ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV STANDARD
CHARTERED TẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV STANDARD
CHARTERED TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học
Kinh tế - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức khóa học để em có cơ hội tham gia học
tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong trường và thầy cô khoa tài chính ngân
hàng đã truyền đạt lại cho em những kiến thức bổ ích để em có thể thực hiện
được nghiên cứu này.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: Đinh Xuân Cường
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè và toàn thể cán bộ
Ngân hàng Standard Chartered những người đã ủng hộ và nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Đánh giá về sự hài lòng của Khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TNHH MTV Standard Chartered, tại Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Xuân Trƣờng
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: T.S Đinh Xuân Cƣờng
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Đánh giá được sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Standard Chartered;
Đồng thời, qua việc đánh giá sự hài lòng của đối tượng Khách hàng
này, nghiên cứu đưa ra được những khuyến nghị góp phần tăng sự hài lòng
của KHCN đối với chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Standard
Chartered.
Những đóng góp mới của luận văn:
Với đề tài này, luận văn được hoàn đã hệ thống hóa khung lý thuyết về
ngân hàng, sự hài lòng của khách hàng, đánh giá được sự hài lòng của khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered tại Hà Nôi thông
qua khảo sát thực tế ý kiến của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng.
Đây là lần đầu tiên đánh giá một cách khoa học và đầy đủ về sự hài
lòng của phân khúc khách hàng cá nhân của Ngân hàng Standard Chartered
kể từ khi chính thức là Ngân hàng TNHH MTV tại Việt Nam.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………..…………i
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………ii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………….……iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận .......................................................................................................9
1.2.1. Lý thuyết về NHTM .................................................................................9
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của NHTM .........................................................10
1.2.3. Sự hài lòng của khách hàng ....................................................................12
1.2.4. Đo lường sự hài lòng của khách hàng ....................................................14
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................17
2.1. Mô hình định tính.............................................................................................17
2.2. Mô hình đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng với chất lƣợng dịch vụ qua
thang đo SERVPERF ..............................................................................................17
2.3. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của KHCN với chất lƣợng dịch vụ tại
Ngân hàng Standard Chartered ............................................................................20
2.3.1. Mô hình khảo sát ....................................................................................20
2.3.2. Quy trình nghiên cứu ..............................................................................21
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ TẠI NGÂN HÀNG
STANDARD
CHARTERED .........................................................................................................30
3.1. Vài nét về Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered tại Việt Nam .....30
3.2. Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của KHCN tại Ngân hàng Standard
Chartered .................................................................................................................37
3.2.1. Phân tích thống kê mô tả ........................................................................37
3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. .......41
3.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha .........................................................................43
3.4. Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis) .............................45
3.4.1 Phân tích các biến độc lập .......................................................................46
3.4.2. Phân tích các biến phụ thuộc ..................................................................49
3.4.3. Tổng hợp các nhân tố sau khi loại bỏ các biến không phù hợp. ............50
3.5. Phân tích tƣơng quan hệ số Pearson ..............................................................52
3.6. Phân tích hồi quy ..............................................................................................54
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO SỰ HÀI LÕNG CỦA
KHCN TẠI NGÂN HÀNG STANDARD CHARTERED ...................................60
4.1. Chiến lƣợc phát triển của Ngân hàng Standard Chartered ........................60
4.2. Một số nhận xét, khuyến nghị .........................................................................62
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................63
4.4. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................................64
4.5. Kết luận ..............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT.................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH .................................................................66
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
1
Nguyên nghĩa
Khách hàng cá nhân
KHCN
Ngân hàng TNHH MTV
2
Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn
STANDARD CHARTERED
Standard Chartered, Việt Nam
Việt Nam
3
Ngân hàng thương mại
NHTM
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 2.1
Bảng mã hóa dữ liệu
26
2
Bảng 3.1
Kết quả hoạt động kinh doanh
35
3
Bảng 3.2
Mô tả về giới tính khách hàng
38
4
Bảng 3.3
5
Bảng 3.4
6
Bảng 3.5
Mô tả về số ngân hàng khách hàng sử dụng
40
7
Bảng 3.6
Mô tả về số lượng ngân hàng chính thức
41
8
Bảng 3.7
Mô tả về nhu cầu tương lai của khách hàng
41
9
Bảng 3.8
10
Bảng 3.9
11
Bảng 3.10
12
Bảng 3.11 Kết quả phân tích EFA của nhân tố biến phụ thuộc
50
12
Bảng 3.12 Bảng tổng hợp nhóm mới
51
13
Bảng 3.13 Hệ số tương quan Pearson
53
14
Bảng 3.14 Kết quả chạy mô hình hồi quy
55
15
Bảng 3.14 Mô hình hồi quy chuẩn hóa
56
Mô tả về thời gian sử dụng sản phẩm, dịch vụ
khách hàng
Mô tả về số lượng sản phẩm, dịch vụ khách
hàng sử dụng
Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng
Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập
So sánh các hệ số sau phân tích nhân tố biến
độc lập
ii
Trang
38
39
42
47
49
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
1
Hình 1.1
Mô hình nhận thức của khách hàng
11
2
Hình 2.1
Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
18
3
Hình 2.2
4
Hình 2.3
Sơ đồ quy trình nghiên cứu
23
5
Hình 2.4
Mô hình nghiên cứu đề xuất
28
6
Hình 3.1
Kết quả mô hình sự hài lòng của KHCN
58
Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng trong
ngành dịch vụ
iii
Trang
19
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh về
giá cả, về chất lượng đã là một điều hiển nhiên. Bên cạnh đó, thì các công ty
đã hướng tới một hình thức cạnh tranh khác không kém phần hiệu quả: Cạnh
tranh bằng cách tạo sự thân thiết với khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ
của doanh nghiệp. Vậy việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng hiện tại để
đưa ra các chiến lược và giải pháp nhằm phục vụ Khách hàng tốt hơn luôn là
vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay rất quan tâm.
Bên cạnh đó, những nhà quản lý trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng chịu
sức ép là làm sao chứng minh được dịch vụ của họ quan tâm đến khách hàng
và không ngừng được mở rộng để cải thiện hiệu quả. Dựa vào những áp lực
về nguồn lực và tài chính trong các công ty dịch vụ, việc hiểu rõ những mong
muốn của khách hàng là điều cần thiết. Qua đó, doanh nghiệp sẽ nhận thấy
những cách lấp đầy khoảng trống trong chất lượng dịch vụ hiệu quả và ưu tiên
tập trung vào một quyết định thiết yếu khi khan hiếm các nguồn cung cấp.
Hiện tại, khi nền kinh tế càng phát triển và thu nhập bình quân đầu
người càng cao thì đã tạo ra một thị trường đầy tiền năng cho các ngân hàng
thương mại, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Khi việc tăng doanh thu, lợi
nhuận cũng như thu hút thêm khách hàng mới đến với các ngân hàng luôn là
mục tiêu hàng đầu, thì sự hài lòng của mỗi khách hàng luôn là yếu tố quan
trọng hơn bao giờ hết. Và trách nhiệm trong việc phát triển và duy trì mối
quan hệ với khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng luôn là của ngân hàng.
Với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập chuyên
ngành Tài chính ngân hàng, và thông qua hoạt động thực tiễn, tôi quyết định
chọn đề tài “Đánh giá về sự hài lòng của KHCN tại Ngân hàng TNHH MTV
Standard Chartered, tại Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt
1
nghiệp chương trình thạc sĩ Tài chính ngân hàng tại Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm đạt được các mục tiêu:
Đánh giá được sự hài lòng của KHCN đối với chất lượng sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng Standard Chartered;
Đồng thời, qua việc đánh giá sự hài lòng của đối tượng Khách hàng
này, nghiên cứu đưa ra được những khuyến nghị góp phần tăng sự hài lòng
của KHCN đối với chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Standard
Chartered.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá sự hài lòng của Khách hàng nhằm mục đích gì?
- Các thang đo, tiêu chí, mô hình nào được sử dụng để đánh giá sự hài
lòng của khách hàng?
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng trên cơ sở phân tích các nhân tố
chính nào?
- Tại Ngân hàng Standard Chartered mức độ hài lòng của khách hàng
thông qua mô hình, các thang đo đánh giá ở trên được thể hiện như nào?
- Những khuyến nghị nào được đưa ra từ việc đánh giá trên nhằm nâng
cao sự hài lòng của KHCN khi đến với ngân hàng Standard Chartered?
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp phương pháp định tính và định lượng trên cơ sở lý
thuyết và các nghiên cứu điển hình về sự hài lòng của khách hàng với các
thang đo được thiết lập và cơ sở các dữ liệu mà tác giả khảo sát được thực tế.
Theo phương pháp định tính, sẽ thực hiện nghiên cứu tại bàn, thu thập
số liệu thứ cấp qua các báo cáo, các nghiên cứu ở tạp chí chuyên ngành…rồi
phân tích và đánh giá. Theo dạng định lượng, nghiên cứu lượng hóa các yếu
2
tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu thông qua việc thiết lập bảng hỏi để
thu thập thông tin. Từ đó, mã hóa các biến số: biến độc lập, biến phụ thuộc và
đưa và mô hình phân tích để đánh giá ảnh hưởng riêng biệt cũng như tổng thể
của các yếu tố tới đối tượng nghiên cứu.
5. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Khu vực Hà Nội
Thời gian: Luận văn nghiên tập trung vào KHCN có sử dụng dịch vụ của
Ngân hàng Standard Chartered từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 9 năm 2014.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng của nhóm KHCN đối với chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng Standard Chartered, thông qua
việc phân tích nhóm các sản phẩm, dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng.
Cơ sở lựa chọn: Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đã và đang có sự
phát triển rất nhanh chóng ở Việt Nam. Đặc biệt là trong những năm gần đây,
các ngân hàng đang cạnh tranh để giành thị phần lớn trong phân khúc này; và
Ngân hàng Standard Chartered cũng đang trong xu hướng mở rộng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
Trong phạm vi mẫu tác giả thu thập được, kết quả nghiên cứu sẽ phản
ánh một cách khách quan sự hài lòng của KHCN trong quá trình sử dụng sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng Standard Chartered thông qua việc đánh giá về
chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
3
Chương 3: Đánh giá sự hài lòng của KHCN tại Ngân hàng Standard
Chartered
Chƣơng 4: Một số khuyến nghị nâng cao sự hài lòng của KHCN tai Ngân
hàng Standard Chartered, tại Hà Nội
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU
Chương I sẽ khái quát những kiến thức cơ bản nhất về NHTM, các dịch
vụ và sản phẩm của NHTM, sự hài lòng của khách hàng cũng như cách đo
lường sự hài lòng của khách hàng.
Bên cạnh đó, chương này cũng khái quát về tình hình nghiên cứu sự hài
lòng của khách hàng thông qua các mô hình và các thang đo thực tế đang
được áp dụng phổ biến.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ, tác giả Parasuraman (1985,
1988) đã đo lường mức độ hài lòng của khách hàng, nhưng các tiền tố của sự
hài lòng chưa được nêu rõ. Tác giả Teas (1993) dựa trên các khái niệm đã đề
xuất sự hài lòng là một hàm của chất lượng dịch vụ, xuất phát từ sự cảm nhận
của khách hàng trên một giao dịch cụ thể. Trên cơ sở này, Parasuraman
(1994) đã phát triển hai cấu trúc của sự hài lòng: (1) trong một giao dịch cụ
thể và (2) trong toàn bộ các giao dịch. Sự hài lòng trong một giao dịch cụ thể
có nghĩa là sự hài lòng “ở đây và bây giờ” (Gronroos, 1998), trong khi sự hài
lòng toàn bộ có được từ sự tích lũy của từng giao dịch qua thời gian.
Dabholkar (1995) đã tìm thấy: sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là hai cấu
trúc phân biệt trong thời gian ngắn, tuy nhiên hai yếu tố này có sự hội tụ khi
khách hàng sử dụng dịch vụ trong thời gian dài. Parasuraman (1994) đã đưa
vào mô hình hai yếu tố nữa: chất lượng sản phẩm và giá cả. Ngoài ba yếu tố
nêu trên, có hai yếu tố khác cũng tác động đến sự hài lòng: yế u tố tiǹ h huố ng
và yếu tố cá nhân (Zeithaml & ctg, 1996, 2000).
Thang đo SERVQUAL do tác giả Parasuraman (1988) đề xuất gồm 2
phần, mỗi phần gồm 22 phát biểu. Phần thứ nhất nhằm xác định kỳ vọng của
5
khách hàng đối với loại dịch vụ của một doanh nghiệp nào đó (không quan
tâm đến một doanh nghiệp cụ thể). Phần thứ hai nhằm xác định cảm nhận của
khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp khảo sát.
Sau đó, kết quả đạt được là nhận ra các khoảng cách giữa cảm nhận khách
hàng về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Cụ thể được thể hiện như sau:
Chất lƣợng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng.
Từ khi ra đời, thang đo SERVQUAL đã được ứng dụng rộng rãi
và được đánh giá với nhiều kết quả khác biệt nhau trên cả góc độ lý
thuyết và thực tiễn.
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả Cronin và Taylor (1992) đã
đề xuất thang đo SERVPERF và khẳng định sử dụng thang đo SERVPERF sẽ
tốt hơn sử dụng thang đo SERVQUAL. Thang đo SERVPERF được xây dựng
từ việc khắc phục những khó khăn khi sử dụng thang đo SERVQUAL.
Thang đo SERVPERF sử dụng 5 nhân tố chất lượng dịch vụ của thang đo
SERVQUAL và với 22 biến quan được sử dụng để đo lường 5 nhân tố chất
lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, đồng tác giả Cronin và Taylor (1992) kết luận
rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ của
một doanh nghiệp nào đó sẽ phản ánh tốt nhất về chất lượng dịch vụ. Hai ông
cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận
mà không cần có chất lượng kỳ vọng. Tức là:
Chất lƣợng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Đồng thời, hai tác giả Nguyễn Huy Phong & Phạm Ngọc Thúy (2007)
đã so sánh giữa mô hình SERVQUAL và SERVPERF, nghiên cứu giả thuyết
cho thấy mô hình SERVQUAL sẽ cho kết quả tốt hơn SERVPERF, cụ thể:
(1) Sử dụng mô hình SERVPERF sẽ đạt được kết quả tốt hơn so với sử
dụng mô hình SERVQUAL;
6
(2) Bản câu hỏi trong mô hình SERVPERF đơn giản và hiệu quả hơn
so với SERVQUAL, tiết kiệm được thời gian hơn cho người trả lời. Bên cạnh
việc bản câu hỏi dài theo mô hình SERVQUAL, khái niệm sự kỳ vọng gây
khó hiểu cho người trả lời. Vì thế, sử dụng thang đo SERVQUAL có thể ảnh
hưởng tới chất lượng dữ liệu thu thập, dẫn đến giảm độ tin cậy và tính không
ổn định của các biến quan sát.
Do vậy, để đo lường sự hài lòng của KHCN đối với chất lượng dịch vụ
tại Ngân hàng Standard Chartered, Luận văn sử dụng thang đo SERVPERF 5
nhân tố của tác giả Cronin & Taylor với 22 biến quan sát và chỉ đo sự cảm
nhận của người được hỏi (KHCN), không đo sự kỳ vọng.
Luận văn được kế thừa trên cơ sở các nghiên cứu dưới đây:
- Kế thừa nghiên cứu về Mở rộng quan hệ tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Standard Chartered, Hà Nội. Nghiên cứu đã đạt được:
+ Để tăng trưởng nhanh và ổn định thì nguồn vốn phải vững mạnh;
nghiên cứu đã chỉ ra phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn; đặc biệt là
nguồn vốn trung và dài hạn.
+ Nghiên cứu cũng chỉ ra là Ngân hàng cần tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện và đổi mới cơ chế tín dụng: về thủ tục cho vay cần đơn giản hóa; lãi suất
cần cạnh tranh hơn; nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay ; hoàn thiện
chính sách và cách thức hoạt động của bộ phận Marketing ; ….
+ Bên cạnh đó, nghiên cứu đánh giá việc mở rộng Quan hệ tín dụng
trên cơ sở các yếu tố có liên quan: thị trường, thị phần, sự hài lòng của khách
hàng đối với sản phẩm hiện tại, đối thủ cạnh tranh, tiềm lực của ngân hàng….
Nghiên cứu xem xét sự hài lòng của Khách hàng ở một sản phẩm cụ thể
của ngân hàng. Vậy, khi xét đến sự hài lòng của khách hàng khi đến với Ngân
hàng, có những yếu tố nào tác động, các sản phẩm khác nhau thì sự hài lòng
7
như thế nào ; yếu tố nào quyết định nhiều nhất đến sự hài lòng của khách
hàng….nghiên cứu này sẽ bổ sung cho điều đó.
- Đánh giá về dự án Cam kết dịch vụ đối với KHCN đang thực hiện tại
Standard Chartered từ năm 2012. Lần đầu tiên đánh giá một cách cụ thể nhất
về sự hài lòng của KHCN khi sử dụng cá sản phẩm, dịch vụ tại Ngân hàng
Standard Chartered. Từ đó có những biết pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng phục vụ khách hàng.
- Kế thừa nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp đối
với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng HSBC, chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh (Đỗ Tiến Hòa, 2007). Nghiên cứu đã đưa ra được khung lý thuyết về
dịch vụ, chất lượng khách hàng, Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách
hàng (Servqual) thông qua phân tích các thang đo và mối tương quan các hệ
số. Nghiên cứu đã phân tích sự hài lòng của khách hàng trên các khía cạnh
sau: sự hữu hình, phong các phục vụ, hình ảnh doanh nghiệp, tính cạnh tranh
về giá, tiếp xúc khách hàng, danh mục dịch vụ, và sự tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng. Kết luận được rút ra rằng sự hài lòng của khách hàng
có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố trên, đặc biệt là sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng, việc thực hiện nhanh chóng và chính xác các
giao dịch, cũng như giá cả cạnh tranh. Tuy nhiên, nghiên cứu dựa trên mô
hình Servqual với các tiêu chí theo lý thuyết nổi tiếng của tác giả Theo
Parasuraman (1985).
- Đánh giá độ thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của
Vietinbank (Đỗ Thị Thêm Ngọc, 2011): Luận văn đã khái quát phương pháp
và đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của Vietinbank
thong qua mô hình lượng quá các yếu tố ảnh hưởng đến độ thỏa mãn của
khách hàng, trong đó chủ yếu là chất lượng dịch vụ thẻ. Và luận văn vẫn chủ
8
yếu sử dụng phương pháp đánh giá theo các tiêu chí của tác giả Parasuraman
trên mô hình Servqual.
Kế thừa những nghiên cứu trên, luận văn sẽ đo lường sự hài lòng của
KHCN đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Standard Chartered sẽ sử
dụng thang đo SERVPERF 5 nhân tố của tác giả Cronin & Taylor với 22 biến
quan sát và chỉ đo sự cảm nhận của người được hỏi (KHCN), không đo sự kỳ
vọng. Đây được cho là phương pháp đơn giản hơn và hiệu quả hơn mô hình
Servqual với các tiêu chí theo lý thuyết nổi tiếng của tác giả Theo
Parasuraman (1985).
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Lý thuyết về NHTM
Có rất nhiều quan điểm về Ngân hàng thương mại, tuy nhiên để đưa ra
một khái niệm chính xác và tổng quát thì các nhà nghiên cứu phải dựa vào
tính chất, mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, đôi khi còn kết
hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Theo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 thì Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề nào thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác, số tiền mà họ dùng cho chính họ và các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Bên cạnh đó, ở Ấn Độ,
Luật ngân hàng năm 1959 đã chỉ rõ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền
ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư…
Còn ở Việt Nam, trong Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của NHTM thì Ngân hàng thương mại là ngân hàng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
9
Đơn giản NHTM có thể hiểu là một tổ chức trung gian tài chính thực
hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài
chính nhất định. Với trung gian tài chính là các tổ chức có tư cách pháp nhân
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là huy động vốn nhàn rỗi từ những người thừa vốn rồi đến lượt cho vay
đối với những người cần vốn (Frederic Mishkin, 2004).
Trong nền kinh tế, NHTM là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán. Đồng thời NHTM cũng thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức trung gian tài chính nào.
Từ ngày đầu xuất hiện NHTM đến nay, NHTM đã trải qua nhiều hình
thái theo xu thế ngày càng mở rộng thể hiện trên cả quy mô và chất lượng
dịch vụ, mạng lưới hoạt động.
Xét về quy mô dịch vụ và lượng dịch vụ cung cấp, có thể phân chia
NHTM thành Ngân hàng bán lẻ và Ngân hàng bán buôn. Cụ thể là:
Ngân hàng bán lẻ là thuật ngữ dùng để nói về các hệ thống ngân hàng
có nhiều chi nhánh mà đối tượng phục vụ hướng tới là các KHCN, tổ chức có
quy mô hoạt động nhỏ, đơn lẻ, và tập trung vào các dịch vụ tiết kiệm, tạo tài
khoản giao dịch, thanh toán, thế chấp, các dịch vụ về thẻ ….
Ngược lại, ngân hàng bán buôn chỉ những ngân hàng chuyên cung cấp
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp, làm vai trò trung gian tài chính cho
các doanh nghiệp.
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của NHTM
1.2.2.1.Khái quát chung về dịch vụ
Trong Marketing và kinh doanh có nhiều quan điểm về dịch vụ; tuy
nhiên có một cách hiểu đơn giản: dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng
10
- Xem thêm -