VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MINH HÙNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH
ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MINH HÙNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH
ĐỒNG NAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHÙNG THẾ HÙNG
Hà Nội, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và là kết quả quá trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
và thông tin trong luận văn này chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng
thời, tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày ... tháng 9 năm 2020
Học viên
Lê Minh Hùng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian vừa qua, để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài học viện.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa Kinh tế học – Học viện Khoa học Xã hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phùng
Thế Hùng, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội và các Phòng ban khác của huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã giúp
đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi thực tập tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ,
cổ vũ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng 9 năm 2020
Học viên
Lê Minh Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO. .7
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm............................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm đào tạo................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm nghề....................................................................................... 7
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề.......................................................................... 8
1.1.4. Khái niệm lao động, nông thôn và lao động nông thôn..........................9
1.1.5. Khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.............................11
1.2. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................................... 12
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, ngành nghề và đối tượng đào tạo...............12
1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn hình thức đào tạo............15
1.2.3. Tổ chức đào tạo nghề........................................................................... 17
1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề............................................................. 18
1.3. Các nhân tố tác động đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn..................18
1.3.1. Mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn.............................. 18
1.3.2. Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề........................19
1.3.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề..................................... 20
1.3.4. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác đào tạo nghề..............................21
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề và bài học rút ra cho đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.................................21
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước....................................................................... 21
1.4.2. Kinh nghiệm nước ngoài....................................................................... 24
1.4.3. Bài học rút ra về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.................................................................. 26
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI...........28
2.1. Tổng quan về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai........................................ 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................ 29
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội....................................................... 30
2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai............................................................................................................. 32
2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo, ngành nghề và đối tượng đào tạo 32
2.2.2. Thực trạng xây dựng chương trình và lựa chọn hình thức đào tạo.......37
2.2.3. Tổ chức đào tạo nghề........................................................................... 44
2.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề............................................................. 45
2.3. Thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Nhơn Trạch.............................................................................................. 50
2.3.1. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................50
2.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trong huyện...................................................... 51
2.3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Nhơn Trạch................................................................ 53
2.3.4. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác đào tạo nghề..............................59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện. 60
2.4.1. Những mặt đạt được............................................................................. 60
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.................................................. 61
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI............................ 65
3.1. Quan điểm chỉ đạo và phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Nhơn Trạch.............................................................................................. 65
3.1.1. Các quan điểm chỉ đạo về phát triển đào tạo nghề trong giai đoạn 2020
– 2025............................................................................................................. 65
3.1.2. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện................66
3.2. Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch......................................................................................................... 67
3.2.1. Xác định nhu cầu nguồn nhân lực theo cơ cấu nghề, trình độ đào tạo để
từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.....................................67
3.2.2. Hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo nghề.................................69
3.2.3. Đầu tư về cơ sở vật chất, bổ sung thêm trang thiết bị và phương tiện
phục vụ cho giảng dạy, học tập...................................................................... 70
3.2.4. Nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy
nghề................................................................................................................ 71
3.2.5.Giải pháp đối với các loại hình đào tạo................................................ 73
3.2.6. Giải pháp đối với từng nhóm đối tượng lao động nông thôn................73
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn............................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 76
1. Kết luận........................................................................................................... 76
2. Kiến nghị........................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
CBQL
: Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSDN
: Cơ sở dạy nghề
CSSX
: Cơ sở sản xuất
ĐTN
: Đào tạo nghề
GDNN-GDTX
: Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên
GV
: Giáo viên
KH-CN
: Khoa học công nghệ
KH-KT
: Khoa học kỹ thuật
KT-XH
: Kinh tế xã hội
LĐNT
: Lao động nông thôn
LĐTB & XH
: Lao động Thương binh và Xã hội
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
TTDN
: Trung tâm dạy nghề
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân số huyện Nhơn Trạch năm 2019...................................... 31
Bảng 2.2. Số lượng lao động nông thôn có nhu cầu học nghề................................33
Bảng 2.3. Nhu cầu lao động từ phía doanh nghiệp huyện Nhơn Trạch...................34
Bảng 2.4. Nhu cầu đào tạo nghề của lao động qua điều tra thực tế.........................36
Bảng 2.5. Đánh giá của người học nghề về chương trình đào tạo nghề..................39
Bảng 2.6. Các hình thức ĐTN cho LĐNT huyện Nhơn Trạch (2016 - 2019).........40
Bảng 2.7. Tổng hợp các hình thức ĐTN qua điều tra người lao động đã tham gia
học nghề.................................................................................................................. 43
Bảng 2.8. Số lượng LĐNT được đào tạo huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2016-2019 45
Bảng 2.9. Cơ cấu lao động nông thôn được đào tạo nghề phân theo đối tượng......46
Bảng 2.10. Đánh giá của người lao động đã tham gia học nghề.............................47
Bảng 2.11. Kết quả điều tra việc làm của LĐNT sau khi đã học nghề....................48
Bảng 2.12. Kết quả điều tra ý kiến của CBQL,GV về công tác đào tạo nghề.........49
Bảng 2.13. Đánh giá của người học về cơ sở vật chất phục vụ các lớp đào tạo nghề
51
Bảng 2.14. Thống kê tình hình giáo viên của Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Nhơn Trạch năm 2019............................................................................................. 54
Bảng 2.15. Thống kê tình hình giáo viên của trường Trung cấp Kinh tế-Kỹ thuật
Nhơn Trạch năm 2019............................................................................................. 56
Bảng 2.16. Đánh giá của học viên về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề....................58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của
công cuộc đổi mới. Giáo dục và đào tạo giữ vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ con người mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Dạy nghề là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đòi hỏi phải sử dụng nhiều diện tích
đất nông nghiệp để xây dựng hạ tầng công nghiệp và đô thị, làm cho diện tích đất
canh tác bị thu hẹp đáng kể. Như vậy, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã
làm dư thừa một lượng lao động nông nghiệp và đã tạo ra cầu về lao động phi nông
nghiệp. Một lượng lao động nông nghiệp buộc phải chuyển sang các nghề khác tại
nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp. Vì vậy, công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục giúp ổn
định kinh tế, an sinh xã hội của những vùng nông thôn và tạo được nguồn nhân lực
cho quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nông nghiệp, nông thôn.
Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai với xuất phát điểm là một huyện thuần
nông. Ngày 21/12/2006,Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 284/2006/QĐTTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn
Trạch đến năm 2020, từ đó cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp,
dịch vụ, nông nghiệp. Cơ cấu lao động địa phương dịch chuyển theo hướng giảm
lao động nông nghiệp, tăng lao động dịch vụ và lao động công nghiệp. Chú trọng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở những nơi chuyển đất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện cơ chế đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm cho người dân thuộc diện nhà nước thu hồi đất để triển khai dự án;
triển khai các ngành nghề lao động phù hợp với tuổi đời, tập quán sinh sống của
người dân địa phương.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện được cấp ủy,
chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện, đã tạo điều kiện cho người lao động tiếp
1
cận với những kỹ năng, ngành nghề mới tạo việc làm chuyển đổi nghề nghiệp hoặc
làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn. Kết quả bước đầu đã đáp ứng được
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc
sống cho người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo
nghề vẫn còn những hạn chế, bất cập như đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu tuyển
dụng của doanh nghiệp, cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy chưa đầy đủ, thời gian
đào tạo còn ngắn, nhu cầu học nghề của người dân chưa cao, công tác quản lý nhà
nước về đào tạo chưa sâu sát…
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đào tạo nghề lao cho động nông thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là công tác vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của nguồn nhân lực và nền kinh tế nước ta hiện nay. Đây là vấn đề
được rất nhiều tác giả quan tâm và chủ yếu các tác giả tập trung vào giải pháp đào
tạo nghề cho người lao động ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tính đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung và công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nói riêng, cụ thể:
- Nguyễn Văn Đại (2012), “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng
Đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án Tiến
sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã đánh giá một cách khách quan
thực trạng đào tạo nghề cho lao đông nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời chỉ ra những giải pháp để giải
quyết khó khăn và đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao đông nông thôn khu vực này.
- Nguyễn Tiến Dũng (2011), nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề,
Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, với bài viết: “Đào tạo nghề cho nông dân
trong thời kỳ hội nhập quốc tế” đề cập đến vấn đề thiếu việc làm trong nông thôn
hiện nay, qua đó đề ra giải pháp và phương pháp đào tạo nghề nhằm nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ, bổ sung nguồn lực có tay nghề cho đất nước.
2
- Trần Việt Dũng (2015), đại học quốc gia Hà Nội, với bài viết:“Đẩy mạnh
đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn” đã đưa ra những giải pháp thiết
thực làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
nhằm góp phần thực hiện khâu đột phá trong phát triển nguồn nhân lực mà Nghị
quyết của Đảng đã xác định.
- Hoàng Văn Phai (2011),“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta
hiện nay: Vấn đề cần quan tâm” tác giả đã đề cập đến vấn đề CNH-HĐH thúc đẩy
sự phát triển KT-XH và quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế
có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất
đất sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên
rất cần được hưởng chính sách ưu đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lượng lao
động ở nông thôn nước ta còn quá thấp. Chất lượng lao động nông thôn thấp đã làm
cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách.
- Nguyễn Tiệp (2005), đã nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình CNH-HĐH trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Những đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực nông thôn trong quá
trình đô thị hóa tác động chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sang làm các công
việc công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, quá trình đô thị hóa và hội nhập toàn cầu
hóa kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp dịch vụ.
Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới đòi hỏi nguồn nhân lực nông thôn phải có sự
đổi mới nâng cao chất lượng để thích ứng, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Để có nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá về thực trạng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Nhơn trạch, tỉnh Đồng Nai thì chưa có nghiên cứu nào
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Do vậy đề tài:" Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai" là một nội dung mới, tác giả
sẽ kế thừa có chọn lọc những công trình đã nghiên cứu có liên quan nhằm giúp đạt
hiệu quả nghiên cứu cao nhất.
3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường đào tạo nghề cho người lao động
nông thôn ở huyện Nhơn Trạch.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện trong thời gian tới
4. Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
5. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: tại huyện Nhơn Trạch- tỉnh Đồng Nai.
* Phạm vi về thời gian:
- Thông tin, số liệu thứ cấp: Tìm hiểu nghiên cứu trong 4 năm (2016 – 2019)
- Thông tin, số liệu sơ cấp: Được nghiên cứu trong năm 2020
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập thông tin
6.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Nghiên cứu các văn bản hiện hành như: Nghị định, Thông tư, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội; UBND tỉnh Đồng
Nai, UBND huyện Nhơn Trạch; …
Đồng thời, thu thập số liệu thông qua báo cáo tổng kết, chương trình hành
động từ các phòng, ban có liên quan trên địa bàn huyện như: Phòng Lao động Thương binh và xã hội; phòng Kinh tế; chi cục Thống kê; …
6.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Tác giả thiết kế bảng hỏi theo các nội dung cần thu thập thông tin của luận
văn. Nội dung bảng hỏi xin xem phần phụ lục; đối tượng trả lời bảng hỏi là người
4
LĐNT, học viên các lớp đào tạo nghề, cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp
đào tạo nghề trên địa bàn huyện.
- Phiếu điều tra (dành cho người lao động nông thôn): Đối tượng điều tra là
người LĐNT, học viên các lớp đào tạo nghề trên địa bàn huyện. Tổng số phiếu phát
ra là 80 phiếu, số phiếu thu về 80 phiếu; thời gian thu thập thông tin tháng 05 năm
2020.
- Phiếu điều tra (dành cho cán bộ quản lý và giáo viên về công tác đào tạo
nghề): Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý, giáo viên tham gia các lớp đào tạo nghề
trên địa bàn huyện. Tổng số phiếu phát ra là 12 phiếu, số phiếu thu về 12 phiếu; thời
gian thu thập thông tin tháng 05 năm 2020.
- Các số liệu thu thập được từ các phiếu điều tra, sau khi kiểm tra, các dữ liệu
sẽ được chuyển sang phần mềm exel để thống kê, phân tích; thông tin thu thập được
sẽ phục vụ vào mục đích nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Được sử dụng trong toàn bộ nội dung của đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết
của các vấn đề và là cơ sở của việc xây dựng các giải pháp đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
6.2.2. Phương pháp thống kê
Được sử dụng nhằm xem xét và đánh giá những yếu tố, số liệu có liên quan
về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6.2.3. Phương pháp so sánh
Được sử dụng nhằm đối chiếu, đánh giá thực trạng ĐTN cho lao động nông
thôn trong từng giai đoạn cũng như trong tương quan với một số địa phương khác.
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tác giả sẽ tranh thủ tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, các cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề, ý kiến của các nhà lãnh đạo địa phương về công tác dạy
nghề để thu thập và phân tích đánh giá vấn đề được khách quan.
5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa về lý luận: Luận văn làm rõ các khái niệm, sự cần thiết phải đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và đặc biệt là làm rõ nội dung công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Ý nghĩa về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác đào tạo nghề, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác ĐTN cho lao động nông
thôn
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm đào tạo
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “ Đào tạo đề cập đến việc dạy kỹ năng
thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
một công việc nhất định” [9, tr.658].
Theo từ điển tiếng Việt: “ Đào tạo là việc làm cho trở thành người có năng
lực theo tiêu chuẩn nhất định” [28, tr.296].
Theo góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt nam: “ Đào tạo là quá
trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm đạt được kỹ năng, kỹ xảo trong lý
thuyết và trong thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã
hội ( nghề nghiệp) cần thiết”.
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực tập 2 của Trường Đại học Lao động – Xã
hội, xuất bản năm 2009, do TS. Lê Thanh Hà làm chủ biên viết: “ Đào tạo là hoạt
động học tập nhằm giúp cho người lao động tiếp thu các kỹ năng cần thiết để thực
hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình” [8, tr.279]. Theo
tác giả thì khái niệm đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên
môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất
định.
1.1.2. Khái niệm nghề
Trong quá trình lao động để làm tăng năng suất và hiệu quả lao động đã xuất
hiện sự phân công lao động trong xã hội, sự chuyên môn hóa và định hình lâu dài
loại hoạt động của mỗi người. Điều đó dẫn tới sự phát triển đa dạng, phong phú của
nghề. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của
con người và đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã
7
hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng. Những yêu cầu về mặt số lượng, chất
lượng của sản phẩm lao động đòi hỏi phải có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
kinh nghiệm, thái độ lao động đã buộc con người muốn hoạt động được trong nghề
phải được học hỏi, được đào tạo.
Nghề là một từ nôm của tiếng Việt, là một thành phần tạo nên từ ghép thuần
nôm tay nghề, lành nghề, làm nghề, hay từ Hán – Việt là hành nghề.
Theo từ điển tiếng Việt:“ Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công
của xã hội ” [28, tr.352]
Ở nước ta, có một số tài liệu cho rằng: Nghề là một tập hợp lao động do sự
phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KTXH của đất nước. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do
trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu
dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất
định:
- Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Nghề là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Nghề là phương tiện để sinh sống.
- Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Theo giáo trình quản trị nhân lực, trường Đại học Kinh tế quốc dân: “Nghề
là tập hợp những công việc tương tự về nội dung và có liên quan với nhau ở mức độ
nhất định với những đặc tính vốn có, đòi hỏi người lao động có những hiểu biết
đồng bộ về chuyên môn nghiệp vụ, có những kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cần
thiết để thực hiện”[2, tr.44].
1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định.
Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng
cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công việc nào đó trong tương lai.
8
Theo Bộ LĐ-TB&XH, khái niệm “ Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị
cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người
lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội”.
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 định nghĩa: “Đào tạo nghề nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [14, tr.1]. Luật cũng quy
định có các cấp trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình
đào tạo nghề nghiệp khác; về hình thức dạy nghề được quy định bao gồm cả đào tạo
nghề chính quy và đào tạo nghề thường xuyên.
Theo tác giả khái niệm đào tạo nghề: Là hoạt động nhằm trang bị cho người
lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động
sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội.
Luật Giáo dục năm 2019: “Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với
trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng
sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất,
chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn” [15, tr.15].
1.1.4. Khái niệm lao động, nông thôn và lao động nông thôn
1.1.4.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người
vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Hay theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là một
bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những
người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”
9
Ở Việt Nam, theo Bộ Luật lao động năm 2019 quy định: “ Người lao động
là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”
[13, tr.12].
Thực tế trong từng thời kỳ và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ tuổi
lao động khác nhau. Ở Việt Nam, , theo Bộ Luật lao động năm 2019, độ tuổi lao
động được quy định đối với nam từ 15 tuổi đến 62 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến 60
tuổi. Xét về khía cạnh việc làm, lực lượng lao động gồm hai bộ phận là có việc làm
và thất nghiệp.
Trong luận văn này khái niệm: người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên,
có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả công và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
1.1.4.2. Khái niệm nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “ Nông thôn là phần lãnh thổ của một
nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự
nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và cư dân
chủ yêu làm nông nghiệp” [9, tr.852].
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến lại cho rằng dựa vào
chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở
hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Như vậy khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay
đổi theo thời gian và tiến trình phát triên của kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới.
Trong luận văn này, chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của
tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
1.1.4.3. Khái niệm về lao động nông thôn
10
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống
kinh tế nông thôn.
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh
sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn.
Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi
lao động theo quy định của Luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có
khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc
với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
1.1.5. Khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ khái niệm về ĐTN và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở trên chúng tôi
xin đưa ra khái niệm về ĐTN cho LĐNT như sau: ĐTN cho LĐNT là hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một
nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho
người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo.
Như vậy, từ khái niệm trên ta có thể hiểu chi tiết về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên các khía cạnh sau:
Về đối tượng đào tạo nghề: là những người lao động từ 15 tuổi trở lên sinh
sống ở các vùng nông thôn; có thể họ là người mới học xong THCS hoặc THPT
chưa có việc làm; có thể họ đang tham gia lao động sản xuất nông nghiệp trên diện
tích canh tác được giao khoán, thuê khoán sản phẩm; chăn nuôi theo mô hình trang
trại, gia trại; hoặc là những người đang tham gia sản xuất trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp ngay trên quê hương như nghề truyền thống hay nghề mới được tiếp
thu về địa phương…
Về mục đích đào tạo nghề: đối với những người mới học xong chương trình
phổ thông, có thể giúp họ định hướng nghề nghiệp trong tương lai, trang bị cho họ
những kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo cơ bản của một nghề để họ tìm việc làm; nâng cao
tay nghề, trang bị cho người lao động phông lý thuyết để những người lao động
đang làm việc nhưng chưa qua đào tạo có được kiến thức cơ bản, có được chứng chỉ
đã qua đào tạo nghề, đồng thời để họ vững tin với vị trí họ đang làm hoặc có thể
giúp họ tìm được việc làm mới tốt hơn.
11
- Xem thêm -