HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NÔNG QUỐC HƯNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành:
Mã ngành:
Người hướng dẫn khoa học:
Quản lý đất đai
60.85.01.03
PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Nông Quốc Hưng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Lạng Sơn, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố Lạng Sơn, Chi cục Thuế thành phố Lạng Sơn, Chi cục
Thống kê thành phố Lạng Sơn, UBND phường Đông Kinh, UBND phường Chi Lăng,
UBND xã Mai Pha và các cơ quan liên quan đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà nội, ngày 23 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Nông Quốc Hưng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. v
Danh mục bảng ....................................................................................................... vi
Phần 1. Mở đầu ...................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................. 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận của việc thực hiện các quyền sử dụng đất ............................ 4
2.1.1.
Đất đai và thị trường đất đai ....................................................................... 4
2.1.2.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất ........................................................... 6
2.1.3.
Chuyển quyền sử dụng đất .......................................................................... 9
2.2.
Tình hình thực hiện quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của một số
nước trên thế giới ...................................................................................... 15
2.2.1.
Quyền sở hữu, sử dụng đất ở Mỹ ............................................................... 15
2.2.2.
Quyền sở hữu, sử dụng đất ở Oxtraylia ...................................................... 15
2.2.3.
Quyền sở hữu, sử dụng đất ở Trung Quốc .................................................. 16
2.2.4.
Quyền sở hữu, sử dụng đất ở Hàn Quốc ..................................................... 18
2.3.
Thực tiễn thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam ............. 18
2.3.1.
Quy định về việc thực hiện quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam
qua các thời kỳ .......................................................................................... 18
2.3.2.
Kết quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam ................ 23
2.3.3.
Thực trạng thực hiện quyền sử dụng đất của tỉnh Lạng Sơn ....................... 28
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................... 30
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 30
3.2.
Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 30
3.3.
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4.
Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 30
iii
3.4.1.
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lạng Sơn ...... 30
3.4.2.
Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn ........................ 30
3.4.3.
Kết quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn................................................................................... 31
3.4.4.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao việc thực hiện quyền sử dụng đất
tại thành phố Lạng Sơn .............................................................................. 31
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31
3.5.1.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp........................................... 31
3.5.2.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ............................................ 31
3.5.3.
Phương pháp so sánh ................................................................................. 32
3.5.4.
Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu ................................ 32
3.5.5.
Phương pháp minh họa .............................................................................. 32
Phần 4. Kết quả và thảo luận ............................................................................... 33
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lạng Sơn ..................... 33
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên của thành phố Lạng Sơn............................................... 33
4.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Lạng Sơn .................................... 36
4.1.3.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Lạng Sơn ..... 38
4.2.
Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn ........................ 39
4.2.1.
Tình hình quản lý đất đai của thành phố Lạng Sơn .................................... 39
4.2.2.
Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn ........................................ 43
4.3.
Đánh giá tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn ...................................................................... 45
4.3.1.
Kết quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thành phố Lạng Sơn....... 46
4.3.2.
Kết quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại 3 phường, xã
nghiên cứu ................................................................................................. 51
4.4.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao việc thực hiện quyền sử dụng đất
tại thành phố Lạng Sơn .............................................................................. 72
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .............................................................................. 75
5.1.
Kết luận..................................................................................................... 75
5.2.
Kiến nghị .................................................................................................. 76
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 78
Phụ lục .................................................................................................................. 80
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BTC
:
Bộ Tài chính
BTNMT
:
Bộ Tài nguyên và Môi trường
BTP
:
Bộ Tư pháp
CHXHCN
:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNH
:
Công nghiệp hóa
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐH
:
Hiện đại hóa
NĐ-CP
:
Nghị định Chính phủ
QĐ
:
Quyết định
QSDĐ
:
Quyền sử dụng đất
SDĐ
:
Sử dụng đất
TN&MT
:
Tài nguyên và Môi trường
TT
:
Thông tư
TTLT
:
Thông tư liên tịch
TW
:
Trung ương
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VPĐKĐĐ
:
Văn phòng Đăng ký đất đai
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình phát triển dân số của thành phố Lạng Sơn qua các năm từ
2012-2016 .................................................................................................... 37
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 thành phố Lạng Sơn............................... 43
Bảng 4.3. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thành phố Lạng Sơn ....... 47
Bảng 4.4. Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ từ hoạt động
chuyển quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, giai
đoạn 2016 - 2016…………….. .................................................................. .47
Bảng 4.5. Tình hình thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất tại thành phố Lạng
Sơn, từ năm 2012 - 2016 .............................................................................. 48
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất tại thành phố Lạng
Sơn, từ năm 2012 - 2016 .............................................................................. 50
Bảng 4.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 các phường, xã nghiên cứu .................... 51
Bảng 4.8. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại 3 phường, xã
nghiên cứu .................................................................................................... 53
Bảng 4.9. Tổng hợp phiếu điều tra chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại 3
phường, xã nghiên cứu ................................................................................. 55
Bảng 4.10. Tình hình thực hiện quyền tặng cho của người sử dụng đất tại 3
phường, xã nghiên cứu ................................................................................. 57
Bảng 4.11. Tổng hợp phiếu điều tra tặng cho QSDĐ tại 3 phường, xã nghiên cứu....... 58
Bảng 4.12. Tình hình thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất tại 3 phường, xã
nghiên cứu .................................................................................................... 60
Bảng 4.13. Tổng hợp phiếu điều tra thế chấp quyền sử dụng đất tại 3 phường, xã
nghiên cứu .................................................................................................... 61
Bảng 4.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân liên quan đến việc thực hiện
quyền sử dụng đất ........................................................................................ 64
Bảng 4.15. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ việc thực hiện thủ tục hành
chính về quyền của người sử dụng đất....................................................... 648
vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nông Quốc Hưng
Tên luận văn: Đánh giá việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn nhằm tìm ra những tồn tại trong quá trình thực hiện quyền của
người sử dụng đất. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thực hiện đúng, đầy đủ
các quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện quyền chuyển
nhượng, tặng cho và thế chấp quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại thành
phố Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính 02 phường
và 01 xã (Phường Đông Kinh, Phường Chi Lăng và xã Mai Pha).
+ Về thời gian: Số liệu thống kê về đất đai, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lấy
trong giai đoạn 2012-2016; tình hình sử dụng đất được điều tra trong năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp:
+ Điều tra, thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình
quản lý và sử dụng đất, tình hình thu lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân từ hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất tại Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên môi trường,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn.
+ Tham khảo số liệu thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho và thế chấp quyền
sử dụng đất ở của hộ gia đình cá nhân tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lạng Sơn.
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra có sẵn điều
tra ngẫu nhiên các hộ gia đình, cá nhân có giao dịch quyền sử dụng đất tại 3 phường xã
của thành phố Lạng Sơn. Tổng số phiếu điều tra là 171 phiếu (trung bình mỗi phường,
vii
xã là 57 phiếu). Các tiêu chí điều tra bao gồm: thông tin chung về hộ điều tra; thông tin
đất đai của hộ điều tra; tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp
của hộ điều tra; đánh giá về thủ tục hành chính khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất ở, thời gian hoàn thành thủ tục;...
Đối với cán bộ thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quyền của người sử
dụng đất, số phiếu điều tra 13 phiếu (03 phiếu điều tra công chức địa chính, 03 phiếu
điều tra viên chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; 03 phiếu điều tra Công chức
phòng Tài nguyên và Môi trường; 02 phiếu điều tra công chức Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả; 02 phiếu điều tra công chức Chi cục Thuế thành phố).
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu;
- Phương pháp minh họa.
Kết quả chính và kết luận
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh
Lạng Sơn, Thành phố có vị trí chiến lược quan trọng đối với Việt Nam và quốc tế.
Trong giai đoạn 2012-2016, kinh tế của thành phố phát triển khá, tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân đạt trên 10%/năm. Trong tương lai không xa, thành phố Lạng Sơn sẽ
được nâng cấp thành đô thị loại II, xây dựng thành đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt
tiêu biểu với các ngành nghề kinh tế mũi nhọn là du lịch, thương mại dịch vụ và là cửa
ngõ giao thương quốc tế giữa Việt Nam, Trung Quốc và các nước trên thế giới. Đứng
trước những thay đổi của tốc độ đô thị hóa và lượng dân số ngày càng tăng, kéo theo
nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
Trong giai đoạn 2012 - 2016, các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất ở tại thành
phố Lạng Sơn diễn ra thường xuyên; cụ thể tại địa bàn nghiên cứu (phường Đông Kinh,
phường Chi Lăng và xã Mai Pha) thành phố Lạng Sơn, có 904 giao dịch chuyển
nhượng, 168 giao dịch tặng cho và 2.127 giao dịch thế chấp. Số lượng giao dịch về đất
đai tại thành phố Lạng Sơn cũng tăng dần qua các năm, việc chuyển quyền sử dụng đất
cơ bản đã được người dân thực hiện đầy đủ đúng quy định của pháp luật đất đai. Bên
cạnh những trường hợp chuyển quyền đã được đăng ký với cơ quan Nhà nước thì trên
địa bàn thành phố còn tồn tại nhiều trường hợp giao dịch chuyển quyền chưa thực hiện
đăng ký.
- Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng người sử dụng đất không thực hiện khai
báo khi thực hiện các QSDĐ: Ý thức của người sử dụng đất trong việc tuân thủ các quy
định của pháp luật đất đai còn nhiều hạn chế; Công tác tổ chức quản lý, giám sát việc
thực hiện các QSDĐ còn yếu kém; Cách tính thuế và kê khai chưa minh bạch hợp lý;
viii
Các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các QSDĐ còn rườm rà, phức tạp và thay đổi
liên tục khiến người dân gặp khó khăn trong việc cập nhật và thực hiện.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển
quyền sử dụng đất tại thành phố Lạng Sơn như sau: giải pháp tuyên truyền và phổ biến
pháp luật; giải pháp về tổ chức quản lý, tuyên truyền thực hiện các quyền sử dụng đất;
giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; giải
pháp hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nong Quoc Hung
Thesis title: Evaluating the implementation of the rights of land users in Lang
Son city, Lang Son province.
Major: Land Management
Code: 60.85.01.03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture.
Study objectives
Assess the implementation of the rights of land users in Lang Son city, Lang Son
province to find out the shortcomings in the process of exercising the rights of land
users. Introduce solutions to contribute to proper implementation of land use rights in
Lang Son city.
Research scope
- Research subjects: The topic focused on the implementation of the right to
transfer donate and mortgage residential land use rights of households and individuals
in Lang Son city.
- Research scope:
+ Space: Research topics within administrative boundaries of two wards and one
commune (Dong Kinh Ward, Chi Lang Ward and Mai Pha Commune).
+ Time: Statistics about land, natural conditions, the social economy in the period
2012-2016; the land use situation in 2016.
Methods
Method of collection secondary information, data:
+ Investigations, collect data on natural conditions, economic - social; situation of
management and use of land, on the collection of registration fees and taxes personal
income from the transfer of land use rights in the Departments of Statistics, Department
of Natural Resources and Environment, Branch Office of land registration and tax
Department Lang Son city.
+ Refer to figures make the right transfer, donate and mortgage their land use in
the individual's household in the Branch Office of the land registry and the resources
and the environment the city of lang son.
- Method of collection primary information, data: Using available survey random
survey of households, individuals have the right to use land transaction in 3 wards of
x
Lang Son city. The total number of questionnaires was 171 (average of each ward,
commune was 57 votes). Survey criteria include: General information about the
household; Land information of surveyed households; The situation of exercising the
rights to transfer, donate or mortgage the investigated households; Assessment of
administrative procedures when carrying out procedures for the transfer of residential
land use rights, completion time of procedures ...
For cadres who carry out administrative procedures related to the rights of land
users, 13 questionnaires (03 questionnaires for civil servants, 3 questionnaires for
officers of branches of land registration offices 03 questionnaires for civil servants of
the Office of Natural Resources and Environment, 02 questionnaires for civil servants.
- Comparison method;
- Method of data gathering, data processing;
- The method of illustration.
Main Results and conclusions
Lang Son is a political, economic, cultural-social center of Lang Son province,
which is strategically important to Vietnam and the world. In the period 2012-2016, the
city's economy has developed well, the average economic growth rate is over 10%/year.
In the near future, Lang Son city will be upgraded to a grade II city, building into a
special economic administrative unit with the key economic sectors of tourism, trade
and services. Is the international trading gateway between Vietnam, China and other
countries in the world. Facing changes in the pace of urbanization and increasing
population, resulting in increasing demand for land.
During the period 2012 - 2016, the transfer of land use rights in Lang Son city
takes place regularly; Particularly in the research area (Dong Kinh ward, Chi Lang ward
and Mai Pha commune), Lang Son city has 904 transactions, 168 transactions and 2,127
mortgage transactions. The number of land transactions in Lang Son City has also
increased over the years, the transfer of basic land use rights has been fully
implemented by the people in accordance with the land law. Besides the cases of
transferring registered rights with state agencies, there are many cases in the city where
the transfer of rights has not registered.
- The main reason for the status of land users not making declaration when
implementing land use rights: Consciousness of land users in compliance with the
provisions of land law is still limited; The organization of management and supervision
of the implementation of land use rights is weak; The method of tax calculation and
declaration is not transparently reasonable; Regulations on procedures and procedures
xi
are cumbersome, complex and constantly changing, making it difficult for local people
to update and implement.
Based on the results of research, solutions to improve the efficiency of the land
use right transfer in Lang Son city are as follows: Solution of propaganda and
dissemination of law; the solution of organizational management, advocacy and
implementation of land use rights; Solution to promote the reform of administrative
procedures in the land field; Complete solution to the construction of land database.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người, là thành phần quan trọng của môi trường sống. Đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là địa bàn phân bố điểm dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phòng, nhưng đất đai chỉ có hạn nên mỗi nước có một hệ thống quản lý và sử
dụng đất đai có hiệu quả. Ở nước ta, trước khi có Hiến pháp năm 1980 đất đai có
nhiều hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Đến
khi có Hiến pháp năm 1980, ở nước ta chỉ tồn tại một hình thức sở hữu đất đai là
sở hữu toàn dân; Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 tại Khoản 2, Điều
54 quy định: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật
bảo hộ”. Do đó, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi một số điều Luật đất đai
năm 1998, 2001, Luật đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 đã từng bước
cụ thể hóa quy định này của Hiến pháp với xu thế ngày càng mở rộng các quyền
cho người sử dụng đất. Việc thị trường hóa, tiền tệ hóa quyền sử dụng đất ngày
càng rõ nét và quyền của người sử dụng đất tương xứng với nghĩa vụ kinh tế mà
họ đã đóng góp cho xã hội, cho Nhà nước. Sự phát triển này đã hình thành thị
trường đất đai, hòa nhập vào nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, từng bước
đồng bộ với các thị trường khác trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, trong Đại hội
Đảng lần thứ VIII, IX, X đã có chủ trương phát triển đầy đủ thị trường quyền sử
dụng đất. Luật đất đai năm 2013 có những quy định về giao quyền sử dụng đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng; quy định để các tổ chức, cá nhân sử
dụng đất dễ dàng thực hiện quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, tình hình thực hiện
quyền sử dụng đất ở các địa phương vẫn còn có những bất cập cần giải quyết như:
- Người sử dụng đất chưa được thực hiện đầy đủ quyền sử dụng đất theo
quy định, đôi khi người sử dụng đất thực hiện một số quyền sử dụng đất không
đúng quy định.
- Những quy định pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước có nhiều ảnh
hưởng đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất.
1
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tạo ra một môi trường pháp lý ổn định, có các
biện pháp quản lý nhà nước hợp lý về thực hiện quyền của người sử dụng đất,
phát huy việc thực hiện và khắc phục các tiêu cực trong việc thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm hành chính của tỉnh Lạng Sơn. có diện
tích khoảng 77,93 km2. Thành phố nằm trên quốc lộ 1A, cách cửa khẩu quốc tế
Hữu Nghị Quan (Việt Nam - Trung Quốc) 18 km và cách Thị trấn Đồng Đăng
15 km về phía Đông Bắc. Dân số của thành phố năm 2016 là trên 94.000 người,
với nhiều dân tộc khác nhau như: Kinh, tày, nùng, dao, hoa… Thành phố nằm
trong vùng khí hậu cận nhiệt đới, nhiệt độ trung bình hàng năm 210C, độ ẩm
trung bình 80%, lượng mưa trung bình năm là 1.439 mm.
Thành phố Lạng Sơn được thành lập năm 2002 (trước năm 2002 là Thị xã
Lạng Sơn), thành phố là đô thị loại III. Hiện tại Thành phố Lạng Sơn có 8 đơn vị
hành chính cấp xã (5 phường, 3 xã). Cơ sở hạ tầng và các khu đô thị mới đang
được xây dựng để phù hợp với sự phát triển. Kinh tế của Thành phố Lạng Sơn
chủ yếu dựa vào du lịch, dịch vụ.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường, đất
đai ngày càng có giá trị, đặc biệt là giá trị kinh tế, đất đai được công nhận là một
loại tài sản đặc biệt mà chủ sử dụng có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,
thế chấp, góp vốn… thị trường Lạng Sơn cũng không nằm ngoài xu hướng phát
triển này, mặc dù không sôi động như ở các địa phương trung tâm của cả nước
nhưng số liệu biến động qua các năm gần đây cũng thể hiện có xu hướng tăng
dần qua các năm, đặc biệt là đối với các quyền chuyển nhượng, tặng cho và thế
chấp quyền sử dụng đất.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Điều tra, đánh giá việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; Qua số liệu điều tra để đánh giá đúng
tình hình thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần thúc đẩy
việc thực hiện quyền sử dụng đất tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu việc thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn thành phố Lạng Sơn (tại 03 phường, xã sau: Phường Đông
Kinh, phường Chi Lăng và xã Mai Pha thuộc thành phố Lạng Sơn).
- Tập trung nghiên cứu về 3 quyền, gồm: Chuyển nhượng, tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới: Luận văn chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và hạn chế
việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
từ năm 2012 - 2016.
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học về thực
trạng hoạt động của việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho học viên cao học và sinh viên cũng như các nhà quản lý đất
đai. Luận văn cũng có thể phục vụ cho công tác và hoạt động thực tiễn của các cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
2.1.1. Đất đai và thị trường đất đai
2.1.1.1. Đất đai
Đất đai là một sản phẩm của tự nhiên, bao gồm các yếu tố cấu thành môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất, bao gồm khí hậu, lớp phủ bề
mặt, thảm thực vật, động vật, nguồn nước và các khoáng sản trong lòng đất.
Trên phương diện kinh tế, đất đai là nguồn lực cho sự thịnh vượng và phát
triene bền vững. Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế. Cùng với sự phát triển của xã hội, đất đai
không chỉ được sử dụng trong nông nghiệp mà còn được sử dụng để phát triển
các ngành nghề kinh tế khác. Hoạt động của con người ngày càng đa dạng thì vai
trò cơ sở vật chất nền tảng của đất đai ngày cáng mở rộng. Trên cơ sở lao động
của con người, đất đai không còn đơn thuần là một tặng phẩm của tự nhiên mà đã
trở thành tài sản của mỗi cá nhân và mối quốc gia.
Đối với mỗi cá nhân, đất đai là không gian sinh tồn thiêng liêng, là nhu cầu
thiết yếu cho sự tồn tại cơ bản của con người. Từ những lợi ích có thể đem lại
cho con người, đất đai được xem như một tài sản có giá trị lớn của mỗi cá nhân.
Đất đai được đem ra mua bán, trao đổi như một loại hàng hóa để thu về nguồn
vốn cố định.
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô giá, là tài sản cơ bản nhất.
Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, một phần hai của cải ở các nước phát
triển là đất đai và tại các nước đang phát triển, con số này chiếm tới gần ba phần
tư (Đặng Đức Đạm, 2003). Điều đó cho thấy, đất đai không chỉ là tài nguyên
thiên nhiên mà còn là nguồn lực dồi dào sẵn có phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế và ổn định xã hội, là thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia.
Trên phương diện chính trị - xã hội, đất đai là yếu tố quan trọng tạo thành
lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao
gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời phía trên và vùng đất phía dưới thuộc chủ
quyền hoàn toàn và đầy đủ của mỗi quốc gia. Đất đai thẻ hiện sức mạnh của mỗi
quốc gia. Bảo vệ đất đai chính là bảo vệ lãnh thổ quốc gia, bảo vệ chủ quyền
quốc gia.
4
2.1.1.2. Thị trường đất đai
Nền kinh tế hàng hóa phát triển bao gồm một hệ thống đồng bộ các loại thị
trường. Sự phát triển của các loại thị trường là hệ quả tất yếu của phân công lao
động trong nền sản xuất hàng hóa, đồng thời là điều kiện làm cho phân công xã
hội ngày một sâu sắc.
Thị trường đất đai là một bộ phận của thị trường bất động sản, nơi diễn ra
việc mua bán hàng hóa đất đai, trong đó người mua và người bán trao đổi hàng
hóa cho nhau theo giá cả được hình thành dưới tác động của quy luật thị trường
và sự điều tiết của Nhà nước.
Ở nước ta, trước khi có Luật Đất đai năm 1993, người sử dụng đất chỉ có
quyền sử dụng đất nhưng không có quyền trao đổi, mua bán đất đai. Vì vậy, dất
đai không phải là hàng hóa và do đó không có giao dịch về đất đai cũng như thị
trường đất đai chính thức, tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại những giao dịch "ngầm".
Từ khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời đã đưa những quy định mở rộng thêm về
đất đai, trong đó ngoài quyền sử dụng đất như trước đây, người sử dụng đất còn
có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp đất đai.
Việc bổ sung quy định về các quyền mang tính sở hữu như vậy là một dấu mốc
qun trọng đưa đất đai trở thành hàng hóa và tạo cơ sở cho việc hình thành thị
trường quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản ở nước ta.
Trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta, thị trường đất đai còn
được gọi là thị trường quyền sử dụng đất bao gồm: thị trường "sơ cấp" và thị
trường "thứ cấp". Thị trường sơ cấp trong thị trường sử dụng đất được hiểu là thị
trường giao dịch về đất đai giữa nhà nước với người được Nhà nước giao quyền
sử dụng đất. Thị trường thứ cấp được hiểu là thị trường giao dịch về đất đai giữa
người được Nhà nước giao quyền sử dụng đất với người có nhu cầu sử dụng lại.
Hoạt động giao dịch về đất đai trong thị trường sơ cấp là các hoạt động trong
việc giao đất, thu hòi đất và chấm dứt quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng
đất, xác lập quyền sử dụng đất và quyền thuê đất cho các chủ sử dụng đất bằng
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hoạt động giao dịch trong thị
trường thứ cấp là hoạt động giao dịch về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao
qua thị trướng sơ cấp.
Thị trường đất đai là một yếu tố quan trọng của thị trường bất động sản, có
ảnh hưởng đến sự phát triển của cả hệ thống thị trường, đặc biệt là thị trường tài
5
chính, tiền tệ. Thị trường đất đai phát triển là nhân tố quan trọng góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.
2.1.2. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
2.1.2.1. Quyền sở hữu
Với vị trí, vai trò đặc biệt của đất đai đối với con người, đối với sự sống
trên trái đất và quá trình sản xuất, phát triển của xã hội, đất đai được xem là tài
sản đặc biệt đối với mỗi quốc gia.
Cũng giống như những tại sản khác, quyền sở hữu đất đai bao gồm 3 quyền
năng: quyền chiếm hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng.
Quyền chiếm hữu: Quyền của chủ sở hữu tự nắm giữ, quản lý tài sản thuộc
sở hữu của mình. Người không phải chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu trong
trường hợp chuyển giao do pháp luật quy định (Nguyễn Ngọc Vinh, 2013).
Quyền định đoạt: Quyền của chủ sở hữu chuyển giao sở hữu của mình cho
người khác hoặc từ bỏ quyền đó. Chủ sở hữu có quyền tự mình bán, trao đổi,
tặng cho, cho vay, thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác đối
với tài sản (Nguyễn Ngọc Vinh, 2013).
Quyền sử dụng: Quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản, người không phải là chủ sở hữu tài sản trong trường hợp được
chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc do quy định của pháp luật (Nguyễn
Ngọc Vinh, 2013).
Tuy nhiên, tùy từng điều kiện kinh tế - xã hội, ý chí của giai cấp cầm quyền
mà pháp luật mỗi quốc gia quy định chế độ sở hữu khác nhau với đất đai. Nhiều
quốc gia trên thế giới thừa nhận sở hữu tư nhân đối với đất đai, vì vậy cá nhân, tổ
chức sở hữu đất đai có đầy đủ 3 quyền năng là quyền chiếm hữu, quyền định đoạt
và quyền sử dụng đất đối với đất đai. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước là chủ thể có đầy
đủ 3 quyền năng đối với đất đai.
Với các quy định cụ thể nêu trên của pháp luật hiện hành cho thấy, quyền sử
dụng đất trong trường hợp này là một trng 3 quyền năng của quyền sở hữu, đó là:
quyền chiếm hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đai theo cách tiếp cận
truyền thống từ Cổ luật La Mã về quyền sở hữu tài sản. Theo đó, khi một tài sản
được xác định thuộc quyền sở hữu của ai thì người đó có quyền được chi phối đối
với tài sản đó theo cách riêng của mình để thỏa mãn cho nhu cầu của họ. Việc tiến
6
hành khai thác, sử dụng tài sản để hưởng thụ những giá trị do tài sản đó mang lại là
một trong những cách thức chi phối của người có quyền sở hữu tài sản, miễn sao
quá trình thực hiện quyền sử dụng tài sản phục vụ cho lợi ích của mình không
được vượt ra khỏi phạm vi pháp luật quy định. Với ý nghĩa đó, quyền sử dụng tài
sản là một trong những cách thức thực hiện quyền sở hữu tài sản.
2.1.2.2. Quyền sử dụng đất
Ở Việt Nam, Điều 18, Hiến pháp năm 1992 quy định "Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả; Nhà nước giao đất cho các tổ chưc và cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1992). Cụ thể
hóa quy định này của Hiến pháp năm 1992, Điều 5, Luật đất đai năm 2003 quy
định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu" (Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003). Như vậy, do tính chất đặc thù
của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta nên quyền sử dụng đất được hình
thành trên cơ sở quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Với vai trò chủ sở hữu đại diện,
Nhà nước có quyền định đoạt đất đai thông qua hàng loạt các quyền như: quyền
quyết định mục đích, thời hạn, hạn mức sử dụng đất; quyền phân bổ đất đai thông
qua các hoạt động giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện
quản lý nhà nước ở cả phương diện hành chính và kinh tế thông qua việc điều tiết
các nguồn lợi từ đất đai, thông qua các chính sách tài chính đối với người sử dụng
đất và thực hiện quyền giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông quan hình thức giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định
(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Khi xem xét và tiếp cận quyền sử dụng đất trong mối quan hệ với quyền sở
hữu đất đai cho thấy, quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu, phụ thuộc và
bị chi phối bởi quyền sở hữu. Các quyền sử dụng đất của mỗi tổ chức, cá nhân có
được xác lập hay không là phụ thuộc vào quyền sở hữu đất đai của Nhà nước,
được phát sinh trên cơ sở quyền sở hữu của Nhà nước và cũng bị chi phối bới
quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai dựa trên cơ sở sự chuyển giao hoặc cho
phép của Nhà nước mới có được. Luật đất đai năm 2003 quy định, người sử dụng
đất có 9 quyền năng, đó là các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp bảo lãnh và góp
vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải bất cư người sử dụng đất
7
- Xem thêm -