với điều kiện cụ thể trong giai đoạn từ 2002 đến 2009 và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây. Phƣơng pháp so sánh - đối chiếu: tác giả sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để so sánh kinh nghiệm của một số nước ASEAN trong việc thu hút FDI. Từ đó, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: trên cơ sở phân tích thực trạng về FDI của Trung Quốc vào Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để 13 đưa ra đánh giá về những mặt được cũng như những tồn tại trong việc thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam. Ngoài ra, tác giải còn sử dụng phƣơng pháp điều tra thông qua phiếu điều tra để lấy ý kiến của các nhà quản lí và các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Trung Quốc ở Việt Nam về các yếu tố tác động đến thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam. Đối tượng điều tra là 30 doanh nghiệp FDI của Trung Quốc đang hoạt động tại khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ của Việt Nam và 15 cán bộ quản lí dự án đầu tư thuộc các Sở và Bộ Kế hoạch & Đầu tư vì những đối tượng này hiểu rất rõ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc tại Việt Nam. Tổng số phiếu thu về là 30 trong tổng số 50 phiếu phát ra cho các doanh nghiệp FDI của Trung Quốc đang hoạt động khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ và 15 phiếu thu về trong tổng số 30 phiếu phát ra cho các cán bộ quản lí dự án đầu tư thuộc các Sở và Bộ Kế hoạch & Đầu tư. 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn có những đóng góp sau: - Phân tích thực trạng về FDI của Trung Quốc tại Việt Nam. - Đánh giá các yếu tố tác động đến thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lí luận và thực tiễn về FDI của Trung Quốc vào Việt Nam Chương 2 - Thực trạng về FDI của Trung Quốc vào Việt Nam Chương 3 - Giải pháp nhằm tăng thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới 14 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lí luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) 1.1.1.Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Khái niệm về FDI đã được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế, phân loại và sử dụng trong công tác thống kê thế giới. Trong Báo cáo cán cân thanh toán quốc tế hàng năm. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (năm 1993) đưa ra khái niệm về FDI như sau: “FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lí một cách có hiệu quả doanh nghiệp.” [33, tr. 235] Uỷ ban Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD), trong báo cáo đầu tư thế giới năm 1996 đã đưa ra khái niệm về FDI như sau: “FDI là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài) đối với một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh doanh nghiệp ở nước ngoài). [38] Theo “Giáo trình đầu tƣ quốc tế” của Vũ Chí Lộc, Nxb. Giáo dục, năm 1997, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài là đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm dành quyền điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại.” [17, tr.13] Trong cuốn sách “Chính sách khuyến khích đầu tƣ ở Việt Nam” của Trần Thị Minh Châu, Nxb. Chính trị Quốc gia năm 2007, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ vốn trực tiếp hình thành các năng lực sản xuất và quản lí quá trình vận hành năng lực sản xuất đó.” 15 Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm, nhưng nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu như là một hoạt động kinh doanh mà ở đó có sự tách biệt trong sử dụng vốn và quản lí đầu tư. Thời gian đầu tư thường là trung và dài hạn. Trái lại, nếu chủ đầu tư bỏ tài sản (chủ yếu dưới dạng vốn) để mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái khoán, … nhằm hưởng lợi, mà không trực tiếp quản lí tài sản của mình thì được gọi là đầu tư gián tiếp hay đầu tư tài chính. Thời gian đầu tư thường là ngắn hạn. Sự phân biệt giữa hai hình thức đầu tư trên có tính tương đối. Bởi vì, ngày nay do sự phát triển của thị trường tài chính nên tài sản của nhiều doanh nghiệp không phải chỉ là sở hữu của một người mà thuộc về nhiều người. Vì thế, nếu người nào có giá trị cổ phiếu không lớn nhưng lại có tỷ phần cao hơn so với nhiều cổ đông khác thì người đó có quyền được tham gia quản lí trực tiếp doanh nghiệp. Khi đó, họ từ những người đầu tư gián tiếp lại chuyển sang đầu tư trực tiếp. Ngược lại, những người đang trực tiếp quản lí tài sản của mình tại doanh nghiệp, nhưng khi bị người khác mua lại để mở rộng đầu tư với số vốn áp đảo làm cho giá trị tài sản của họ không đủ tỷ phần tham gia quản lí trực tiếp doanh nghiệp thì khi đó họ lại trở thành nhà đầu tư gián tiếp. Thực tế cho thấy các hình thức đầu tư này luôn chuyển hóa, đan xen lẫn nhau và trong nhiều trường hợp khó phân biệt một cách rạch ròi giữa chúng. Theo cách tính của IMF, nếu chủ đầu tư nắm giữ 10 % giá trị tài sản của doanh nghiệp thì họ được tính là nhà đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên, cách tính này có tính tương đối, bởi vì trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10 % nhưng họ vẫn được quyền trực tiếp điều hành quản lí doanh nghiệp, trong khi đó có nhiều trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản của chủ đầu tư lớn hơn 10 % nhưng họ vẫn chỉ là những người đầu tư gián tiếp. Tóm lại: Qua các khái niệm về FDI, tác giả rút ra một khái niệm như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những hình thức của đầu tư quốc tế được đặc trưng bởi quá trình di chuyển vốn tư bản, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. 16 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự di chuyển vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Thực tế cho thấy các nước phát triển có nguồn vốn và công nghệ khá lớn. Trong khi đó, các nước chậm phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu vốn, nhân lực có trình độ và tay nghề cao, công nghệ và kinh nghiệm quản lí, điều hành. Các nước kém phát triển này có nguồn nhân công dồi dào, nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và có nhu cầu phát triển khá hơn. Đây chính là cơ hội đầu tư đầy triển vọng của các nhà đầu tư nước ngoài để tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Hơn nữa, đầu tư trong nước đang có xu hướng chững lại và khả năng sinh lời thấp. Vì thế, đầu tư ra nước ngoài đã trở thành nhu cầu tất yếu. 1.1.2.1. Theo quan điểm kinh tế vĩ mô Trong hệ thống lí thuyết kinh tế vĩ mô về đầu tư quốc tế, có quan điểm đáng chú ý khi giải thích về FDI. Quan điểm này cho rằng “Nguyên nhân xuất hiện FDI là do có sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giữa các nước”. Các lí thuyết này giải thích hiện tượng FDI dựa trên mô hình cổ điển 2 x 2 (hai quốc gia, hai hàng hóa, hai yếu tố sản xuất) để so sanh hiệu quả của vốn đầu tư hoặc tỷ suất lợi nhuận. Từ đó giải thích và dự đoán hiện tượng đầu tư nước ngoài dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố đầu tư (vốn, lao động, công nghệ) giữa nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư, đặc biệt là giữa các nước phát triển và đang phát triển. Mô hình Heckcher & Ohlin Lý thuyết này được xây dựng dựa trên các giả định: (1) Hai nước tham gia trao đổi hàng hóa hoặc đầu tư (nước I và nước II), hai yếu tố sản xuất (lao động - L và vốn - K), sản xuất ra hai hàng hoá (X và Y); (2) trình độ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu, hiệu quả kinh tế theo qui mô ở hai nước như nhau; (3) thị trường tại hai nước là cạnh tranh hoàn hảo, không có chi phí vận tải, không có sự can thiệp của chính sách, không hạn chế đầu tư, vốn được di chuyển tự do trong phạm vi quốc gia, nhưng không được di chuyển trên phạm vi quốc tế; (4) thiếu sự chuyên môn hóa trong sản xuất hai hàng hóa ở hai quốc gia; (5) cả hai nước đều sử dụng hết các nguồn lực sản xuất; (6) và có sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa giữa hai quốc gia. Từ giả định này, mô hình HOS phân tích tỷ lệ chi phí của các yếu tố sản xuất (L và 17 K) ở hai nước và chỉ ra rằng sản lượng của hai nước sẽ tăng lên nếu mỗi nước tập trung sản xuất để xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều yếu tố sản xuất dư thừa và tiết kiệm yếu tố khan hiếm; ngược lại sẽ nhập khẩu những hàng hóa có chứa ít hàm lượng yếu tố dư thừa mà dùng nhiều yếu tố khan hiếm. Mô hình này còn được gọi là lý thuyết các yếu tố sản xuất (Dominick Salvantore, 1993). [22] Mô hình của Richard S. Eckaus Dựa trên mô hình lí thuyết HO, Richard S. Eckaus đã loại bỏ giả định “không có sự di chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nước” để mở rộng phân tích nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế. Theo Richard S. Eckaus, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ở phạm vi toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện di chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế. Ông cho rằng, nước đầu tư là nước có hiệu quả sử dụng vốn thấp (tình trạng thừa vốn), trong khi nước nhận đầu tư lại có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn (tình trạng thiếu vốn). Vì vậy, chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn giữa các nước làm xuất hiện sự lưu chuyển của dòng vốn FDI từ nước này sang nước khác. [22] Mô hình MacDougall – Kemp (1964) Cùng với quan điểm của Richard S. Eckaus, năm 1960 A. MacDougall đã tiếp tục nghiên cứu và đưa ra kết luận của mình về nguyên nhân sự di chuyển vốn đầu tư quốc tế trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích của của di chuyển vốn quốc tế là do sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Năm 1964, M. Kemp đã phát triển thành mô hình MacDougall – Kemp. Mô hình này lý giải nguyên nhân đầu tư quốc tế xuất phát từ những nước phát triển (thừa vốn) có năng suất cận biên thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở những nước đang phát triển. Do đó, đầu tư quốc tế nhằm di chuyển vốn sang các nước đang phát triển để tận dụng năng suất cận biên vốn cao hơn. [15] Theo mô hình của MacDougall – Kemp, đầu tư quốc tế đã làm tăng sản lượng của cả hai nước, nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Hay nói cách khác, đầu tư quốc tế đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. 18 Mô hình của K. Kojima Kojima đưa ra một cách lí giải khác về nguyên nhân xuất hiện FDI là do sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các nước dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của mô hình Heckcher - Ohlin- Samuelson. Theo tác giả, nguyên nhân hình thành FDI là do có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa các nước và sự chênh lệch này bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế dựa trên bốn loại động lực: đầu tư khai thác lợi thế tự nhiên, đầu tư hướng vào nguồn nhân lực dồi dào, đầu tư hướng về thị trường có rào cản thương mại và đầu tư theo định hướng thị trường độc quyền. [22] So với các lí thuyết trước, cách giải thích của K. Kojima tỏ ra gần hiện thực hơn. Bởi lẽ để so sánh được tỷ suất lợi nhuận giữa các nước, thì phải xét đến môi trường đầu tư. Đây là cơ sở quan trọng để giải thích hiện tượng tăng cường mở rộng đầu tư ra nước ngoài của TNCs trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, lí thuyết này chưa giải thích được hiện tượng đầu tư lẫn nhau giữa các nước phát triển và từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển và thậm chí ngay trong một nước vừa có đầu tư ra nước ngoài vừa có nhận đầu tư nước ngoài. 1.1.2.2. Theo quan điểm kinh tế vi mô Các lí thuyết kinh tế vi mô về đầu tư quốc tế đều xoay quanh trả lời câu hỏi là tại sao các công ty đầu tư ra nước ngoài ? Vì thế, các lí thuyết này giải thí ch khác nhau về nguyên nhân hì nh thành các TNCs và đánh giá tác động của chúng đối với nước nhận đầu tư, chủ yếu là các nước đang phát triển. Lý thuyết tổ chức công nghiệp Các lý thuyết tổ chức công nghiệp ra đời từ thập kỷ 60 đã giả i thí ch FDI như là kết quả tự nhiên từ sự tăng trưởng và phát triển của các công ty lớn độc quyền ở Mỹ, trong đó nổi bật là mô hì nh lý thuyết của Stephen Hymer (1976). Theo tác giả, do kết cấu của thị trường độc quyền đã thúc đẩy các công ty của Mỹ mở rộng ra thị trường quốc tế để khai thác các lợi thế của mì nh về công nghệ , kinh nghiệm quản lý… mà các công ty trong cùng ngành công nghiệp ở nước nhận đầu tư không có được . 19 Charles Kindleberger (1969) và Richard E. Caves (1971) cũng cho rằng những sản phẩm mới thường có xu hướng độc quyền và có giá thành hạ . Vì thế, các công ty có sản phẩm mới đã tí ch cực mở rộng phạm vi sản xuất của mì nh ra thị trường quốc tế để khai thác lợi thế độc quyền nhằm tối đa hoá lợi nhuận . Như vậy, theo các lý thuyết tổ chức công nghiệp , nguyên nhân hì nh thành FDI là do sự mở rộng thị trường ra nước ngoài của các công ty lớn nhằm khai thác lợi thế độc quyền. [22] Lý thuyết của Robert Z . Aliber Một cách tiếp cận khác của Robert Z . Aliber (1970) đã giải thí ch hiện tượng FDI trên cơ sở phân tí ch nguyên nhân đầu tư quốc tế của các công ty độc quyền từ hàng rào thuế quan và quy mô thị trường. Theo lý thuyết này, vì thuế quan làm tăng giá nhập khẩu nên các công ty phải di chuyển sản xuất ra quốc tế để giảm chi phí giá thành. Mặt khác , do hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào qui mô của thị trường công ty độc quyền không ngừng mở rộng thị trường ra quốc tế nên các (Williamson 1973). Tuy nhiên, việc quyết đị nh khai thác lợi thế độc quyền của công ty để sản xuất hàng xuất khẩu hay cho các công ty quốc tế thuê (giấy phép sản xuất , bí quyết công nghệ…) hoặc trực tiếp khai thác những lợi thế này ở quốc tế còn phụ thuộc vào so sánh hiệu quả khai thác các lợi thế độc quyền của công ty. [22] Theo cách giải thí ch trên , sự chênh lệch về chi phí sản xuất giữa các nước là nguyên nhân hì nh thành đầu tư quốc tế . Như vậy, các quan điểm lý thuyết này cũng dựa vào mô hì nh phân tí ch lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế để giải thích hiện tượng di chuyển vố n giữa các nước . Tuy nhiên, khác cách giải thích của các quan điểm kinh tế vĩ mô , cách giải thích này đã tiếp cận cụ thể với các yếu tố quyết đị nh TNCs đầu tư ra nước ngoài. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon Theo cách tiếp cận từ chu kỳ sản phẩm , Vernon (1966) đã lý giải hiện tượng FDI trên cơ sở phân tí ch các giai đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng trưởng (sản xuất hàng loạt), đạt mức bão hoà và bước vào giai đoạn suy thoái. Theo tác giả, giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở những nước phát triển như Mỹ vì ở đó có 20 điều kiện để nghiên cứu và phát triển và có khả năng triển khai sản xuất với khối lượng lớn. Đồng thời, cũng chỉ ở những n ước này thì kỹ thuật sản xuất tiên tiến với đặc trưng sử dụng nhiều vốn mới phát huy được hiệu quả sử dụng cao . Do vậy, sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt với giá thành hạ và đã nhanh chóng đạt tới điểm bão hoà. Để tránh lâm vào suy thoái và khai thác hiệu quả sản xuất theo qui mô , công ty phải mở rộng thị trường tiêu thụ ra quốc tế , nhưng hoạt động xuất khẩu đã gặp trở ngại bởi hàng rào quan thuế và cước phí vận chuyển . Vì thế, công ty di chuyển sản xuất ra quốc tế để vượt qua những trở ngại này . Như vậy , theo cách giải thí ch của Vernon thì FDI là kết quả tự nhiên từ quá trình phát triển của sản phẩm theo chu kỳ . [37] Theo lí thuyết này, ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được sản xuất tại nước phát minh ra nó và được xuất khẩu đi các nước khác. Nhưng khi sản phẩm mới đã được chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới thì sản xuất bắt đầu được tiến hành ở các nước khác. Kết quả là sản phẩm sau đó sẽ được xuất khẩu trở lại nước phát minh ra nó. Lí thuyết này có hạn chế là các giả thuyết mà lí thuyết này đưa ra căn cứ chủ yếu vào tình hình thực tế của đầu tư trực tiếp của Mỹ ra nước ngoài trong những năm 1950-1960, nhưng tác giả không thể lý giải được đầu tư của Châu Âu sang Mỹ. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp của Akamatsu Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm , Akamatsu (1962) đã xây dựng lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kị p để giải thí ch nguyên nhân của FDI . Theo lý thuyết này, sản phẩm mới được phát minh và ra đời ở nước đầu tư , sau đó được xuất khẩu ra thị trường quốc tế . Tại nước nhập khẩu , do ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu thị trường nội đị a tăng lên , nước nhập khẩu chuyển hướn g sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn , kỹ thuật… của quốc tế . Đến khi nhu cầu thị trường của sản phẩm sản xuất ở trong nước đạt tới mức bão hoà, thì nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện và cứ theo chu kỳ như vậy mà dẫn đến hình thành FDI. 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất