Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá và lựa chọn loại hình sử dụng đất có hiệu quả trên đất ruộng tại thị xã...

Tài liệu đánh giá và lựa chọn loại hình sử dụng đất có hiệu quả trên đất ruộng tại thị xã bắc kạn

.PDF
93
28
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ THU PHƢƠNG ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT RUỘNG TẠI THỊ XÃ BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ THU PHƢƠNG ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐẤT RUỘNG TẠI THỊ XÃ BẮC KẠN Chuyên ngành : Quản lý đất đai Mã số : 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG Thái Nguyên, 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Triệu Thị Thu Phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kế hoạch - Tài chính thị xã Bắc Kạn và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Triệu Thị Thu Phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................3 1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ............................ 3 1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ................................................ 3 1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam .............................................. 4 1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 5 1.2.1. Khái quát về hiệu quả ............................................................................................ 5 1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất ............................................................................................. 5 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp....................... 7 1.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ruộng ............................... 9 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ruộng ............................................... 9 1.3. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá...................................11 1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới .....................................12 1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ..............................................14 1.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững........................................................15 1.4.1. Loại hình sử dụng đất ..........................................................................................15 1.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp trên đất ruộng một vụ ..............................................................................16 1.5. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ....................................................................................................................17 1.5.1. Những nghiên cứu trên Thế giới .........................................................................17 1.5.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................................18 CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................21 2.2. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thị xã Bắc Kạn......................21 2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất ruộng ...........................................................................................................21 2.2.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất ruộng .............................21 2.2.4. Đề xuất giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất ruộng tại thị xã Bắc Kạn ..........................................................................................................21 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................21 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................................21 2.3.2.Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................22 2.3.3. Phương pháp chuyên gia......................................................................................22 2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ..............................................................23 2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .......................................23 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................25 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Bắc Kạn ..............................................25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................25 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................................30 3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất ruộng ..........................................................................................................32 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .........................................................................................32 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................................40 3.2.3. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của thị xã Bắc Kạn ...........................................42 3.2.4. Xác định, mô tả các loại hình sử dụng đất ruộng trên địa bàn thị xã ................45 3.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ruộng .......................................49 3.3.1. Hiệu quả về kinh tế ..............................................................................................49 3.3.2. Hiệu quả xã hội.....................................................................................................55 3.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................................59 3.4. Định hướng sử dụng đất và đề xuất các loại hình sử dụng đất trên đất ruộng tại thị xã Bắc Kạn ...................................................................................65 3.4.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn tới .............................................................................................................65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.4.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng có hiệu quả trên địa bàn thị xã Bắc Kạn ...............................................................................................................68 3.4.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện ..........................................................................71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................75 1. Kết luận .......................................................................................................................75 2. Đề nghị ........................................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Tên đầy đủ CPTG Chi phí trung gian DTTN Diện tích tự nhiên GTSX Giá trị sản xuất GTGT Giá trị gia tăng PTNT Phát triển nông thôn TNHH Thu nhập hỗn hợp TNT Thu nhập thuần UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014.................................................................. 33 Bảng 3.2: Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp của thị xã giai đoạn 2009 - 2014..................................................................................... 41 Bảng 3.3: Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính .................................. 44 Bảng 3.4: Các loại hình sử dụng đất ruộng của thị xã Bắc Kạn ................................. 46 Bảng 3.5: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất ruộng ................ 50 Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 1) ............................. 50 Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ruộng (tiểu vùng 1) ...... 51 Bảng 3.8: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ruộng (tiểu vùng 1) .... 52 Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 2) ............................ 53 Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ruộng (tiểu vùng 2) ...... 54 Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ruộng (tiểu vùng 2) ................................................................................................... 55 Bảng 3.12: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất ruộng ............... 56 Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ruộng ..................... 57 Bảng 3.14: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất .................. 59 Bảng 3.15: So sánh mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy trình kỹ thuật ........................................................................................................... 60 Bảng 3.16: Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ................. 61 Bảng 3.17: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất trên 2 tiểu vùng ..... 62 Bảng 3.18: Đánh giá tổng hợp khả năng lựa chọn loại hình sử dụng đất trên đất sản xuất nông nghiệp ở 2 tiểu vùng .............................................. 63 Bảng 3.19: Đánh giá khả năng lựa chọn của các loại hình sử dụng đất ruộng tại thị xã Bắc Kạn ........................................................................................... 64 Bảng 3.20: Đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng Thị xã Bắc Kạn đến năm 2020 .................................................................................................. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Khu vực nghiên cứu ..................................................................................26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một tài nguyên quý giá đối với mọi quốc gia. Mọi hoạt động của các ngành, các lĩnh vực đều cần đến một diện tích đất nhất định. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của sản xuất nông nghiệp. Đối với nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn yếu. Thêm vào đó quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số đã gây áp lực mạnh mẽ đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp một cách đúng đắn và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay. Thị xã Bắc Kạn là đô thị vùng cao, nằm sâu trong nội địa của vùng Đông Bắc, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng của tỉnh cũng như cả nước. Thị xã Bắc Kạn gồm có 4 phường nội thị và 4 xã thuộc ngoại thị, là thung lũng lòng chảo nằm ven theo hai bờ sông Cầu xung quanh được bao bọc bởi những dãy núi có độ cao trung bình từ 150 – 200m, đỉnh núi cao nhất là đỉnh Nặm Dất (xã Xuất Hóa) cao 728m, núi Khau Lang (xã Dương Quang) cao 746m, hướng dốc chính từ Tây sang Đông.. Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Thị xã Bắc Kạn đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của huyện trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn. Trong những năm qua thị xã đã thực hiện một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất ruộng như: Đưa các giống mới vào sản xuất nông nghiệp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 áp dụng khoa học kỹ thuật mới…. Tuy nhiên cơ cấu cây trồng còn chưa đa dạng, chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, chưa thiết thực với nhu cầu thị trường tiêu thụ. Do vậy việc khai thác có chiều sâu trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xoá bỏ hình thức canh tác lạc hậu mang tính lối mòn, tích cực đầu tư thâm canh tăng vụ, làm tốt công tác thuỷ lợi để đem lại hiệu quả kinh tế cao, dần hình thành các vùng sản xuất tập trung mang tính hàng hoá là hoàn toàn cần thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá và lựa chọn loại hình sử dụng đất có hiệu quả trên đất ruộng tại thị xã Bắc Kạn ". 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá hiệu quả, lựa chọn các loại hình sử dụng đất ruộng đề tài đưa ra và đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng một cách hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững cho thị xã Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu và đưa ra những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp trên đất ruộng của Thị xã. - Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất ruộng của Thị xã. - Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất ruộng của Thị xã. - Đề xuất loại hình sử dụng đất ruộng và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại Thị xã Bắc Kạn. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thị xã Bắc Kạn trong việc quy hoạch sử dụng sản xuất đất ruộng tại Thị xã. Các khuyến cáo về loại hình sử dụng đất phù hợp, cung cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả cao, bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu đồng ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu đồng ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu đồng ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á . Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN (Đỗ Nguyên Hải ,1999) [9] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa mạc hoá. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe doạ bởi vấn đề này (Nguyễn Văn Tuyển, 1995)[21]. 1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.094.706 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 10.118.221 ha, dân số là 86.927,7 nghìn người, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1.163,98 m2/người . Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên. Theo Nguyễn Đình Bồng (1995)[7] đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 lệ đất nông nghiệp rất thấp. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Cũng theo Lê Hải Đường (2007) cho biết [8]: Thoái hoá đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất ( 13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới công trình suy thoái hoá đất, nguyên nhân suy thoái có nhiều, song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà ở khu đô thị mới …Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động. 1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1. Khái quát về hiệu quả Theo Vũ Thị Bình (2002) [4] cho biết: - Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. - Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. - Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được. - Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. 1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Hội khoa học đất, 2000)[11]. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân (Hội khoa học đất, 2000)[11]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [20], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương, thì sử dụng đất bền vững hơn. * Hiệu quả môi trường Theo Đỗ Thị Lan vs CS (2007) [15] Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng... Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ; loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ 2001) [10]. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững. 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây [4]: 1.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng...có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng . 1.2.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 1.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: Đường giao thông, hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp… - Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất thiêu thụ được sản phẩm, quay vòng được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất. - Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. - Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo… các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới. 1.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ruộng - Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ruộng. + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đất ruộng. + Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất đất ruộng. + Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đất ruộng: + Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc (Nguyễn Đình Hơi, Bùi Văn Ten)[12],[ 19]. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta. + Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ruộng Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ruộng là để tính toán, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình sử dụng đất ruộng ở địa phương. Các chỉ tiêu cần tính toán thường thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất ruộng. * Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được tạo gia trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm). GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 - Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ phục vụ cho sản xuất. - Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường tính theo 1 năm). GTGT = GTSX – CPTG - Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất. TNHH = GTGT – T – K – L Trong đó: T: Thuế; K: Khấu hao tài sản cố định; L: Lao động thuê ngoài. - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG, GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ. - Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Theo Nguyễn Đình Hợi (1993)[12]: Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, do thời gian có hạn chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Hiệu quả giải quyết việc làm; - Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; - Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ; - Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan