ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH NGA
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUYỀN CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018-2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH NGA
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUYỀN CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018-2020
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc./.
Thái Nguyên, ngày
tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Phan Đình Binh là
người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
Lãnh đạo, công chức, viên chức Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội; Phòng
Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai quận Tây Hồ; các cơ quan ban ngành khác có liên quan đã tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ..........................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ......................4
2.1.1. Đất đai và thị trường đất đai..............................................................................4
2.1.2. Quyền sở hữu đất đai và chế độ sở hữu toàn dân về đất đai .............................6
2.1.3. Quyền sử dụng đất ............................................................................................9
2.2. QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI ..........................................................................................................................15
2.2.1. Quyền sở hữu, sử dụng đất tại Cộng hòa Liên bang Đức ...............................15
2.2.2. Quyền sở hữu, sử dụng đất tại Mỹ ..................................................................16
2.2.3. Quyền sở hữu, sử dụng đất tại Thụy Điển ......................................................18
2.2.4. Quyền sở hữu, sử dụng đất tại Singapore .......................................................19
2.2.5. Quyền sở hữu, sử dụng đất tại Trung Quốc ....................................................20
2.2.6. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước...................................22
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT
NAM..........................................................................................................................23
2.3.1. Quá trình hình thành, phát triển quyền sử dụng đất ở Việt Nam ....................23
2.3.2. Thực tiễn việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại Việt Nam và thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................28
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................34
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...............................................................................34
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............................................................................34
iv
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................34
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................34
3.4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Tây Hồ ....................34
3.4.2. Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai trên địa bàn quận Tây Hồ ..34
3.4.3. Khái quát tình hình thực hiện quyền của người sử dụng đất tại quận Tây Hồ
...................................................................................................................................34
3.4.4. Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất tại quận Tây Hồ
giai đoạn 2018-2020 ..................................................................................................35
3.4.5. Đề xuất một số giải pháp tăng cường việc thực hiện quyền của người sử dụng
đất tại quận Tây Hồ ...................................................................................................35
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................35
3.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................35
3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................36
3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................36
3.5.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu...........................................38
3.5.5. Phương pháp so sánh.......................................................................................38
PHẦN 4.....................................................................................................................39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................................39
4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN
TÂY HỒ ....................................................................................................................39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................39
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội .................................................................42
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................45
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN TÂY HỒ ..............................................................................................47
4.2.1. Tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai .............................................47
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 quận Tây Hồ .............................................50
4.2.3. Biến động sử dụng đất đai quận Tây Hồ giai đoạn 2018-2020 ......................52
4.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI QUẬN TÂY HỒ ......................................................................................53
4.3.1. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................53
4.3.2. Trình tự, thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất .........................54
4.3.3. Điều kiện thực hiện quyền của người sử dụng đất ..........................................56
4.3.4. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất tại quận Tây Hồ ..................58
v
4.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI QUẬN TÂY HỒ GIAI ĐOẠN 2018-2020 ..............................................61
4.4.1. Kết quả thực hiện một số quyền của người sử dụng đất tại Quận Tây Hồ giai
đoạn 2018-2020 .........................................................................................................61
4.4.2. Đánh giá của người dân về thực hiện quyền của người sử dụng đất tại quận
Tây Hồ .......................................................................................................................67
4.4.3. Đánh giá của công chức, viên chức về việc thực hiện quyền sử dụng đất tại
quận Tây Hồ ..............................................................................................................77
4.4.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trên địa bàn
quận Tây Hồ ..............................................................................................................80
4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN
QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN TÂY HỒ ....................................83
4.5.1. Tăng cường khả năng tiếp cận đối với quy định của người sử dụng đất khi
thực hiện quyền .........................................................................................................83
4.5.2. Về thực hiện thủ tục hành chính thực hiện quyền của người sử dụng đất ......83
4.5.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tiếp nhận và thụ lý hồ sơ ................................84
4.5.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai ......................84
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................85
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................85
5.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC .................................................................................................................91
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CHXHCNVN
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CT-TTg
Chỉ thị - Thủ tướng
ĐVT
Đơn vị tính
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GTSX
Giá trị sản xuất
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QĐ
Quyết định
SDĐ
Sử dụng đất
STT
Số thứ tự
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TTLT-BTP-
Thông tư liên tịch - Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên Môi
BTNMT
trường
TT-BTC
Thông tư Bộ Tài chính
TT-BTNMT
Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND
Uỷ ban nhân dân
VPĐKĐĐ
Văn phòng đăng ký đất đai
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng phiếu điều tra .............................................................37
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế quận Tây Hồ giai đoạn 2018-2020 ...................................42
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất quận Tây Hồ năm 2020 .......................................51
Bảng 4.3 Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2018-2020 của quận Tây Hồ .........52
Bảng 4.4 Tổng hợp đăng ký thực hiện quyền của người sử dụng đất giai đoạn 20182020 theo đơn vị hành chính quận Tây Hồ ...............................................................59
Bảng 4.5 Tổng hợp đăng ký thực hiện quyền của người sử dụng đất theo từng năm
giai đoạn 2018-2020 ..................................................................................................60
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của quận
Tây Hồ giai đoạn 2018-2020.....................................................................................62
Bảng 4.7. Tình hình thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất của quận Tây Hồ
giai đoạn 2018-2020 ..................................................................................................64
Bảng 4.8. Tình hình thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất của quận Tây Hồ
giai đoạn 2018-2020 ..................................................................................................65
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng sử dụng đất tại 03 đơn vị nghiên
cứu .............................................................................................................................67
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện quyền thừa kế sử dụng đất tại 03 đơn vị nghiên cứu 71
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện quyền tặng cho sử dụng đất tại 03 đơn vị nghiên cứu
...................................................................................................................................74
Bảng 4.12. Đánh giá của công chức, viên chức thực hiện các quyền của người sử
dụng đất .....................................................................................................................77
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí quận Tây Hồ trong thành phố Hà Nội....................................39
1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài sản quý giá của quốc gia, phục vụ cho lợi ích của tất các
ngành, các lĩnh vực. Song đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, đặc
biệt trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra với
tốc độ nhanh chóng hiện nay.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai,
Nhà nước ta đã sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản luật để quản lý và sử
dụng tài nguyên quý giá này. Hiến pháp năm 1980 quy định nước ta chỉ tồn
tại một hình thức sở hữu đất đai đó là sở hữu toàn dân. Đến Hiến pháp năm
1992, tại Điều 18 đã quy định: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ
chức và cá nhân được chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật. Đây là một
trong những quyền lợi cơ bản của người sử dụng đất tồn tại dưới nhiều hình
thức rất đa dạng. Tuy nhiên, chỉ đến Luật Đất đai năm 1993 chuyển QSDĐ
mới được quy định một cách có hệ thống về các hình thức chuyển quyền cũng
như các trình tự, thủ tục thực hiện. Trong quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ
sung Luật Đất đai năm 2003 đã ra đời hoàn thiện hơn và khắc phục những tồn
tại của Luật Đất đai năm 1993, những vấn đề chuyển QSDĐ được quy định
chặt chẽ và cụ thể hơn.
Trong quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ sung, Luật Đất đai năm 2013
đã ra đời, hoàn thiện hơn và khắc phục những tồn tại của các đạo luật trước
đó. Quyền của người sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 bao gồm 8
quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn QSDĐ. Việc quy định các quyền của người sử dụng đất là
cơ sở pháp lý vững chắc nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong
2
quản lý đất đai, đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
Nhà nước cũng như của chủ sử dụng đất, góp phần phân phối và phân phối lại
đất đai trong cả nước.
Quận Tây Hồ là một quận thuộc thủ đô Hà Nội được thành lập theo
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 28/10/1995 của Chính Phủ. Quận bao gồm 08
đơn vị hành chính trực thuộc. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay,
quận Tây Hồ đã có những thành tựu to lớn về mặt kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng được củng cố, giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện về chất và lượng, các thủ tục hành chính dần được cải cách để đáp ứng
nhu cầu của nhân dân.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nền kinh tế thị
trường, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, do nhu cầu về quyền sử dụng
đất cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nên các hoạt động thực hiện các
quyền sử dụng đất có xu hướng ngày càng gia tăng. Tuy nhiên hiện nay tình
trạng thực hiện các quyền QSDĐ không khai báo hoặc thực hiện không đầy
đủ các quy định của pháp luật trên địa bàn quận vẫn còn diễn ra. Tình trạng
này diễn ra thế nào? Nguyên nhân tại sao? Giải pháp để giải quyết tình trạng
này thế nào? Là các câu hỏi phải được giải đáp để đưa ra hướng giải quyết
thích hợp trong giai đoạn tới.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất trên địa
bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất trên địa
bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 nhằm tìm ra những
tồn tại trong quá trình thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện đúng, đầy đủ
3
quyền của người sử dụng đất trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm sáng tỏ thêm các quy định của pháp luật hiện hành trong việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
- Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về vấn đề thực hiện các quyền của
người sử dụng đất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cơ quan quản lý nắm chắc, quản chặt các giao dịch về đất đai
đặc biệt là các giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử
dụng đất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
học viên, sinh viên đào tạo chuyên ngành quản lý đất đai.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Đất đai và thị trường đất đai
2.1.1.1. Đất đai
Đất đai là tài nguyên tự nhiên, bao gồm cả lục địa và mặt nước trên bề
mặt trái đất. Theo quan điểm kinh tế học thì đất đai không chỉ bao gồm mặt
đất mà còn bao gồm cả tài nguyên trong lòng đất và tất cả mọi thứ sinh sôi
trên mặt đất và trong lòng đất không do lao động và con người làm ra, tức là
bao gồm nước mặt đất và nước ngầm, thổ nhưỡng, thực vật và động vật. Với
nghĩa chung nhất, đó là lớp bề mặt của trái đất, bao gồm đồng ruộng, đồng cỏ,
bãi chăn thả, cây rừng, bãi hoang, mặt nước, đầm lầy và bãi đá,... Với nghĩa
hẹp thì đất đai biểu hiện khối lượng và tính chất của quyền lợi hoặc tài sản mà
một người có thể chiếm đối với đất. Nó có thể bao gồm lợi ích trên đấtvề mặt
pháp lý cũng như những quyền theo tập quán không thành văn.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng.
Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuộc tính của một tài sản như:
đáp ứng được nhu cầu nào đó của con người tức là có giá trị sử dụng; con
người có khả năng chiếm hữu và sử dụng; là đối tượng trao đổi mua bán. Đất
đai còn được coi là một dạng tài sản trong phương thức tích lũy của cải vật
chất của xã hội.
Đồng thời đất đai còn được coi là một tài sản đặc biệt vì bản thân nó
không do lao động làm ra, mà lao động có tác động vào đất đai để biến nó từ
trạng thái hoang hóa trở thành sử dụng vào đa mục đích. Đất đai cố định về vị
trí, có giới hạn về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Bên cạnh đó,
5
đất đai có khả năng sinh lời vì trong quá trình sử dụng, nếu biết sử dụng và sử
dụng một cách hợp lý thì giá trị của đất (đã được khai thác sử dụng) không
những không mất đi mà có xu hướng tăng lên (Hồ Thị Lam Trà và Nguyễn
Văn Quân, 2006).
2.1.1.2. Thị trường đất đai
Một thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua
lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi. Hay nói cách khác: Thị trường là nơi
trao đổi hàng hóa được sản xuất ra, cùng với các quan hệ kinh tế giữa người
với người, liên kết với nhau thông qua trao đổi hàng hóa (Hồ Thị Lam Trà và
Nguyễn Văn Quân, 2006).
Thị trường đất đai về ý nghĩa chung là thị trường giao dịch đất đai. Thị
trường đất đai có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, thị
trường đất đai là tổng hòa các mối quan hệ về giao dịch đất đai diễn ra tại một
khu vực địa lý nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định. Theo nghĩa
hẹp, thị trường đất đai là nơi diễn ra các hoạt động có liên quan trực tiếp đến
giao dịch đất đai. Khi nghiên cứu thị trường đất đai có một vấn đề khác biệt cơ
bản giữa các nước có chế độ chính trị khác nhau, đó là quyền sở hữu đất đai.
Đối với những quốc gia đất đai thuộc sở hữu tư nhân, thị trường đất đai
với ý nghĩa chung là thị trường giao dịch đất đai, hàng hóa lưu thông trên thị
trường là đất đai đã được thương phẩm hóa (đất đai được đầu tư, khai thác và
được dùng như một hàng hóa để thực hiện việc kinh doanh mua bán, cho
thuê, cũng dùng nguyên tắc kinh doanh hàng hóa để kinh doanh đất đai.
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu. Do vậy, không tồn tại thị trường đất đai mà chỉ tồn tại thị trường
QSDĐ. Các tổ chức, cá nhân trong xã hội chỉ có QSDĐ, QSDĐ tách rời
quyền sở hữu và được giao dịch trên thị trường, trở thành giao dịch hàng hóa
đặc biệt. Thị trường QSDĐ ở nước ta bao gồm thị trường "sơ cấp" và thị
6
trường "thứ cấp". Thị trường sơ cấp trong thị trường QSDĐ được hiểu là thị
trường giao dịch về đất đai giữa Nhà nước với người được Nhà nước giao
QSDĐ; thị trường thứ cấp được hiểu là thị trường giao dịch giữa người đã
được Nhà nước giao QSDĐ với người có nhu cầu sử dụng lại.
2.1.2. Quyền sở hữu đất đai và chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
2.1.2.1. Quyền sở hữu đất đai
Theo điều 164 của Bộ Luật dân sự 2015: “Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật...”. Sở hữu là việc tài sản, tư liệu sản xuất, thành
quả lao động thuộc về một chủ thể nào đó, nó thể hiện quan hệ giữa người với
người trong quá trình tạo ra và phân phối các thành quả vật chất. Đối tượng
của quyền sở hữu là một tài sản cụ thể, chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các
chủ thể khác (hộ gia đình, cộng đồng,...) (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2015).
Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền năng: quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt (Nguyễn Văn Khánh, 2013).
- Quyền chiếm hữu về đất đai: Nhà nước các cấp chiếm hữu đất đai
thuộc phạm vi lãnh thổ của mình tuyệt đối và không điều kiện, không giới
hạn. Nhà nước cho phép người sử dụng được quyền chiếm hữu trên những
khu đất, thửa đất cụ thể với thời gian có hạn chế, có thể là lâu dài nhưng
không phải là vĩnh viễn, sự chiếm hữu này chỉ là để sử dụng rất đúng mục
đích, dưới các hình thức giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền và cho
thuê đất; trong những trường hợp cụ thể này, QSDĐ của Nhà nước được trao
cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất cụ thể.
QSDĐ của Nhà nước và QSDĐ cụ thể của người sử dụng tuy có ý nghĩa khác
nhau về cấp độ nhưng đều thống nhất trên từng thửa đất về mục đích sử dụng
và mức độ hưởng lợi. Về nguyên tắc, Nhà nước điều tiết các nguồn thu từ đất
7
theo quy định của pháp luật để phục vụ cho nhiệm vụ ổn định và phát triển
kinh tế, xã hội, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, đồng thời đảm
bảo cho người trực tiếp sử dụng đất được hưởng lợi ích từ đất do chính mình
đầu tư mang lại (Nguyễn Đình Bồng, 2006).
- Quyền sử dụng đất đai: Nhà nước khai thác công dụng, hưởng hoa lợi
từ tài sản, tài nguyên đất đai; đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để Nhà
nước thực hiện quyền sở hữu đất đai về mặt kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều
thành phần, Nhà nước không thể tự mình trực tiếp sử dụng toàn bộ đất đai mà
phải tổ chức cho toàn xã hội - trong đó có cả tổ chức của Nhà nước - sử dụng
đất vào mọi mục đích. Như vậy, QSDĐ lại được trích ra để giao về cho người
sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất cụ thể; QSDĐ đai
của Nhà nước trong trường hợp này được thể hiện trong quy hoạch sử dụng
đất, trong việc hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất do đầu tư của Nhà nước mang lại.
- Quyền định đoạt đất đai: Quyền định đoạt của Nhà nước là cơ bản và
tuyệt đối, gắn liền với quyền quản lý về đất đai với các quyền năng: Giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Việc định đoạt số phận
pháp lý của từng thửa đất cụ thể liên quan đến QSDĐ, thể hiện qua việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng
QSDĐ; những quyền này là hạn chế theo từng mục đích sử dụng, phương
thức nhận đất và đối tượng nhận đất theo quy định cụ thể của pháp luật
(Nguyễn Đình Bồng, 2006).
2.1.2.2. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp lý gồm tổng
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó
xác nhận quy định và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong
việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai.
Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
8
Năm 1987, Luật Đất đai lần đầu tiên ra đời, đánh dấu một cột mốc quan trọng
của hệ thống pháp luật về đất đai. Đây là Luật Đất đai đầu tiên của chúng ta
quy định về chế độ sở hữu đất đai, cụ thể: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các nông trường, lâm
trường, xí nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội và cá nhân để sử dụng ổn định, lâu dài” (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 1980). Đến Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001),
Nhà nước ta vẫn duy trì quyền hiến định là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1992).
Luật Đất đai năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 1998 và năm 2001), tiếp
đó là Luật Đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), cho thấy pháp luật
đất đai luôn được Nhà nước ta quan tâm bổ sung, hoàn thiện. Qua các đạo luật
này, Nhà nước Việt Nam đã ngày càng mở rộng quyền cho người sử dụng đất
nhưng vẫn khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý, thực chất người sử dụng đất đã có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế
chấp QSDĐ…, nghĩa là Nhà nước đã cho phép người dân được định đoạt đối
với đất đai một cách hạn chế, trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Điều 53, Hiến pháp 2013 quy định “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2013a). Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp
2013, Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể quyền sở hữu đất đai: "Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước trao QSDĐ cho người sử dụng đất theo quy định của Luật
này" (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b).
9
Như vậy, trong suốt quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn xác
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đây là vấn đề tất yếu bởi đất đai là thành
quả của sự nghiệp dựng nước và giữ nước lâu dài của dân tộc nên phải thuộc
sở hữu chung của toàn dân và được sử dụng cho mục đích chung của toàn dân
tộc, của nhân dân. Việc xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là khẳng
định quyền của toàn dân đối với việc định đoạt, khai thác, sử dụng, phát triển
và bảo vệ đất đai và các tài sản gắn liền với nó theo cơ chế dân chủ. Chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai cũng sẽ đảm bảo cho các quan hệ trong xã hội được
vận hành trên nền tảng của quyền sở hữu chung, song dưới những hình thức
cụ thể được thể chế hóa bằng pháp luật, chính sách. Ngoài ra, chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai còn có ý nghĩa trong quan hệ giữa Việt Nam với các quốc
gia khác, tạo sự tương đồng với khái niệm chủ quyền về đất đai, biên giới,
lãnh thổ của quốc gia (Vũ Văn Phúc và cs, 2013).
2.1.3. Quyền sử dụng đất
2.1.3.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
Theo Từ điển Kinh tế: “QSDĐ là phương thức quy định, điều kiện,
hình thức sử dụng đất đai của từng cá nhân, của tập thể hoặc của nhà nước.
Chế độ sở hữu đất đai là do quan hệ sản xuất chiếm địa vị thống trị trong xã
hội quyết định”.
Khác với nhiều nước trên thế giới, nước ta không thừa nhận sở hữu tư
nhân về đất đai. Toàn bộ vốn đất đai trương cả nước đều thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Người sử dụng đất chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu và quyền định đoạt về đất đai. Người sử
dụng đất được thực hiện các giao dịch về đất đai thông qua việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất.
Theo quy định pháp luật hiện hành, QSDĐ là một trong ba quyền năng
của quyền sở hữu đó là: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt
10
đất đai theo quy định của Bộ luật Dân sự về quyền sở hữu tài sản và quy định
của Luật Đất đai. Trong các quyền năng cơ bản nêu trên của chủ sử dụng đất
đai thì quyền sử dụng có vai trò quan trọng và ý nghĩa thực tế quyết định
trong việc chuyển hóa đất đai từ một tài sản tự nhiên thuần túy và ở dạng
"tiềm năng", "nguyên thủy". QSDĐ trở thành quyền tài sản có giá trị và giá trị
sử dụng cụ thể để đáp ứng cho nhu cầu của con người trong quá trình phát
triển của kinh tế - xã hội (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2014).
Luật Đất đai năm 1993 lần đầu tiên đã thiết chế các quyền năng cụ thể
của người sử dụng đất thông qua các quy định của người sử dụng đất gồm
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp.
Trong thực tế, khi các quan hệ kinh tế ngày càng phát triển, việc hoàn
thiện thể chế pháp luật đất đai là rất cần thiết. Vì vậy, Luật Đất đai tiếp tục
được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, 2001 và được ban hành mới vào
năm 2003 đã mở rộng thêm nhiều quyền năng cho người sử dụng đất gồm:
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ;
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; quyền được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
Luật Đất đai 2013 sửa đổi bổ sung quy định 08 hình thức chuyển
QSDĐ gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho QSDĐ, góp vốn, thế chấp bằng giá trị QSDĐ. Trong đó, quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho và thừa kế QSDĐ hình thức chuyển quyền trọn
vẹn; các quyền còn lại gồm: cho thuê, cho thuê lại, góp vốn, thế chấp bằng
QSDĐ là hình thức chuyển QSDĐ hạn chế, không trọn vẹn (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013).
2.1.3.2. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
a. Chuyển đổi quyền sử dụng đất
Là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển QSDĐ của các hộ gia
- Xem thêm -