Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện...

Tài liệu đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lý nhân tỉnh hà nam

.PDF
126
1
136

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BÙI TRUNG KIÊN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN - TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quang Học NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Bùi Trung Kiên i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của các thầy cô giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Quang Học là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong Khoa Quản lý đất đai. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Lý Nhân, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Lý Nhân và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Bùi Trung Kiên ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục .......................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi Danh mục bảng ............................................................................................................... vii Danh mục hình ............................................................................................................... viii Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix Thesis abstract.................................................................................................................. xi Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 2 1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.5. Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ............... 3 Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ......................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 4 2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ........................................ 7 2.1.3. Lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................................ 8 2.1.4. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................... 9 2.1.5. Vai trò của xây dựng nông thôn mới trong sự nghiệp phát triển kinh tếxã hội của đất nước .......................................................................................... 11 2.1.6. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................. 12 2.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................ 13 2.2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới ............. 13 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................ 18 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới .................................... 21 2.2.4. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam .......................... 22 Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 26 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 26 iii 3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 26 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lý Nhân ......................... 26 3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam ........................................................................ 26 3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nhân Bình và xã Nguyên Lý ........................................................................... 26 3.3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam .................................................................. 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 27 3.4.1. Phương pháp chọn điểm và đối tượng nghiên cứu .......................................... 27 3.4.2. Điều tra, thu thập số liệu .................................................................................. 27 3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu......................................... 28 3.4.4. Phương pháp tiêu chí đánh giá ........................................................................ 28 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.................................................................. 29 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện lý nhân ............................. 29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ............. 29 4.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 32 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện đối với việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới .................................... 35 4.2. Tình hình tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Lý Nhân ........................................................................ 37 4.2.1. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình........................................ 37 4.2.2. Công tác tuyên truyền, vận dộng, đào tạo, tập huấn ........................................ 39 4.2.3. Công tác quản lý kinh phí, nguồn vốn hỗ trợ .................................................. 39 4.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lý nhân .................... 40 4.3.1. Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................... 40 4.3.2. Đánh giá chung ................................................................................................ 55 4.4. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới hai xã điểm huyện lý nhân, Hà Nam .......................................................................... 57 4.4.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Nguyên Lý ........ 57 iv 4.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Nhân Bình ......... 69 4.4.3. Đánh giá chung về thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn xã Nguyên Lý và xã Nhân Bình ........................................................................... 78 4.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lý Nhân .......................................................................................... 86 4.5.1. Đề xuất một số giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM................................................................................................................. 86 4.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lý Nhân.......................................................... 88 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 91 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 91 5.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 92 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 93 Phụ lục ......................................................................................................................... 95 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BCĐ : Ban chỉ đạo BQL : Ban quản lý BXD : Bộ xây dựng BNNPTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn BKHĐT : Bộ khoa học kỹ thuật BTC : Bộ Tài chính BCĐXDNTM : Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CN-TTCN : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp CSHT : Cơ sở hạ tầng HĐND : Hội đồng nhân dân HD : Hướng dẫn HTX : Hợp tác xã KH : Kế hoạch MTQG : Mục tiêu quốc gia NTM : Nông thôn mới NQ26 : Nghị quyết 26/NQ/TW NQ-CP : Nghị quyết- chính phủ PTNT : Phát triển nông thôn QĐ : Quyết định TDP : Tổ dân phố THPT : Trung học phổ thông THSC : Trung học cơ sở TTg : Thủ tướng Chính phủ UB : Ủy ban UBND : Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích các loại đất theo phát sinh ............................................................ 31 Bảng 4.2. Tổng hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Lý Nhân giai đoạn 2006-2016 ........................................................................................... 33 Bảng 4.3. Chỉ tiêu về dân số, lao động và phát triển xã hội huyện Lý Nhân năm 2016.............................................................................................................. 35 Bảng 4.4. Hiện trạng đường giao thông trên địa bàn huyện Lý Nhân ......................... 42 Bảng 4.5. Hiện trạng hệ thống điện trên địa bàn huyện Lý Nhân ................................ 44 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2016 xã Nguyên Lý....... 62 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp xã Nguyên Lý .......... 63 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện quy hoạch giao thông xã Nguyên Lý.............................. 65 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện quy hoạch cơ sở văn hoá xã Nguyên Lý......................... 67 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục- đào tạo xã Nguyên Lý ........ 68 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2016 xã Nhân Bình ...... 72 Bảng 4.12. Kết quả thực hiện quy hoạch giao thông xã Nhân Bình .............................. 74 Bảng 4.13. Kết quả thực hiện quy hoạch cơ sở văn hoá xã Nhân Bình ......................... 76 Bảng 4.14. Kết quả thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục- đào tạo xã Nhân Bình .............. 76 Bảng 4.15. Tổng hợp ý kiến về cách thức tiếp cận thông tin NTM ............................... 78 Bảng 4.16. Tổng hợp ý kiến về sự tham gia của người dân vào xây dựng NTM .......... 79 Bảng 4.17. Nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM ..................... 79 Bảng 4.18. Nguồn gốc của nguồn vốn xây dựng NTM.................................................. 80 Bảng 4.19. Kết quả huy động kinh phí cho xây dựng NTM đến 31/12/2016 ................ 81 vii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Thực hiện bê tông hóa đường giao thông nông thôn tại xã Hòa Hậu ............ 41 Hình 4.2. Nạo vét, kiên cố hóa kênh T5-1 xã Nhân Mỹ ................................................. 43 Hình 4.3. Trạm biến áp 220V huyện Lý Nhân ............................................................... 43 Hình 4.4. Trường THPT Nam Cao, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân ................................ 44 Hình 4.5. NVH thôn Tân Hưng, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân...................................... 45 Hình 4.6. Chợ Quán, xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân ................................................... 46 Hình 4.7. Thường trực Tỉnh ủy khảo sát hệ thống chính trị cơ sở tại xã Nguyên Lý ..... 52 Hình 4.8. Hội thi công an xã giỏi năm 2015, huyện Lý Nhân ........................................ 53 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Bùi Trung Kiên Tên luận văn: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam”. Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra thu thập số liệu, bao gồm: Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam, của huyện Lý Nhân, của từng xã trong huyện được thu thập tại Ủy ban nhân dân huyện Lý Nhân- tỉnh Hà Nam, Ủy ban nhân dân các xã trong huyện. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra (100 phiếu), đối tượng lựa chọn khảo sát là các hộ dân tại 2 xã tiêu biểu cho chương trình quy hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện. - Phương pháp chọn điểm: Tìm hiểu tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại 2 xã đặc thù về thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện (xã Nhân Bình và xã Nguyên Lý) để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về chương trình xây dựng nông thôn mới, để tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã khác trong huyện. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: thống kê, phân loại tài liệu theo từng phần nhất định để xử lý các dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo cáo. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Word, Excel …sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu bằng các bảng, biểu. Kết quả chính và kết luận - Lý Nhân là một huyện đang phát triển. Sau 6 năm triển khai thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, toàn huyện đã đạt được những kết quả nổi bật: bộ mặt nông thôn của huyện đã có nhiều khởi sắc, 22/22 xã đều đã triển khai ix thực hiện quy hoạch nông thôn mới, số các tiêu chí đã hoàn thành tăng. Cụ thể: Hoàn thành xây dựng nông thôn mới: 6/22 xã. Có 1 xã đạt 19 tiêu chí, chiếm 4,55%; Có 7/22 xã đạt 16-18 tiêu chí, chiếm 31,82%; Có 5/22 xã đạt 14-15 tiêu chí, chiếm 22,73%; Có 9/22 xã đạt 12-13 tiêu chí, chiếm 40,91%;; Không có xã nào đạt dưới 12 tiêu chí. - Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 2 xã tiêu biểu cho chương trình: Với xã Nguyên Lý: việc triển khai thực hiện quy hoạch còn chậm, khá nhiều nội dung trong các phương án quy hoạch chưa thực hiện đúng theo kế hoạch được duyệt. Trong 3 phương án quy hoạch chỉ có quy hoạch sản xuất nông nghiệp có tiến độ thực hiện tương đối tốt. Tính đến 31/12/2016, xã mới đạt được 12/19 tiêu chí; Nhân Bình là xã đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, đặc biệt là công tác tuyên truyền, vận động người dân đóng góp vốn, ngày công lao động, hiến đất và hình thức tổ chức thực hiện. Tính đến 31/12/2016, xã Nhân Bình đạt 19/19 tiêu chí và được công nhận là “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”. - Theo kết quả điều tra, thu thập thông tin từ việc lấy ý kiến người dân các xã thì quy hoạch xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế như: Một số xã chưa điều chỉnh phương án quy hoạch cho sát với thực tế tại địa phương; Công tác thông tin tuyên truyền mặc dù đã được chú trọng nhưng thực hiện chưa đều; Sự chủ động vào cuộc của người dân trong việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới chưa cao; Một bộ phận cán bộ quản lý chưa hiểu hết nội dung của chương trình, lại có tư tưởng trông chờ ỷ lại, nhất là cán bộ một số xã; Phát triển sản xuất mới dừng lại ở một số mô hình mà chưa triển khai rộng trên toàn xã; các hợp tác xã có tăng về số lượng nhưng đa số quy mô nhỏ. Để nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới để nhanh chóng hoàn thành mục tiêu trở thành huyện nông thôn mới thì trong thời gian tới mỗi xã trên địa bàn huyện cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về: công tác tuyên truyền; giải pháp huy động nguồn lực; giải pháp đào tạo nguồn nhân lực và giải pháp về chính sách. Trong đó nguồn lực là giải pháp quan trọng nhất quyết định trực tiếp tới tiến độ hoàn thành xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã. x THESIS ABSTRACT Master candidate: Bui Trung Kien Thesis title: “Reviews of the implementation of the new rural construction planning in the district of Ly Nhan-Ha Nam province”. Major: Land management Code: 60 85 01 03 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives - To study the implementation of the new rural construction planning. - Propose a number of solutions to improve the effectiveness of the implementation of the new rural construction planning on Ly Nhan district, Ha Nam province. Materials and Methods - The method of investigative data collection: + Secondary collective method: Document and report aggregate, statistical data on the status of implementation of the new rural construction planning Ha Nam province, Ly Nhan district, each district communes were collected at the district People's Committee Ly Nhan – Ha Nam province, people's Committees of communes in the district. + Primary collective method: Primary data collected through questionnaires (100 votes), the object selected is the household survey in two typical social program planning new rural construction of the district. - Selection method: Due to limited resources and time, so I just focused on understanding the implementation of construction planning at the 2 NTM particular on implementing social construction planning district NTM (Nhan Binh and Nguyen Ly Commune) from which to draw lessons about NTM-building programs, to organize the planned construction of new rural area of the town on the other in the district. - General methods and data analysis: statistics, classified material in certain parts of the data processing service of preparing the report.The data is processed by software Word, Excel ... then analyze and evaluate the implementation of local research on these tables, charts. Main findings and conlusions - Ly Nhan is a developing district. After 6 years of implementation of the National Target Program to build new rural areas, the district has achieved outstanding xi results: the rural areas of the district had many profound, 22/22 communes have completed implementation of the new rural planning, the completion criteria increases. Specifically: Complete construction of rural new: 6/22 communes. 1 communes reaching 19 criteria, representing 4.55%; 7/22 communes reaching 16-18 criteria, representing 31.82%; 5/22 communes reaching 14-15 criteria, representing 22.73%; 9/22 communes reaching 12-13 criteria, representing 40.91%; None have achieved less than 12 criteria. - The implementation of planned construction of new countryside in 2 communes represent programs: With Nguyen Ly Commune: the implementation plan has been slow, a lot of content in the unrealized planning options strictly according to the approved plan. In 3 that the planning is only planning agricultural production progress made relatively good. As of 31/12/2016, new social gain criterion 12/19; Nhan Binh commune is at the forefront of the movement to build a new countryside Ly Nhan district, especially the propaganda, mobilize people to contribute capital, labor day, donated the land and organizing forms give. As of 31/12/2016, Nhan Binh reached 19/19 criteria and recognized as "qualified new rural commune". - According to a survey, gathering information from the people consulted communes are planning to build new rural areas is limited, such as: Some communes unadjusted planning options for close to reality in local; Business information and communication though was focused but have not implemented; The initiative on the people to mobilize resources to build a new countryside is not high; A division managers do not fully understand the contents of the program, re-thinking looks for, especially some social workers; Develop new production stopped in some models that have not been implemented across the whole commune; cooperatives have increased in number, but the majority of small scale. In the future, to improve the efficiency of the implementation of the new rural construction plan to quickly accomplish the goal of becoming the new rural districts each commune in the district should focus on implementing synchronization solutions: propaganda; resource mobilization solution; human resources train solutions and policies solution . The resource solution of which the most important decisions directly to the stage of completion of new rural construction in the area of the town. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp cho GDP của khu vực nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn đang gặp, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển cho khu vực nông thôn. Để vấn đề đầu tư được hiệu quả cao thì công tác quy hoạch cho khu vực nông thôn phải đi trước một bước. Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu Quốc gia chiếm vị trí hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với đặc trưng vùng miền và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009. Huyện Lý Nhân nằm phía Đông tỉnh Hà Nam, trên hữu ngạn sông Hồng. Huyện gồm 22 xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, huyện Lý Nhân đã có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo 1 hướng rất tích cực. Tuy nhiên, Lý Nhân vẫn là một huyện còn nhiều khó khăn như: Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất chưa cao, giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt thấp, thu ngân sách trên địa bàn không đủ chi... Vì vậy, công tác rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn mới tại các xã thuộc huyện có tác dụng thiết thực đến đời sống của người dân, chỉ ra được tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam”. 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI Đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng phát triển nông thôn và thực trạng việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân. Đánh giá hiện trạng tổng hợp, công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới và giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên phạm vi hai xã của huyện Lý Nhân. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: + Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí tại huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam; + Tình hình thực hiện các phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm trên địa bàn huyện. - Phạm vi nghiên cứu: 2 + Phạm vi không gian: Toàn bộ 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam. + Phạm vi thời gian: Việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 – 2016. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN - Đóng góp về cơ sở lý luận cho việc tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới. Là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, chính sách thực hiện các nội dung của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo. - Ý nghĩa thực tiễn: Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Lý Nhân sẽ giúp Ban chỉ đạo, Ban quản lý, các cơ quan, tổ chức cơ quan đoàn thể có liên quan,… kịp thời đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới, để chương trình ngày càng phổ biến sâu rộng và tăng thiết thực, gần gũi với người dân nông thôn hơn. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Nông thôn Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được coi là khu vực địa lý nơi để cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa la cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Vũ Thị Bình và cs. (2006) đã nêu rõ “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn”. 2.1.1.2. Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều quan điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ rất lâu và có sự thay đổi qua từng thời kỳ. 4 Ngân hàng thế giới (1975) đã định nghĩa rằng: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Vũ Thị Bình (2006) đã nêu rõ: “Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương”. Có quan điểm cho rằng, phát triển nông thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong từng giai đoạn việc cộng đồng lựa chọn những lĩnh vực ưu tiên là một trong những hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực. Phát triển nông thôn bao gồm: Phát triển giáo dục; Các hoạt động góp phần bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường; Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển sản xuất và tạo thu nhập; Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Phát triển an sinh xã hội; Phát triển dân chủ cơ sở, bình đẳng giới; Phát triển văn hóa; Phát triển con người. Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo tính bền vững nhằm tạo sự phát triển lâu dài ổn định không những cho vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Trong điều kiện Việt Nam, Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà (2005) nêu rõ: “Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác”. 2.1.1.3. Nông thôn mới (NTM) Trước tiên, NTM phải là nông thôn, chứ không phải là thị xã, thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực cơ bản trong xây dựng NTM. Xây dựng nông thôn mới XHCN phải lấy việc đẩy mạnh dịch chuyển lao động nông thôn làm cơ sở, chứ không phải lấy việc cố định người nông dân làm mục tiêu. Khái niệm Nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh 5 tế, chính trị, văn hóa xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ. Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động, 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gổm: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân chủ; (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Nghị quyết 26/TQ– TW của BCH Trung ương Đảng khóa X đã đề ra chủ trương xây dựng NTM phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao; Môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường…”. Như vậy, hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương. Mỗi vùng, mỗi khu vực sẽ có mô hình xây dựng NTM phù hợp. Cụ thể như đối với công tác xây dựng NTM tại các tỉnh miền núi phía Bắc ở nước ta, tính “đặc thù” của các tỉnh miền núi phía Bắc là diện tích mỗi tỉnh rất lớn khoảng cách giữa các thôn, bản khá xa trong khi hạ tầng cơ sở, giao thông đi lại khó khăn, tài liệu đo đạc, khảo sát gốc phần lớn là thiếu nên ảnh hưởng tới quy hoạch, địa hình hiểm trở gây khó khăn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển kinh tế- xã hội, giao thương và sản xuất trong vùng. Hơn nữa, dân cư miền núi phía Bắc sinh sống phân tán, trình độ dân trí thấp, nhiều tập tục lạc hậu, nặng 6 nề cũng ảnh hưởng tới việc xây dựng NTM. Do vậy, để khắc phục những khó khăn, hạn chế đó, mô hình nông thôn mới cho khu vực miền núi muốn được thực hiện có hiệu quả cần có cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện, đặc điểm của vùng cũng như từng địa phương. Quá trình nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới cần chú trọng địa bàn thôn, bản vì đây là địa bàn quan trọng, nơi cư trú chủ yếu của đồng bào các dân tộc. Trong đầu tư cần ưu tiên thực hiện trước các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các thôn, bản như đường giao thông, thủy lợi, an ninh trật tự, môi trường, trường học, giảm tỷ lệ hộ nghèo… Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cánh (2008) nêu rõ: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.” 2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm khoảng cách giàu nghèo, Nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa. Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Trong đó: Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Công tác quản lý quy hoạch chưa được các cấp quan tâm đúng mức. Thứ hai, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu phát triển lâu dài. Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Giao thông chất lượng thấp, phần lớn chưa đạt được tiêu chuẩn quy định, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất