HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THANH TÙNG
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Quản lý đất đai
Mã ngành:
60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Quang Học
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung luận văn này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Học, sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo trong bộ môn Quy hoạch đất đai, các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai,
Ban Đào tạo. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới PGS.TS. Nguyễn Quang Học và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo trong Khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Ba Vì, Phòng
Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị, Chi cục Thống kê huyện Ba Vì, chính quyền các xã Tản
Hồng, Đông Quang, cùng các hộ gia đình, cá nhân có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên, giúp đỡ
trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tùng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cám ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục đích, yêu cầu............................................................................................ 2
1.2.1.
Mục đích ......................................................................................................... 2
1.2.2.
Yêu cầu ........................................................................................................... 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4.
Những đóng góp mới ....................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
2.1.1.
Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 4
2.1.2.
Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới ................................................. 6
2.1.3.
Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới .................................................. 8
2.1.4.
Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới ..................................................... 9
2.1.5.
Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................................. 12
2.2.
Cơ sở thực tiễn của xây dựng nông thôn mới ................................................. 12
2.2.1.
Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới ................................... 12
2.2.2.
Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................ 16
2.2.3.
Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới .................................... 18
2.2.4.
Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ....................................... 19
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 22
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 22
iii
3.2.
Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 22
3.3.
Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................... 22
3.4.
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 22
3.4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Vì ............................................ 22
3.4.2.
Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì ........... 22
3.4.3.
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch nông thôn mới xã Tản Hồng
và xã Đông Quang ......................................................................................... 22
3.4.4.
Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Ba Vì ...................................................................................... 22
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 22
3.5.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 22
3.5.2.
Điều tra thu thập số liệu ................................................................................. 23
3.5.3.
Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 23
Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 24
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Vì. ........................................... 24
4.1.1.
Vị trí địa lý của huyện Ba Vì.......................................................................... 24
4.1.2.
Điều kiện khí hậu thời tiết của huyện Ba Vì ................................................... 24
4.1.3.
Tình hình sử dụng đất của huyện Ba Vì ......................................................... 25
4.1.4.
Tình hình dân số và lao động của huyện Ba Vì .............................................. 26
4.1.5.
Cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................................. 29
4.1.6.
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp ................................................................. 30
4.2.
Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì ........... 30
4.2.1.
Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện.......................................................................................... 30
4.2.2.
Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ................... 44
4.2.3.
Những tồn tại trong thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Ba Vì. ..................................................................................... 49
4.3.
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã Đông Quang và xã Tản Hồng .................................................................... 51
4.3.1.
Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Đông
Quang ............................................................................................................ 51
iv
4.3.2.
Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tản
Hồng.............................................................................................................. 64
4.4.
Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn
huyện Ba Vì................................................................................................... 82
4.4.1.
Huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ........................................... 82
4.4.2.
Nâng cao nhận thức xây dựng nông thôn mới ................................................ 83
4.4.3.
Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất .................................................... 84
4.4.4.
Giải pháp về cơ chế, chính sách ..................................................................... 85
4.4.5.
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực .................................................................. 85
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 87
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 87
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................... 88
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 89
Phụ lục ...................................................................................................................... 91
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BCĐ
Ban chỉ đạo
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp và pháp triển nông thôn
BXD
Bộ Xây dựng
CHXNCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNH
Công nghiệp hóa
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa
HTX
Hợp tác xã
KT-KT
Kinh tế- Kỹ thuật
NTM
Nông thôn mới
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
QLĐT
Quản lý đô thị
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thôn
TP
Thành phố
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TTg
Thủ tướng
TTLT
Thông tư liên tịch
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.
Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện Ba Vì 2016 ................... 25
Bảng 4.2.
Tình hình dân số và lao động của huyện Ba Vì (2013-2015) .................... 27
Bảng 4.3.
Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội huyện
Ba Vì đến tháng 11/2016 ......................................................................... 33
Bảng 4.4.
Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất
huyện Ba Vì đến tháng 11/2016 .............................................................. 40
Bảng 4.5.
Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí văn hoá- xã hôi- môi truờng
huyện Ba Vì đến tháng 11/2016 .............................................................. 42
Bảng 4.6.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Đông Quang ....................... 53
Bảng 4.7.
Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông xã Đông Quang
GĐ 2011-2016 ........................................................................................ 56
Bảng 4.8.
Đánh giá mức độ đạt của trạm biến áp theo QĐ 491/QĐ-TTg................ 58
Bảng 4.9.
Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tại xã Đông Quang ............ 61
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Tản Hồng ........................... 66
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông xã Tản Hồng
giai đoạn 2011-2016 ................................................................................ 71
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tại xã Tản Hồng ................ 76
Bảng 4.13. Sự hiểu biết và trao đổi nhận thức của người dân về xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................ 80
Bảng 4.14. Sự tham gia của người dânvề xây dựng nông thôn mới ........................... 81
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện nông thôn mới huyện Ba Vì .............................49
Hình 4.2. Cơ cấu nguồn vốn xây dựng nông thôn mới xã Đông Quang ........................ 62
Hình 4.3. Cơ cấu nguồn vốn xây dựng nông thôn mới xã Tản Hồng ............................ 77
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thanh Tùng
Tên luận văn: “Đánh giá và đề xuất giải pháp thực hiện Quy hoạch xây dựng nông
thôn mới tại huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba Vì .
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch tại huyện Ba Vì từ đó đề xuất một số
giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì trong
thời gian tới.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Phương án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã huyện Ba Vì.
- Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại 2 xã Đông Quang
và Tản Hồng.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp tại UBND huyện Ba Vì, Phòng Kinh tế, phòng Quản
lý đô thị; số liệu thứ cấp tại xã Tản Hồng và Đông Quang.
- Điều tra số liệu sơ cấp: Điều tra 100 hộ tại 2 xã Tản Hồng và Đông Quang.
- Phương pháp chọn điểm: Lựa chọn địa điểm nghiên cứu dựa trên các nhóm
hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì.
- Sử d.ụng phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu để xây
dựng báo cáo.
Kết quả chính và kết luận
Qua 6 năm thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã
có 9/30 xã (chiếm 30%) đạt đủ tiêu chuẩn nông thôn mới, tiến độ triển khai còn chậm so
với mục tiêu đặt ra, tỷ lệ đạt các tiêu chí không đều giữa các vùng; chậm và khó khăn là
ở các xã miền núi và các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao như xã Ba Vì, Phú Đông.
- Xã Tản Hồng đã đạt 19/19 tiêu chí đạt danh hiệu xã nông thôn mới. Có được
ix
kết quả này là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp các ngành và sự đồng thuận
của nhân dân huyện Ba Vì nói chung và xã Tản Hồng nói riêng.
- Xã Đông Quang đã đạt 15/19 tiêu chí chưa hoàn thành được xã đạt chuẩn
nông thôn mới. Nguyên nhân là do guồn lực cho xây dựng Nông thôn mới của cấp
trên còn hạn chế, nguồn ngân sách xã còn hạn hẹp chưa đáp ứng được nên một số tiêu
chí về hạ tầng nông thôn mới chưa được hoàn thành như trường học, chợ nông thôn.
Đời sống nhân dân còn nhiều gặp nhiều khó khăn nên việc đóng góp xây dựng NTM
chưa được nhiều. Bên cạnh đó, công tác vận động, tuyên truyền còn hạn chế, một số
bộ phận cán bộ và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới, cũng như mục tiêu, lộ trình xây dựng NTM.
Công tác huy động nguồn vốn còn ít. Chưa kêu gọi được sự ủng hộ cúa các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn.
Kết luận
Đến 12/2016 so với khi lập Quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Ba Vì
(mỗi xã bình quân đạt từ 2-4 tiêu chí) năm 2011, đến nay đã tăng lên bình quân đạt 1214 tiêu chí/xã. Cụ thể đạt 19/19 tiêu chí có 9 xã, đạt 16/19 tiêu chí có 1 xã, đạt 15/19
tiêu chí có 4 xã, đạt 14/19 tiêu chí có 4 xã, đạt 13/19 tiêu chí có 6 xã đạt, đạt 12/19 tiêu
chí có 4 xã đạt, đạt 10/19 tiêu chí có 2 xã.
x
THESIS ABSTRACT
Mater candidate: Nguyen Thanh Tung
Thesis title: Evaluate and recommend solutions to implement new rural construction
planning
Major: Land management
Code: 60 85 01 03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
1. Objectives of study
Find out the real situation of new rural construction planning in Ba Vi district.
Evaluate the result of implementing this planning in Ba Vi district, thence
propose some solutions to carry out new rural construction planning in Ba Vi district in
the next time.
2. Object of study
Project for new rural construction planning in communes of Ba Vi district.
The real situation of implementing new rural construction planning in 2
communes which are Dong Quang and Tan Hong.
Research methods
Collect secondary data at people’s committee in Ba Vi district, economic
department, department of urban management, secondary data in Tan Hong and Dong
Quang communes.
Primary data survey: investigate 100 households in Tan Hong and Dong Quang
communes.
Site selection method: select the location of research according to the perfection
of the groups relying on criterions of new rural construction planning in Ba Vi.
Use the comparison method, synthetic method, data processing to make a report.
Main result and Conclusion
1. Main reslt
After over 6 years of the implementation process of establishing new rural in
Dong Quang District, there are 9/30 communes (about 30%) achieve enough new rural
standards but the progress of implementation still be late with the schedule, the ratio
of achievement of standards is not equivelant among regions; Esspecially, it is slow
and difficult development as mountainous communes and the communes which have
high rate of poor household such as Ba Vi, Phu Dong.
xi
Tan Hong commune achieved 19/19 standards and complete the target of
establishing new rural. Achievement is donebase on close interesting and managing of
all levels of branches and the consent of people of Ba Vi District in general and Tan
Hong Commune in particular.
Dong Quang Commune achieved 15/19 standards and not become the
commune which complete new rural standards. Reason of this come from the
limitation of source to establish new rural of higher branches and budget of commune,
they are not attain the creterion of infrastructure such as school, rural market. People’s
live are still very difficult so the contribution in establishing new rural is not much. In
addition, the advocacy and propaganda activities are still limited, some sections of the
cadre and people are not fully aware of the significance of the national target program
and main focus and the schedule on establishing new rural.The mobilization of funds
is still small and not able to mobilize the support of located enterprises in the area.
2. Conclusion
Compare with the planning of establishing new rural in Ba Vi District (Each
commune has average of achievement from 2 to 4 criteria) in 2011. As of December
2016, average of achievement increase from 12 to 14 criteria for each commune.
Specifically, there are 9 communes achieve 19/19 criteria,1 commune achieve 16/19
criteria, 4 communes achieve 15/19 criteria, 4 communes achieve 14/19 criteria, 6
communes achieve 13/19 criteria, 4 communesachieve 12/19 criteria and 2 communes
achieve 10/19 criteria.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn và hội nhập với nền
kinh tế thế giới, sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày một gia tăng. Vì
vậy, việc phát triển nông nghiệp nông thôn ngày càng quan trọng góp phần phát
triển nền kinh tế, xã hội bền vững chung của đất nước.
Thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Phấn đấu đạt mục tiêu nâng cao nhanh đời
sống vật chất, tinh thân dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng. Xây dựng nền
nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại bền vững, sản xuất hàng hóa lớn có
năng suất, chất lượng hiệu quả đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng, kinh tế - xã hội hiện đại có cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý gắn nông nghiệp với công nghiệp dịch vụ, đô thị theo quy hoạch xã hội
nông thôn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo
vệ, nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị. Trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về phát triển nông thôn từ
ban hành các chính sách đến hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình thí điểm xây dựng
nông thôn mới nhằm rút kinh nghiệm, đề xuất các cơ chế chính sách và phương
pháp triển khai trên diện rộng.
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, phía Đông giáp thị xã
Sơn Tây, phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các
huyện Lương Sơn (về phía Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về phía
Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh giới
là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các huyện Lâm
Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh
Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng.
Huyện Ba Vì trong những năm gần đây, kinh tế đã có nhiều chuyển biến
tích cực sang hướng sản xuất nông nghiệp đưa tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
đồng ruộng, các ngành nghề công nghiệp, TTCN và dịch vụ phát triển. Tuy nhiên
sự phát triển chưa chú ý tới bảo vệ môi trường cũng như cảnh quan nông thôn
truyền thống, xây dựng chưa có quy hoạch nên vẫn chưa tạo lập được bộ mặt
nông thôn mới. Hệ thống xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, chất lượng công
trình chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển của địa phương.
1
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Ba Vì giai đoạn 2010 – 2020”
là một giải pháp nhằm xây dựng huyện Ba Vì thành mô hình nông thôn mới tiêu
biểu trong trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Có nền kinh tế phát
triển bền vững, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, xã hội văn minh, môi trường xanh sạch
đẹp; Bản sắc văn hóa dân tộc và quê hương được giữ gìn, dân chủ cơ sở được
phát huy, đảm bảo công bằng tiến bộ xã hội; Quốc phòng an ninh và trật tự an
toàn xã hội được giữ vững; hệ thống chính trị được vững mạnh.
Đề tài nhằm đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá
trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đưa quy hoạch phát triển
theo đúng định hướng và đạt hiệu quả cao.
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội nhằm đề ra một số tồn tại trong quá trình thực hiện từ
năm 2011 - 2016.
Đề xuất giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo
đúng kế hoạch đề ra.
1.2.2. Yêu cầu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại huyện Ba Vì.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
nông thôn mới tại huyện.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn mới đang
được triển khai tại địa phương.
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô
hình nông thôn mới.
2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu được lấy trong 6 năm 2011 - 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI
- Đóng góp về cơ sở lý luận cho việc tổ chức thực hiện quy hoạch nông
thôn mới. Là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, chính sách thực hiện các nội
dung của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo.
- Ý nghĩa thực tiễn: Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới tại huyện Ba Vì sẽ giúp Ban chỉ đạo, Ban quản lý, các cơ quan, tổ
chức cơ quan đoàn thể có liên quan,… kịp thời đưa ra các giải pháp hiệu quả
hơn, góp phần thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới, để
chương trình ngày càng phổ biến sâu rộng và tăng thiết thực, gần gũi với người
dân nông thôn hơn.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị.
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng
dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông
thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so
với đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong
vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong
từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển,
cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông
thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện
hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân
xã” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 54/2009/TTBNNPTNT ngày 21-8-2009).
4
2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là
Thị tứ; Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu
so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải
bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ
hay cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính
là nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn
mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông
thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ
thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng
một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này.
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông
thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân
chủ hoá và văn minh hoá.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong
cuộc sống văn hoá, tinh thần.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu
phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; Tiến bộ
hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận
dụng trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần
thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật
chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông
thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội
dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát
triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
5
đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền
tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới
là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có
kết cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Vì vậy có thể quan niệm: “Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời
sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao,
giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp
thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm
chủ nông thôn mới” (Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Ba Vì, Tài liệu bồi
dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới, 2010).
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi
căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như
xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với
các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xoá đói giảm nghèo, cải
thiện môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự
cấp sang nền nông nghịêp hàng hoá.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
6
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23%
xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn,
nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu
cầu phát triển lâu dài
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ
kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng
thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa
phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn quy định. Hệ
thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới điện ở
nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá điện
cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%),
còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và
khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy
định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn
hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước hiện còn
hơn 400 nghìn nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được
xây không có quy hoạch, quy chuẩn (Tổng cục Thống kê, 2016).
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ .
- Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp
trong cả nước (Tổng cục thống kê, 2016).
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ
hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức.
- Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao chiếm 16.2% (Tổng cục
thống kê, 2016).
7
- Xem thêm -