BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN VŨ
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG
Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN
Chuyên ngành: Nội Thận - Tiết niệu
Mã số: 62720146
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS. TS ĐẶNG VẠN PHƢỚC
PSG. TS TRẦN THỊ BÍCH HƢƠNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
vào hồi
giờ
ngày
tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-
Thư viện Quốc gia Việt Nam
-
Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM
-
Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân
bệnh thận mạn (BTM) và cũng là yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh
nhân BTM đang điều trị lọc máu hay thẩm phân phúc mạc định kỳ.
Kết quả nghiên cứu của Heimburger O(năm 2000) cho thấy ở thời
điểm khởi phát lọc máu, tỷ lệ SDD thay đổi trong khoảng 29% 48%. Nghiên cứu của Jager KJ (năm 2001) cho thấy tỷ lệ SDD cũng
chiếm khoảng 23% – 76% ở những bệnh nhân lọc máu và 18% - 50%
ở những bệnh nhân thẩm phân phúc mạc định kỳ.Tuy nhiên, hiện nay
trên thế giới cũng như tại Việt Nam còn ít nghiên cứu về SDD ở đối
tượng bệnh nhân BTMở cả 5 giai đoạn và chưa điều trị thay thế thận.
Xuất phát từ thực tế trên đề tài luận án: “Đánh giá tình trạng dinh
dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn” được chúng tôi tiến hànhvới các
mục tiêu:
1- Khảo sát tỷ lệ suy mòn (cachexia) ở bệnh nhân BTM chưa điều trị
thay thế thận.
2- Khảo sát tỷ lệ SDD bằng phương pháp theo dõi trọng lượng cơ thể
(qua phép đo chỉ số khối cơ thể), phương pháp đánh giá tình trạng dự
trữ chất béo của cơ thể (qua phép đo nếp gấp da cơ tam đầu), phương
pháp đánh giá tình trạng dự trữ năng lượng dạng protein trong khối
cơ vân (qua phép đo chu vi cánh tay, chu vi cơ giữa cánh tay, diện
tích cơ cánh tay không bao gồm xương) và phương pháp đánh giá dự
trữ protein nội tạng (qua định lượng albuminHT, prealbumin HT,
transferrin HT)ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận.
3- Khảo sát tỷ lệ SDD bằng phương pháp đánh giá tổng thể tình trạng
dinh dưỡng theo chủ quan của Detsky (Subjective Global
2
Assessment- SGA) và phiên bản SGA_7 thang điểm ở bệnh nhân
BTM chưa điều trị thay thế thận. Từ dân số nghiên cứu đề nghị bảng
kiểm đánh giá tổng thể tình trạng dinh dưỡng theo chủ quan rút gọn
(Mini - SGA) và tỷ lệ SDD khi áp dụng bảng kiểm này trong dân số
nghiên cứu.
4- So sánh các phương pháp đánh giá dinh dưỡng trên để lựa chọn
phương pháp thích hợp trong thực hành lâm sàng đánh giá tình trạng
dinh dưỡng cho bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Suy dinh dưỡng được xác định là một trong những vấn đề quan
trọng ở bệnh nhânBTM vì làm gia tăng sự tiến triển của bệnh lý thận
đồng thời phối hợp với tình trạng viêm và các bệnh lý tim mạch làm
gia tăng tỷ lệ tử vong. Ngoài ra, SDD là yếu tố nguy cơ đe dọa tử
vong cho đối tượng suy thận mạn giai đoạn cuối. Kamyar Kalantar
Zedeh (năm 2011) cho thấy việc điều trị SDD bằng các phương pháp
hỗ trợ dinh dưỡng có thể cải thiện sống còn và chất lượng cuộc sống
ở bệnh nhân BTM. Trong thực tế, hầu hết các trường hợp SDD đều
phát hiện trễ, làm cho điều trị trở nên khó khăn và kém hiệu quả. Vấn
đề đặt ra làm sao có thể phát hiện sớm tình trạng SDD để can thiệp
kịp thời nhằm làm giảm các biến chứng do SDD gây ra cho bệnh
nhân BTM. Nhiều chỉ số đánh giá dinh dưỡng thường dùng trong
cộng đồng dân số chung nhưng kém hiệu quả trong chẩn đoán của
SDD ở các bệnh nhân BTM. Luận án của chúng tôi tiến hành khảo
sát các chỉ số đánh giá dinh dưỡng ở bệnh nhân BTM chưa điều trị
thay thế thận với mong muốn tìm phương pháp đánh giá có giá trịđể
tiện ứng dụng trên thực hành lâm sàng. Đây là việc làm rất cần thiết
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân BTM.
3
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Tỷ lệ suy mòn ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận.
- Tỷ lệ SDD thay đổi tùy theo các biện pháp và ngưỡng đánh giá.
- Thiết lập bảng điểm mới (Mini-SGA) trong đánh giá dinh dưỡng ở
bệnh nhân BTM và tỷ lệ SDDkhi áp dụng bảng điểm này.
- Gợi ý quy trình đánh giá dinh dưỡng trong thực hành lâm sàng ở
bệnh nhân BTM dựa trên các phương pháp đánh giá dinh dưỡng.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 130 trang: phần mở đầu 2 trang, tổng quan 31 trang,
phương pháp nghiên cứu 15 trang, kết quả 35 trang, bàn luận 43
trang, kết luận và kiến nghị 3 trang.Luận án có 58 bảng, 26biểu đồ, 2
hình, 2 sơ đồ. Luận án có 231 tài liệu tham khảo, trong đó có 11 tài
liệu tiếng Việt và 220 tài liệu tiếng Anh.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1Bệnh thận mạn
1.1.1 Định nghĩa bệnh thận mạn
Theo Hội Đồng Lượng giá Kết quả bệnh thận Quốc Gia Hoa Kỳ
năm 2002 (Kidney Disease Outcomes QualityInitiative- KDOQI
2002) BTM được chẩn đoán dựa vào một trong hai tiêu chuẩn sau:
(1) Tổn thương thận kéo dài trên 3 tháng, được chứng minh bằng
những bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của thận có kèm hoặc
không kèm giảm độ lọc cầu thận biểu hiện bằng: bất thường về mô
bệnh học hoặc có bằng chứng tổn thương thận bao gồm những bất
thường về máu, nước tiểu hoặc xét nghiệm hình ảnh học.
(2) Độ lọc cầu thận giảm dưới 60ml/phút/1,73m2 da kéo dài trên 3
tháng, kèm hoặc không kèm tổn thương thận.
4
1.1.2 Các giai đoạn bệnh thận mạn
Theo KDOQI năm 2002, bệnh thận mạn được phân thành 5 giai
đoạn dựa vào độ lọc cầu thận (Glomerular Filtration Rate - GFR) ước
đoán bằng công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease)
hoặc bằng độ thanh lọc creatinin theo công thức Cockcroft Gault.
Bảng 1.1: Các giai đoạn của bệnh thận mạn theo KDOQI 2002
Giai
Đoạn
Mô Tả
Độ Lọc Cầu Thận
(ml/phút/1,73m2 da)
2
Tổn thương thận với chức năng
≥ 90
thận bình thường hoặc tăng GFR
Giảm nhẹ GFR
60 – 89
3
GFR giảm mức độ trung bình
30 – 59
4
5
GFR giảm nặng
Suy thận
15 – 29
< 15
1
1.2 Suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn
1.2.1 Định nghĩa suy dinh dƣỡng: là sự mất cân bằng trong cung
cấp chất dinh dưỡng và năng lượng so với nhu cầu của cơ thể.
1.2.2 Ảnh hƣởng của SDD trên bệnh nhân bệnh thận mạnchƣa
điều trị thay thế thận:SDD làm trầm trọng thêm sự suy giảm chức
năng thận thông qua tác động làm suy giảm khả năng bài tiết chất
thải, muối và acid, giảm lưu lượng máu tới thận, giảm độ thanh lọc
cầu thận và khả năng cô đặc nước tiểu. Tỷ lệ SDD xác định bằng
phương pháp SGA tại thời điểm trước khi bắt đầu liệu pháp thay thế
thận là 39 – 48%. Ở những đối tượng có độ lọc cầu thận càng thấp thì
tỷ lệ SDD càng cao: Tỷ lệ SDD vào khoảng 20 – 28% tương ứng với
GFR = 30 – 20 ml/phút/1,73m2 da, và khoảng 40% khi GFR < 15
ml/phút/1,73m2 da. Nghiên cứu tại Úc cho thấy những bệnh nhân
5
SDD có nguy cơ tử vong hoặc khởi đầu điều trị lọc máu cao gấp 3
lần so với nhóm bệnh nhân dinh dưỡng tốt với cùng chức năng thận.
1.3 Các phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng
Bảng 1.3: Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Nhóm phƣơng pháp
Phƣơng pháp đánh giá
A.Phương pháp đánh giá SGA_3 thang điểm
tổng thể tình trạng dinh SGA_7 thang điểm
dưỡng theo chủ quan
Dialysis Malnutrition Score (DMS/MS)
% trọng lượng cơ thể lý tưởng; % trọng lượng
B.Phương pháp theo dõi
cơ thể thông thường; % giảm trọng lượng.
trọng lượng cơ thể
Chỉ số khối cơ thể
C. Phương pháp điều tra
Phương pháp nhớ lại khẩu phần ăn trong 24giờ
khẩu phần
D. Phương pháp đánh giá Phương pháp đo lực cơ tay; phương pháp đánh
chức năng
giá tình trạng đáp ứng miễn dịch
E. Phương pháp đánh giá
Phương pháp đo độ dày nếp gấp da cơ tamđầu,
tình trạng dự trữ chất béo
cơ nhị đầu, cơ dưới xương vai, cơ mào chậu
của cơ thể
F. Phương pháp đánh giá
Phép đo chu vi cánh tay; Phép đo chu vi cơ
tình trạng dự trữ năng
giữa cánh tay; Phép đo diện tích cơ cánh tay
lượng dạng protein trong
không bao gồm xương
khối cơ vân
Định lượng albumin huyết thanh; Định lượng
prealbumin huyết thanh; Định lượng
G. Phương pháp đánh giá
transferrin huyết thanh; Định lượng cholesterol
dự trữ protein nội tạng
huyết thanh; Chỉ số creatinin theo chiều cao;
Đánh giá cân bằng protein – cân bằng nitơ
H. Phân tích thành phần
cơ thể bằng phương pháp
kỹ thuật cao
J. Phương pháp đánh giá
gồm nhiều phương pháp
kếthợp
Phương pháp phân tích trở kháng sinh điện
Phương pháp đo hấp thụ x quang năng lượng
kép
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng suy mòn
The Malnutrition-Inflammation Score (MIS)
6
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu.
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: tại khoa Nội Thận và phòng
khám Thận bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2011.
2.2.2. Dân số nghiên cứu
2.2.2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán BTM ở cả 5 giai đoạn dựa theo tiêu
chuẩn của KDOQI năm 2002 và chưa điều trị thay thế thận.
2.2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ:bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu nếu
có 1 trong các tiêu chuẩn:phù, cổ chướng phát hiện được trên lâm
sàng; Bệnh nhân đang dùng các thuốc hoặc mắc bệnh mạn tính có
ảnh hưởng đến sự tổng hợp albumin HT, prealbumin HT, tranferrin
HT; Bệnh nhân sử dụng các dịch truyền albumin, ketoanalogue, acid
anin...;Xét nghiệm có: proteinniệu 24 giờ >3g hoặc tỉ số protein niệu
(mg/dL)/Creatinin niệu (mg/dL) > 3; CRP huyết thanh>10 mg/L;
Ferritin HT< 20 ng/mL với nam, Ferritin HT< 6 ng/mL với nữ; Bệnh
nhân và gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, chúng tôi chưa tìm thấy
tỷ lệ SDD ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận ở cả 5 giai
đoạn.Chúng tôi chọn ước lượng tỷ lệ SDD ở bệnh nhân BTM tại Việt
Nam là 50% với khoảng tin cậy ước đoán là 5% để chọn được cở
mẫu lớn nhất.Cỡ mẫu được tính theo công thức:N=Z2.P(1 – P)/d2
N # 385 người
Với Z = 1,96; Độ nhạy ước đoán (p = 0,5); khoảng tin cậy (d = 0,05).
2.4. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu: tất cả bệnh nhân đều được giải
7
thích cụ thể mục đích và các xét nghiệm thực hiện trong nghiên cứu.
Dựa vào độ thanh lọc creatinin ước đoán bệnh nhân được phân vào 5
nhóm tương ứng với 5 giai đoạn BTM. Mỗi bệnh nhân đều được
đánh giá dinh dưỡng bằng các phương pháp: phương pháp SGA,
BMI, TSF, MAC, MAMC, AMA, albumin HT, transferrin HT,
prealbumin HT, hội chứng suy mòn.
2.5 Phân tích số liệu: số liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý
thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Dân số nghiên cứu gồm 467 bệnh nhân BTMchưa điều trị thay thế
thận, có 230 bệnh nhân nữ (49,3%) và 237 bệnh nhân nam (50,7%), tỉ
số nam: nữ là 1,03:1.Tuổi trung bình là 46 (18 – 90 tuổi).Tỷ lệ bệnh
nhân phân bố đều ở cả 5 giai đoạn của BTM.
3.2 Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng bằng hội chứng suy mòn
Bảng 3.3:Phân loạidinh dưỡng theo hội chứngsuy mòn.
Chung
Nam
Nữ
Hội chứng suy mòn
(n = 467) (n = 237) (n = 230)
Số trường hợp(n,%) 95(20,3)
39 (16,5) 56 (24,3)
Số trường hợp SDD theo từng giai đoạn BTM (n,%)*:
BTM giai đoạn 1
1 (1,1)
0 (0)
1 (1,8)
BTM giai đoạn 2
5 (5,3)
2 (5,1)
3 (5,4)
BTM giai đoạn 3
11(11,6)
6 (15,4)
5 (8,9)
BTM giai đoạn 4
34 (35,8) 14 (35,9) 20 (35,7)
BTM giai đoạn 5
44 (46,3) 17 (43,6) 27 (48,2)
p
0,034
0,803
* Các số liệu tỷ lệ SDD giữa 5 giai đoạn BTM khác biệt có ý nghĩa
Nhận xét:với suy mòn chẩn đoán dựa vào giảm trọng lượng ít nhất
5% trong vòng 12 tháng hoặc BMI < 18,5 kg/m2 (hiệu chỉnh đối với
người Châu Á) cộng với 3 trong số 5 tiêu chí: giảm sức mạnh cơ
8
bắp;chán ăn; mệt mõi; chỉ số khối không béo thấp (MAMC < 10%
percentile so với giá trị chuẩn) và bất thường về chỉ số sinh hóa khi
kết quả thu được CRP > 5 mg/L hoặc Hb < 12g/ dL hoặc albumin HT
< 3,2 g/dL.Tỷ lệ suy mòn là 20,3%, có sự gia tăng có ý nghĩa tỷ lệ
suy mòn theo tiến triển của BTM (p < 0,001).
3.3 Phƣơng pháp đánh giá dự trữ protein nội tạng
3.3.1 Định lƣợng albumin huyết thanh
Với chất thử là Bromocresol xanh, sử dụng ngưỡng chẩn đoán
albumin HT < 3,5g/dL, tỷ lệ SDDxác định là 12,4%. Albumin HT bắt
đầu suy giảm có ý nghĩa từ giai đoạn 4 của BTM.
Chỉ số albumin HT đánh giá tình trạng dinh dưỡng có độ đặc hiệu
93,55% nhưng độ nhạy thấp chỉ 35,79%.Từ đó, gợi ý cho chúng tôi
tìm ngưỡng đánh giá khác của albumin HT có thể giúp cải thiện độ
nhạy của chỉ số này.
Xác định điểm cắt của albumin HT: vẽ đường cong chẩn đoán
SDD của albumin HT với chuẩn đánh giá là hội chứng suy mòn, kết
quả thu được ROC = 0,64 (KTC 95%: 0,57 – 0,70).
Bảng 3.7: Điểm cắt chỉ số albumin HT với độ nhạy và độ đặc hiệu
Chỉ số albumin HT(g/dL)
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
< 3,5
35,79
93,55
< 3,6
42,18
92,20
< 3,7
48,46
89,80
< 3,8
53,68
87,10
< 3,9
57,94
83,30
Nhận xét:ngưỡng albumin HT nhỏ hơn 3,8 g/dL có độ nhạy 53,68%
và độ đặc hiệu 87,1% thích hợp trong chẩn đoán SDD trên lâm sàng.
3.3.2 Định lƣợng prealbumin huyết thanh:
Khôngcó sự khác biệt có ý nghĩavề giá trị trung bình của
prealbumin HT giữa 5 giai đoạn BTM.Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh
9
nhân BTM có định lượng prealbumin HT thấp (< 15 mg/dL) và định
lượng prealbumin HT cao (> 30 mg/dL) nhiều hơn có ý nghĩa ở giai
đoạn 3,4,5 so với giai đoạn 1,2 (p < 0,001).
Theoyvăn,chỉ xác định ngưỡng chẩn đoán của SDDvớiprealbumin
HT ở bệnh nhân BTM giai đoạn1,2 (SDDkhi prealbumin HT < 15
mg/dL). Còn ngưỡng chẩn đoán SDD bệnh nhân BTM giai đoạn 3, 4,
5vẫn chưa được xác định. Từ số liệu nghiên cứu, chúng tôi tìm
ngưỡng prealbumin HT cho BTM giai đoạn 3 - 5.
Xác định điểm cắt của chỉ số prealbumin HT trong chẩn đoán
SDD ở bệnh nhân BTM giai đoạn 3: vẽ đường cong chẩn đoán
SDD của prealbumin HT với chuẩn đánh giá là hội chứng suy mòn,
thu được kết quả ROC = 0,70 (KTC 95%: 0,51 – 0,90).
Bảng 3.11: Điểm cắt của prealbumin HT cho BTM giai đoạn 3
Chỉ số prealbumin HT (mg/dL) Độ nhạy
Độ đặc hiệu
< 22,1
45,45
87,95
< 22,5
54,55
86,75
< 23
54,55
84,34
Nhận xét: ngưỡng prealbumin HT < 22,5 mg/dL để chẩn đoán SDD
ở BTM giai đoạn 3với độ nhạy 54,55%, độ đặc hiệu 86,75%.
Xác định điểm cắt của chỉ số prealbumin HT trong chẩn đoán
SDD ở bệnh nhân BTM giai đoạn 4 – 5: vẽ đường cong chẩn đoán
SDD của prealbumin HT với chuẩn đánh giá là hội chứng suy mòn,
thu được ROC = 0,66 (KTC 95%: 0,58 – 0,74).
Bảng 3.12: Điểm cắt của prealbumin HT cho BTM giai đoạn 4 –5.
Chỉ số prealbumin HT(mg/dL)
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
< 27,3
55,13
70,91
< 27,5
56,41
70,91
< 27,7
56,41
70,0
10
Nhận xét: ngưỡng prealbumin HT < 27,5 mg/dL để chẩn đoán SDD
ở BTM giai đoạn 4 - 5 với độ nhạy 56,41%, độ đặc hiệu 70,91%.
Phân loại dinh dƣỡng theo prealbumin HT: áp dụng các ngưỡng
chẩn đoán SDD của prealbumin HT theo giai đoạn BTM ghi nhận tỷ
lệ SDD là 20,8%.Ngoài ra, mặc dù nồng độ prealbuminHT không có
sự khác biệt giữa 5 giai đoạn BTM nhưng tỷ lệ SDD xác định bằng
prealbumin HT tăng cao theo diễn tiến của BTM (p< 0,001).
3.3.3 Định lƣợng transferin huyết thanh
Về tình trạng thiếu máu: có 287 bệnh nhân thiếu máu (gồm 133
nam, 154 nữ) chiếm 61,5% dân số nghiên cứu, nồng độ Hb HT suy
giảm theo tiến triển của BTM tương ứng với sự gia tăng tỷ lệ thiếu
máu theo tiến triển của BTM. Có159 bệnh nhân vừa chích
Erythropoietin vừa uống sắt, 51 bệnh nhân chỉ dùng sắt bằng đường
uống và 4 bệnh nhân chỉ dùng Erythropoietin.
Về tình trạng dự trữ chất sắt: nồng độ ferritin HT ở nữ thấp hơn so
với nam. 227 bệnh nhân (48,6%) có nồng độ ferritin >500 ng/mL cho
thấy tình trạng dư sắt phổ biến trong dân số nghiên cứu.
Về vai trò đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của nồng độ
transferrin HT:tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT
là 52,9%, không có sự khác biệt có ý nghĩa tỷ lệ SDD giữa 2 giới (p
= 0,499). Nồng độ transferrin HT bắt đầu suy giảm từ giai đoạn 4 của
BTM) tương ứng tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT
tăng theo tiến triển của BTM.
3.4 Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng bằng phƣơng pháp theo dõi
trọng lƣợng cơ thể.
Sử dụng BMI để đánh giá phân loại tình trạng dinh dưỡng, chúng
tôi ghi nhận tỷ lệ SDD là 18,2% (BMI < 18,5 kg/m2), tỷ lệ thừa
11
cân/béo phì là 26,3%. Có sự khác biệt về giá trị BMI theo các giai
đoạn của BTM (p = 0,046) nhưng chúng tôi nhận thấy không có sự
gia tăng tỷ lệ SDD theo tiến triển của BTM.
3.5 Đánh giá tình trạng dự trữ chất béo của cơ thể.
Phương pháp đo Chỉ số nếp gấp da cơ tam đầu (TSF):Số đo
TSFthấp hơn ở nam giới có ý nghĩa so với nữ. Khi đánh giá và phân
loại tình trạng dinh dưỡng theo số đo TSF, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ
SDD là 48,4%. Số đo TSF và tỷ lệ SDD xác định bằng số đo TSF
không có sự khác biệt giữa các giai đoạn của BTM.
3.6 Đánh giá tình trạng dự trữ năng lƣợng trong khối cơ
vân:bằngchỉ số chu vi cánh tay (MAC), chu vi cơ giữa cánh tay
(MAMC), diện tích cơ cánh tay (AMA): tỷ lệ SDD xác định bằng các
chỉ số MAC, MAMC, AMA tương ứng là 22,7%, 13,5%, 44,1%. Tỷ
lệ SDD xác định bằng các chỉ số này không có sự khác biệt giữa các
giai đoạn của BTM (tương ứng p = 0,680;0,061; 0,406).
3.7 Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng bằng phƣơng pháp đánh giá
dinh dƣỡng tổng thể theo chủ quan(SGA)
3.7.1 Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng bằng SGA_3 thang điểm,
SGA_7 thang điểm
Tỷ lệ SDD đánh giá bằng số điểm SGA_3 thang điểm, SGA_7
thang điểm không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ. Khi
đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo SGA_3 thang điểm, SGA_7
thang điểm: chúng tôi ghi nhận tỷ lệ SDD tương ứng là 36,2%,
42,6%. Ngoài ra, có sự gia tăng tỷ lệ SDD theo tiến triển của BTM
(tương ứng p < 0,001; p < 0,001).
12
3.7.2 Phân tích và cải tiến phƣơng pháp SGA_3 thang điểm
Bảng 3.28: Hệ số hồi quy của từng phần đánh giá SGA so với kết
quả đánh giá tổng thể SGA_3 thang điểm
Hệ số hồi quy
SGA phần 1
5,155
SGA phần 2
7,128
SGA phần 3
7,004
23,771
SGA phần 4
10,184
SGA phần 5
SGA phần 6
4,387
SGA phần 7
5,490
P
< 0,001
< 0,001
< 0,001
0,998
0,082
< 0,001
< 0,001
Nhận xét: SGA phần 4 và SGA phần 5 không có đóng góp có ý
nghĩa trong kết quả đánh giá cuối cùng của phương pháp SGA.
Chúng tôi loại bỏ 2 phần đánh giá này để tạo nên phiên bản đánh giá
dinh dưỡng mới gọi là SGA rút gọn viết tắt Mini_SGA.
Xác định điểm cắt trong chẩn đoán SDD nhẹ - trung bình của
Mini_SGA: vẽ đường cong ROC lấy chuẩn là kết quả đánh giá
SGA_3 thang điểm, thu được ROC = 0,98 (KTC 95%: 0,937–0,975).
Bảng 3.29: Điểm cắt SDD nhẹ - trung bình của Mini_SGA
Chỉ số Mini_SGA (điểm) Độ nhạy
Độ đặc hiệu
≥7
100
67,11
≥8
97,04
93,62
≥9
66,27
98,66
Nhận xét:điểm cắt Mini_SGA ≥ 8 mang lại kết quả chẩn đoán SDD
mức độ nhẹ - trung bình với độ nhạy là 97%, độ đặc hiệu là 93,6%
Xác định điểm cắt chẩn đoán SDD nặng của Mini_SGA: vẽ
đường cong ROC lấy chuẩn là kết quả đánh giá SGA_3 thang điểm,
thu được ROC = 0,98 (KTC 95%: 0,95 – 0,98).
13
Bảng 3.30: Điểm cắt chẩn đoán SDD nặng của Mini_SGA
Chỉ số Mini_SGA (điểm) Độ nhạy
Độ đặc hiệu
≥9
100
76,47
≥ 10
100
86,27
≥ 11
87,50
93,90
Nhận xét: điểm cắt Mini_SGA ≥ 10 mang lại kết quả chẩn đoán
SDD mức độ nặng với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu là 86,3%.
Mini_SGA phân loại dinh dƣỡng: < 8điểm: dinh dưỡng bình
thường; ≥ 8 điểm: SDD nhẹ - trung bình; ≥ 10 điểm: SDD nặng.
3.7.3. Ứng dụng bảng đánh giá Mini_SGA lên mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ SDD là 39,2%, có sự gia tăngtỷ lệ SDD theo tiến triển BTM.
3.8 So sánh các phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng
thực hiện trong nghiên cứu
Bảng 3.33: Độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số đánh giá dinh
dưỡng với chuẩn đánh giá là hội chứng suy mòn
Độ nhạy
Độ đặc Giá trị chẩn
Giá trị chẩn
Chỉ số
(%)
hiệu (%) đoán dương (%) đoán âm(%)
Albumin HT
35,79
93,55
58,62
85,09
PrealbuminHT
53,68
87,63
52,58
88,11
Transferin HT
81,05
54,30
31,17
91,82
BMI
37,89
86,83
42,35
84,55
TSF
53,68
52,96
22,57
81,74
MAC
46,32
83,33
41,51
85,87
MAMC
32,63
91,40
49,21
84,16
AMA
62,11
60,48
28,64
86,21
SGA_3 thang điểm 96,84
79,30
54,44
98,99
SGA_7 thang điểm 96,84
71,24
46,23
98,88
Mini_SGA
97,89
75,81
50,82
99,30
Nhận xét:chỉ số albumin HT đánh giá tình trạng dinh dưỡng có độ
đặc hiệu cao nhất (93,55%), trong khi đó chỉ số Mini_SGA có độ
nhạy tốt hơn so với các chỉ số đánh giá khác (97,89%).
14
Mỗi phương pháp đánh giá một khía cạnh khác nhau của tình
trạng dinh dưỡng. Việc kết hợp nhiều phương pháp đánh giá khác
nhau có thể cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về tình trạng dinh dưỡng
của bệnh nhân. Chúng tôi đề nghị kết hợp các phương pháp đánh giá
dinh dưỡng theo quy trình như sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tỷ lệ suy
mòn ở bệnhnhân BTM chưa điều trị thay thế thận.
15
CHƢƠNG 4:BÀN LUẬN
4.1Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng bằng hội chứng suy mòn
Cho tới hiện nay, tuy có nhiều phương pháp đánh giá về dinh
dưỡng nhưng vẫn chưa có tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán tình trạng
SDD. Những hướng dẫn của KDOQI năm 2000 về dinh dưỡng thận
cho thấy nên ưu tiên sử dụng phối hợp nhiều phương pháp đánh giá
để ghi nhận một cách toàn diện về tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân. Hội chứng suy mòn được kết hợp bởi nhiều phương pháp như:
giảm trọng lượng, BMI, giảm sức mạnh khối cơ bắp, mệt mỏi, chán
ăn, giảm khối không béo, bất thường chỉ số sinh hóa (tăng các yếu tố
chỉ điểm viêm CRP, IL-6 hoặc thiếu máu hoặc giảm albumin HT)
cho phép đánh giá gần như toàn diện tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân. Ngoài ra, Hội Dinh Dưỡng và Chuyển Hóa Thận quốc tế đã áp
dụng hội chứng suy mòn để đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên đối
tượng bệnh nhân lọc máu. Vì vậy chúng tôi sử dụng “hội chứng suy
mòn” như đã khuyến cáo là chỉ số tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ số
dinh dưỡng khácdùng trong nghiên cứu.
Hội chứng suy mòn được ghi nhận với tỷ lệ phổ biến trong nghiên
cứu Sharma R thực hiện ở 375.000 bệnh nhân BTM giai đoạn cuối
chiếm 40%. Tỷ lệ bệnh nhân BTM giai đoạn cuối mắc hội chứng suy
mòn trong nghiên cứu của chúng tôi là 46,3%. Tỷ lệ này khá cao tuy
nhiên do số lượng bệnh nhân BTM giai đoạn cuối trong nghiên cứu
của chúng tôi khá thấp (n = 95), nên kết quả trên chưa hẳn phản ánh
chính xác tình trạng suy mòn trong cộng đồng dân số bệnh nhân
BTM giai đoạn cuốitại bệnh viện Chợ Rẫy.Đối với bệnh nhân BTM ở
cả 5 giai đoạn chúng tôi ghi nhận tỷ lệ mắc hội chứng suy mòn chiếm
20,3% đồng thời có sự gia tăng tỷ lệ này theo giai đoạn BTM.
16
4.2 Phƣơng pháp đánh giá dự trữ protein nội tạng
4.2.1 Định lƣợng albumin huyết thanh: Tỷ lệ SDD xác định bằng
định lượng albumin HT <3,5g/dL là 12,4%, tương tự kết quả của một
số nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của Michel Aparicio
(1999), Ju-Hyun Cho (2008). Tuy nhiên,độ nhạy của albumin HT
trong nghiên cứu chúng tôi cho thấy chỉ đạt 35,79%.Albumine HT là
xét nghiệm được phổ biến nhất trong đánh giá dinh dưỡng. Nếu cải
thiện ngưỡng chẩn đoán sẽ giúp chẩn đoán SDD sớm hơn. Ngoài
ngưỡng albumin HT < 3,5 g/dL được sử dụng phổ biến, albumin HT
còn có các ngưỡng đánh giá khác như: < 3,8 g/dL được đề xuất bởi
Doumas BT và cộng sự (1971) cho mọi đối tượng bệnh nhân, ngưỡng
albumin HT < 3,8 g/dL cũng được sử dụng trong hệ thống đánh giá
SDD được phát triển bởi Fouque D và cộng sự (2008) ở bệnh nhân
lọc máu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy nếuchọn ngưỡng
đánh giá albumin HT < 3,8 g/dLcó độ nhạy 53,68% (tăng gấp 1,5 lần
so với ngưỡng albumin HT < 3,5 g/dL), độ đặc hiệu 87,10% trong
chẩn đoán SDD.Chúng tôi hy vọng vớicỡ mẫu đủ lớn có thể để xác
định giá trị của ngưỡng đánh giá này.
4.2.2 Định lƣợng prealbumin huyết thanh: Cùng với tiến triển của
suy giảm chức năng thận có 2 quá trình xảy ra đồng thời, một là tăng
nồng độ prealbumin do thận giảm chuyển hóa và thải trừ, hai là SDD
gia tăng làm giảm nồng độ prealbumin. Hai quá trình làm tăng và làm
giảm nồng độ prealbumin HT này xảy ra song song và vì vậy giá trị
trung bình của chỉ số prealbumin HT không có sự khác biệt giữa 5
giai đoạn BTM. Với chuẩn đánh giá là hội chứng suy mòn chúng tôi
tiến hành phân tích độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong
(ROC) của từng ngưỡng prealbumin HT trong chẩn đoán SDD. Từ
17
đó tìm ra các điểm cắt tương ứng với các giai đoạn của BTM: BTM
giai đoạn 1- 2: chẩn đoán SDD khi prealbumin HT < 15 mg/dL; BTM
giai đoạn 3: chẩn đoán SDD khi prealbumin HT < 22,5 mg/dL; BTM
giai đoạn 4 – 5: chẩn đoán SDD khi prealbumin HT < 27,5 mg/dL.
Kết quả từ nghiên cứucho thấy nồng độ trung bình của prealbumin
HT ở giới nữ thấp hơn ở nam giới. Kết quả này tương tự như kết quả
ở nghiên cứu của Ritchie RF và cộng sự (1999).Tuổi là một trong
những yếu tố ảnh hưởng nồng độ prealbumin HT: trong nghiên cứu
của chúng tôi thì nồng độ trung bình prealbumin HT ở những người
>55 tuổi thấp hơn người < 55 tuổi. Kết quả này tương tự như kết quả
nghiên cứu Vellas B và cộng sự (2000) thực hiện trên đối tượng bệnh
nhân lão khoa cho thấy SDD là tình trạng phổ biến ở những bệnh
nhân lớn tuổi. Mặc dù thực tế có sự suy giảm nồng độ prealbumin
HT ở nữ và người trên 55 tuổi nhưng kết quả từ nghiên cứu của
Edward Sachs và cộng sự cho thấy không cần thiết phải có khoảng
giới hạn nồng độ prealbumin cho các đối tượng này trong chẩn đoán
SDD trên lâm sàng. Tỷ lệ SDD đánh giá bằng nồng độ prealbumin
HT trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 20,8% thấp hơn so với kết
quả từ nghiên cứu của M Aparicio chiếm 36% có thể được giải thích
do sự khác biệt đối tượng nghiên cứu.
4.2.3 Định lƣợng transferin huyết thanh: Định lượng transferin HT
được kỳ vọng như là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng nhạy hơn
định lượng albumin HT do có thời gian bán hủy ngắn (khoảng 8
ngày). Tuy nhiên,ở đối tượng bệnh nhân BTM việc sử dụng
transferin HT để đánh giá tình trạng dinh dưỡng vấp phải trở ngại lớn
đó là sự hiện diện của tình trạng rối loạn dự trữ sắt, là yếu tố ngoài
dinh dưỡng có thể ảnh hưởng làm giảm độ đặc hiệu của chỉ số này
18
trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng.Dựa theo khuyến cáo của
KDOQI (năm 2000) chothấy transferrinHTcó độ đặc hiệu thấp khi
dùng để đánh giá dinh dưỡng cho dân số lọc máu hay thẩm phân
phúc mạc.Kết quả phân tích từ dân số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu
máu lên đến 61,5%, ngoài ra tình trạng tăngdự trữ sắt chiếm tỷ lệ lớn
là 48,6% dân số nghiên cứu. Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng
transferrin HT là 52,9%, tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng
transferrin HT là cao nhất so với tỷ lệ SDD xác định bằng các
phương pháp đánh giá khác cùng được sử dụng trong nghiên cứu (tỷ
lệ SDD dao động trong khoảng từ 12,4% - 48,4%). Vấn đề đặt ra là
chúng tôi không thể phân biệt được tình trạng giảm transferrin HT ở
52,9% bệnh nhân là do SDD hay do nguyên nhân từ tình trạng tăng
dự trữ chất sắt. Khi so sánh transferrin HT với hội chứng suy mòn
chúng tôi ghi nhận độ đặc hiệu của transferrin thấp chỉ54,3%. Từ đó
chứng tỏ transferrin HTkhông hữu dụng trong việc đánh giá dinh
dưỡng cho bệnh nhân BTM.
4.3 Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng bằng phƣơng pháp theo dõi
trọng lƣợng cơ thể. Phƣơng pháp đo Chỉ số khối cơ thể: Nghiên
cứu của Leinig C và cộng sự (2008) trên bệnh nhân BTM từ giai
đoạn 3 đến giai đoạn 5 cho thấy BMI tương quan mạnh với chỉ số
khối chất béo thu được bằng phương pháp DEXA, BMI là một chỉ số
đáng tin cậy về tình trạng khối chất béo trong cơ thể ở những bệnh
nhân BTM chưa lọc máu. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy độ nhạy của BMI khá thấp (37,89%) so với các
chỉ số đánh giá khác. Một trong các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết
quả đánh giá bằng BMI hiện diện trong nghiên cứu đó là dân sốngười
lớn tuổi (> 65 tuổi) chiếm 18%. Bởi vì tuổi tác có thể làm thay đổi
- Xem thêm -