BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ HÀ MY
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN NGỌC ĐÀO
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ
quan Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam” là sản phẩm do chính tác giả tự
nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tế, thu thập tài liệu, xây dựng nội dung của
đề tài nghiên cứu. Luận văn là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm
túc của bản thân tác giả dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Ngọc Đào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2017
Tác giả Luận văn
Lê Thị Hà My
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám đốc Học viện, các Thầy, Cô tại Học viện Hành chính đã trang bị những
kiến thức cần thiết để tác giả có thể hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình, sâu sắc và trách nhiệm của PGS.TS.Nguyễn Ngọc Đào
trong suốt quá trình tổ chức nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Đồng thời xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các
cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy, cô giáo và sự góp ý của
các bạn để luận văn được bổ sung hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2017
Tác giả Luận văn
Lê Thị Hà My
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................- 1 1.Lý do chọn đề tài luận văn ...................................................................- 1 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .........................- 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...................................................- 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................- 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .............................................- 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .........................................- 4 7. Kết cấu của luận văn............................................................................- 5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC ..............................................................................................- 6 1.1.Khái quát về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức .......................- 6 1.1.1.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng ................................................................. - 6 1.1.2.Khái niệm cán bộ, công chức .................................................................. - 7 1.1.3.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ............................... - 10 1.2.Quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức .......- 11 1.2.1.Đường lối của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ......... - 14 1.2.2.Chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ................................................................................................................... - 17 1.3.Các yếu tố ảnh hƣởng tới đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức - 21 1.3.1.Hình thức và phương pháp ĐT,BD CB,CC ............................................ - 21 1.3.2.Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ..................... - 21 1.3.3.Đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng ................................ - 22 1.3.4.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng................................................................. - 23 1.3.5.Nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng ........................................................ - 26 1.4. Kinh nghiệm đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở một số nƣớc- 27 1.4.1. Kinh nghiệm đào tạo cán bộ công chức của Học viện Quan hệ lao động
Trung Quốc ....................................................................................................... - 27 -
1.4.2. Kinh nghiệm đào tạo cán bộ công chức của Học viện Quốc tế Lao động
và quan hệ xã hội Belarus................................................................................ - 28 1.4.3. Kinh nghiệm đào tạo cán bộ công chức theo phương pháp vòng tròn
học tập của Công đoàn Thuỵ Điển (LO-TCO) ............................................. - 29 1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam............................................... - 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CƠ QUAN TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
HIỆN NAY .................................................................................................- 34 2.1. Giới thiệu về cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam .......- 34 2.2.Thực trạng cán bộ, công chức cơ quan TLĐ LĐVN ....................- 38 2.2.1.Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan TLĐLĐVN ... - 38 2.2.2.Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan TLĐLĐVN .......................... - 41 2.3.Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cơ quan
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. ...................................................- 46 2.3.1.Những tác động đối với công tác quản lý ĐTBD CB,CC cơ quan TLĐ
LĐVN................................................................................................................ - 46 2.3.2.Những đặc điểm nổi bật của công tác ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ
LĐVN................................................................................................................ - 49 2.3.3.Thực trạng công tác quản lý ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN.. - 51 2.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dƣỡng và quản lý đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam..........................................................................................................- 67 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM .............................................................- 72 3.1.Dự báo hoạt động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam trong những
năm tới .....................................................................................................- 72 3.2. Những thuận lợi và khó, khăn thách thức của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đối với công tác ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN- 73 -
................................................................................................. - 73 3.2.2. Nhữ
................................................................. - 74 -
3.3.Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức cơ quan TLĐ LĐVN ...............................................- 75 3.3.1. Quan điểm về đào tạo CB,CC ............................................................... - 75 3.3.2.Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ
quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam .................................................... - 77 3.4.1.Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ............................ - 79 3.4.2.Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế, chính sách ............................. - 81 3.4.3.Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở nâng cao ý
thức tự học, từ bồi dưỡng của cán bộ công chức .......................................... - 82 3.4.4.Nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức ... - 83 3.4.5.Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo,
bồi dưỡng .......................................................................................................... - 86 3.4.6.Đổi mới chế độ tài chính trong đào tạo, bồi dưỡng ............................. - 86 3.4.7.Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức .......................................................................................................... - 87 3.4.8.Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cơ quan TLĐ LĐVN .............................................................................. - 89 KẾT LUẬN ................................................................................................- 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................- 94 -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
Ý NGHĨA
1
CB,CC
Cán bộ, công chức
2
ĐT,BD
Đào tạo, bồi dưỡng
3
QLNN
Quản lý nhà nước
4
TLĐ LĐVN
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hơn 80 năm phát triển và trưởng thành, Công đoàn Việt Nam với đại
diện là cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã thay mặt cho công
nhân, viên chức và lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, tham
gia xây dựng pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của công nhân, viên chức và lao động.
Trải qua các chặng đường cách mạng, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và đội ngũ công nhân lao động luôn giữ gìn và phát huy bản chất, truyền
thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam; thực hiện sứ mệnh lịch sử to
lớn, tiên phong trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội; đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, đóng góp xứng
đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Để khắc phục khó khăn và phát huy hơn nữa những thành tựu đã đạt
được, một trong những yếu tố hàng đầu mà Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam phải chú trọng là luôn vững vàng về tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức
phải tâm huyết, bản lĩnh. Do đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Công đoàn mà trong đó công tác đào tạo, bồi dưỡng nắm giữ vị trí đặc
biệt quan trọng.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho nền công vụ là một yếu tố
then chốt trong chiến lược quản lý phát triển nền công vụ của mỗi Quốc gia.
Ở nước ta, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức theo yêu cầu cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ
thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
-1-
khẳng định vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức trong việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ
trong giai đoạn đổi mới toàn diện đất nước. Hiện nay, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức vừa quan trọng lại vừa cấp bách do nền công vụ của chúng ta
đang trong giai đoạn chuyển đổi để hội nhập và phát triển, trong khi đó hiệu
quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không cao do các chương
trình đào tạo dài, nặng nề, chung chung, nhiều lý thuyết chưa gắn kết nhiều với
yêu cầu thực tiễn công vụ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không thể có
hiệu quả nếu không được khuyến khích sử dụng các kỹ năng mới, không gắn
kết đào tạo với quá trình phát triển nghề nghiệp và trách nhiệm thực thi công vụ
của cán bộ, công chức.
Những khó khăn nêu trên cũng là một thực trạng trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
thời điểm hiện tại. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình với mong muốn đưa ra những quan điểm và đề xuất
những giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng, giúp xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam có tài, có tâm và có tầm.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam thời gian gần đây, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức đã thu hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều các nhà nghiên cứu.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã ít nhiều tập trung vào việc làm sáng
tỏ cơ sở lý luận, quan điểm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cũng như quá trình nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các nguyên tắc cơ bản khi
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chẳng hạn:
-2-
- Nguyễn Văn Chỉnh (chủ biên) (2000), “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ hiện nay”, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
- TS. Dương Văn Sao, Viện trưởng Viện Công nhân và Công đoàn (chủ
biên), Nxb. Lao động, Hà Nội, 2006: "Nâng cao năng lực cán bộ công đoàn
trong giai đoạn mới" Đây là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng
Liên đoàn của Viện Công nhân và Công đoàn, năm 2005. Trong đó, vấn đề
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn được đặt ra trong đề tài như một giải
pháp để nâng cao năng lực cán bộ công đoàn.
- PGS.TS Trần Đình Hoan (chủ biên): "Đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2009. Đây là kết quả nghiên cứu của
đề tài khoa học “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch,
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”. Trong đó, vấn đề đào tạo bồi dưỡng cán bộ được đặt ra trong đề
tài là một nội dung của công tác quy hoạch cán bộ nói chung của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- TS. Ngô Thành Can (4/2009), “Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng
thực hiện luật cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào trình bày một cách hệ thống cơ sở lý
luận và thực tiễn nội dung Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ quan
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015. Chính vì vậy, đây
cũng là cơ hội để tác giả tìm hiểu về các vấn đề cơ sở lý luận, thực trạng cũng
như đề xuất những phương hướng giải pháp đối với vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích: Luận văn góp phần sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng
quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đề ra phương
-3-
hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công chức cơ quan
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
* Nhiệm vụ: Luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
- Đánh giá thực trạng quản lý, phân tích những kết quả cũng như hạn
chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
- Xác định các phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cơ quan TLĐ LĐVN.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi cơ quan
TLĐLĐVN, chủ yếu tập trung vào các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam giai đoạn 2011-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, quán triệt các quan điểm, chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức Việt Nam.
Đồng thời, để hoàn thành luận văn tác giả cũng sử dụng các phương
pháp cơ bản:
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
-4-
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số
vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, góp phần làm phong
phú thêm lý luận đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, có thể là tài liệu tham
khảo cho những cán bộ làm công tác quản lý nhân sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có ba chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ quan
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Chƣơng 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
-5-
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1.Khái quát về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
1.1.1.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Thông thường khi nghiên cứu, người ta hay tách bạch hai khái niệm
“đào tạo” và bồi dưỡng để tiện cho việc phân tích, so sánh sự giống và khác
nhau giữ hai khái niệm này.
Đào tạo, theo một nghĩa chung nhất, là quá trình tác động đến con
người làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo...một cách có hệ thống nhằm thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận
một sự phân công lao động nhất định, góp phần vào việc phát triển xã hội,
duy trì và phát triển văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy
và học tập trong nhà trường, gắn liền với giáo dục nhân cách.
Đào tạo được xem là quá trình làm cho người ta trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định và bồi dưỡng là quá trình làm cho
người ta tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
Xét về mặt thời gian, đào tạo thường có thời gian dài hơn, khoảng từ
một năm trở lên. Về bằng cấp, sau khi hoàn thành khóa đào tạo, người học
được cấp bằng chứng nhận trình độ được đào tạo còn bồi dưỡng chỉ cấp
chứng chỉ chứng nhận đã học qua khóa bồi dưỡng.
Như vậy, việc tách bạch hai khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” chỉ để
tiện cho việc phân tích cặn kẽ sự giống và khác nhau giữa hai hình thức này.
Trên thực tế, xét theo khung cảnh và quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực thì trong đào tạo đã bao hàm việc bồi dưỡng.
Theo điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
phủ về ĐT,BD công chức: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ
-6-
thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”; “Bồi
dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Nói một cách dễ hiểu thì, đào tạo là thực hiện khóa học dài hạn (đại học, sau
đại học) mà văn bản chứng minh việc hoàn thành khóa học là văn bằng (cử
nhân, thạc sỹ, tiến sỹ). Bồi dưỡng là thực hiện khóa học ngắn hạn nhằm nâng
cao nghiệp vụ (theo ngạch, theo chức danh, theo vị trí công tác…) và được
ghi nhận việc hoàn thành khóa học bằng chứng nhận, chứng chỉ.
Tuy nhiên để hiểu một cách toàn diện về ĐTBD thì ta cũng có thể có
cách hiểu thứ hai ĐTBD là một thuật ngữ không thể tách rời, là hoạt động
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng công chức nhằm
cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc...cho CB,CC.
1.1.2.Khái niệm cán bộ, công chức
* Khái niệm cán bộ:
Ở nước ta, trong một thời gian dài khái niệm “cán bộ” chưa được hiểu
thống nhất và thường được sử dụng ghép với khái niệm “công chức”, “viên
chức”. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi bổ sung năm 2003)
đã có quy định về cán bộ, công chức song chưa có sự phân biệt cụ thể khái
niệm “cán bộ”, “công chức” mà chỉ nêu chung một khái niệm “cán bộ công
chức”. Luật Cán bộ, công chức ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008, thuật
ngữ “cán bộ” mới được định nghĩa một cách rõ ràng.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008: “Cán
bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức Chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước”.
-7-
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Như vậy, khái niệm “cán bộ” được hiểu là công dân Việt Nam được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội cấp xã và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Khái niệm công chức:
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan dơn vị thuộc công an
nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà con bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các tổ chức
-8-
Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ
gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan
có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công
chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ
quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính
trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng
lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc quy định công chức có trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của các đơn vị sự nghiệp công lập vừa phù hợp với Hiến pháp của Việt
Nam, thể hiện được trách nhiệm của Nhà nước trong việc tổ chức cung cấp
các dịch vụ công thiết yếu và cơ bản cho người dân, bảo đảm sự phát triển cân
đối giữa các vùng, lãnh thổ có mức sống chênh lệch, thực hiện mục tiêu dân
chủ và công bằng xã hội. Hiện nay, khi vai trò của Nhà nước đang được nhấn
mạnh trong điều kiện kinh tế thị trường, nhằm khắc phục ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế tác động đến sự ổn định đời sống xã hội thì việc quy định công
chức có trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập lại
càng có ý nghĩa và thể hiện tầm nhìn sâu rộng của Luật cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, phạm vi công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự
nghiệp công lập rộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động
của từng đơn vị sự nghiệp; vào cấp hành chính có thẩm quyền thành lập và
quản lý. Công chức trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
-9-
xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ
trang sẽ được quy định cụ thể tại một nghị định của Chính phủ.
1.1.3.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên thực tế được sử
dụng rộng rãi và được dùng trong các nghị quyết của Đảng, văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nước. Khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng công chức”
được sử dụng với nội hàm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp
làm việc.
ĐT,BD CB,CC nên được tiếp cận theo hướng là quá trình trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ cho đội ngũ CB,CC. ĐT,BD CB,CC xét theo ý nghĩa của một hoạt động
trong tổ chức, là quá trình làm thay đổi hành vi của CB,CC một cách có kế
hoạch, có hệ thống thông qua các sự kiện, chương trình và hướng dẫn học tập,
cho phép người học đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng và năng lực để
thực hiện công việc của họ có hiệu quả.
ĐT,BD CB,CC là quá trình thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay
phương thức hoạt động nghề nghiệp (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ đối
với công việc phản ánh thông qua năng lực...) để phù hợp với những thay đổi
môi trường. Đặc trưng của đào tạo là phải gắn liền với những thay đổi của
môi trường, đáp ứng đòi hỏi của môi trường, của sự thay đổi phương thức
hoạt động nghề nghiệp của CB,CC. Khái niệm ĐT,BD CB,CC được sử dụng
như là cầu nối để thực hiện quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức, kỹ năng
một các có kế hoạch từ các cơ quan, tổ chức tới CB,CC. Thông qua đó,
CB,CC tiếp nhận kiến thức, kỹ năng để thực thi công vụ được giao một cách
có hiệu quả và chất lượng. Khối lượng kiến thức, kỹ năng trước tiên được sắp
xếp một cách có hệ thống bằng chương trình, tài liệu và được các cơ quan, tổ
chức giảng dạy, trao đổi bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng phải đảm
- 10 -
bảo rằng khối lượng, kiến thức, kỹ năng đó sẽ đến được với CB,CC. Khi thực
hiện chức năng này, ĐT,BD đóng vai trò hỗ trợ cho việc học tập của CB,CC
được thuận lợi, dễ dàng hơn. Trong thực tế, mỗi CB,CC cần có khối lượng
kiến thức, kỹ năng, thái độ nhất định để thực thi công vụ. Ngoài ra, CB,CC
phải cần có sự kèm cặp của lãnh đạo, đồng nghiệp và tự nghiên cứu, tự học để
nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
1.2.Quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội của Nhà nước, được sử
dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người do tất cả các cơ quan nhà nước tiến hành để thực hiện các
chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
Khi nói đến hoạt động QLNN về CB,CC là nói đến một dạng quản lý
xã hội của Nhà nước, sử dụng quyền lực của Nhà nước để điều chỉnh các vấn
đề, lĩnh vực liên quan đến CB,CC, do các cơ quan nhà nước tiến hành để thưc
hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động và các vấn đề có
liên quan đến CB,CC nhằm đảm bảo cho các quan hệ xã hội ảnh hưởng,
tương tác và phát triển theo đúng những mục tiêu đã định ra.
QLNN về ĐT,BD CB,CC là hoạt động QLNN theo lĩnh vực. Do vậy,
nó mang đầy đủ các nội dung quản lý những vấn đề, nội dung liên quan đến
nhiều ngành như: Xây dựng thể chế, kế hoạch, tài chính, lao động, khoa học
kỹ thuật và cũng có thể hiểu đó là việc tổ chức và điều hành các hoạt động
thuộc lĩnh vực ĐT,BD CB,CC theo những mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Những
nội dung cơ bản của hoạt động này tùy theo thẩm quyền và phạm vi đối tượng
được phân cấp quản lý và tổ chức ĐT,BD CB,CC.
Nội dung của công tác ĐT,BD CB,CC gắn với hoạt động của chủ thể
quản lý tác động tới đối tượng quản lý để thực hiện các chức năng của
ĐT,BD. Quản lý đào tạo CB,CC cũng như nhiều dạng quản lý khác nhằm đạt
- 11 -
được những mục tiêu nhất định. Quản lý ĐT,BD CB,CC phải hướng đến mục
tiêu làm cho tổ chức tồn tại, vận động và phát triển trong môi trường cạnh
tranh. Nội dung của QLNN về ĐT,BD CB,CC bao gồm:
Thứ nhất, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về ĐT,BD CB,CC. Đây có thể coi là hoạt động quan trọng và không thể thiếu
trong việc triển khai các kế hoạch, nội dung, chương trình của hoạt động
ĐT,BD CB,CC. Hình thành hành lang pháp lý là điều kiện quan trọng và căn
cứ pháp lý chính yếu nhằm kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động ĐT,BD
CB,CC.
Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý công tác ĐT,BD CB,CC. Nói tới tổ
chức bộ máy quản lý là nói đến hệ thống của tổ chức, vì tổ chức bao giờ cũng
được đặt vào hệ thống của nó. Khi thiết kế một tổ chức bao giờ cũng phải
thiết kế cấu trúc của nó, tức là xây dựng nó thành hệ thống và lại đặt nó vào
trong hệ thống lớn hơn bao trùm lên nó. Xác định cơ cấu, tổ chức của hệ
thống và phân cấp quản lý, điều hành cũng chính là xác định mối quan hệ
giữa các cơ quan QLNN – cơ sở ĐT,BD – cơ quan quản lý sử dụng CB,CC
dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý công tác ĐT,BD nhằm
xác định nhiệm vụ thiết kế, quản lý và thực hiện, phối hợp, giám sát, theo dõi,
đánh giá và tất các những việc khác liên quan đến nội dung quản lý và quy
trình quản lý ĐT,BD CB,CC ở cấp độ hệ thống, quy định cụ thể mối quan hệ
qua lại, lệ thuộc lẫn nhau và những sự tương tác giữa các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống QLNN đối với công tác ĐT,BD CB,CC.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch ĐT,BD CB,CC. Lập kế hoạch luôn là một
khâu then chốt để thực hiện mọi công việc và đối với hoạt động ĐTBD
CB,CC cũng không phải ngoại lệ. Đây là một khâu quan trọng của công tác
cán bộ ở cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị của đất nước nhằm chuẩn
- 12 -
bị đảm bảo về số lượng và chất lượng CB,CC đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ.
Thứ tư, xây dựng, quản lý nội dung, chương trình ĐT,BD CB,CC.
Chương trình ĐT,BD phải được xây dựng trên phương pháp tiếp cận khả
năng thực thu công vụ cho CB,CC với các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái
độ của hoạt động công vụ đã được quy định rõ ràng cho từng chức danh và
ngạch CB,CC. Quản lý nội dung, chương trình ĐT,BD là một yếu tố đầu vào
quan trọng của quá trình ĐT,BD, có ý nghĩa quan trọng nhằm phân tích,
đánh giá những ưu điểm cũng như nhược điểm của hệ thống chương trình,
tài liệu, phương pháp giảng dạy hiện hành, qua đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện ĐT,BD nhằm đạt
các mục tiêu đề ra.
Thứ năm, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác ĐT,BD.
Đội ngũ cán bộ làm công tác ĐT,BD cần được thực hiện đồng bộ từ Trung
ương tới địa phương. Đây được đánh giá là một khâu quan trọng trọng nhằm
thúc đẩy nhanh việc nâng cao chất lượng công tác ĐT,BD CB,CC.
Thứ sáu, kiểm tra, giám sát công tác ĐTBD CB,CC. Mỗi một công việc
nếu muốn được hoàn thành với hiệu quả cao nhất thì không thể thiếu được
công tác kiểm tra, giám sát. Công tác này giúp kịp thời phát hiện những
khuyết điểm, yếu kém cần khắc phục cũng như những sai phạm cần xử lý từ
đó để ra những giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao chất lượng công việc.
Tóm lại, để thực hiện tốt những nội dung QLNN về ĐT,BD CB,CC rất
cần phải có sự chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước. Đường lối của Đảng là kim
chỉ nam và Chính sách, pháp luật của Nhà nước là nền tảng cho mọi hoạt
động thực tiễn.
- 13 -
- Xem thêm -