Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện...

Tài liệu đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ân thi tỉnh hưng yên

.PDF
121
1
108

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM HUY HOÀNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Học NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Hà Nội, Ngày 27 tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Huy Hoàng i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của các thầy cô giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Quang Học là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong Khoa Quản lý đất đai. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Ân Thi, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê huyện Ân Thi và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, Ngày 27 tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Huy Hoàng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................... ix THESIS ABSTRACT ....................................................................................................... xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ........... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................... 4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI ............................... 4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................... 4 2.1.2. Quy hoạch nông thôn mới ................................................................................. 8 2.1.3. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới ...................... 13 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................... 14 2.2.1. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ................. 14 2.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................. 20 2.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên ........................................ 22 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 23 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................................. 23 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 23 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 23 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 23 3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ân Thi ............................. 23 iii 3.4.2. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ân Thi ........... 23 3.4.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hạ Lễ và xã Đa Lộc .............................................................................................. 24 3.4.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ân Thi ............................................................................................ 24 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 24 3.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 24 3.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu................................................. 24 3.5.3. Phương pháp đánh giá ..................................................................................... 25 3.5.4. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 25 3.5.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................................ 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ............... 27 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 31 4.1.3. Thực trạng phát triển nông thôn huyện Ân Thi ................................................ 34 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.......... 39 4.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI ................................................................................... 40 4.2.1. Tình hình tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện .................................................................................................. 40 4.2.2. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện .................................................................................................. 45 4.2.3. Những tồn tại trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ân Thi ...................................................................................... 54 4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ HẠ LỄ VÀ XÃ ĐA LỘC .......................................... 57 4.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hạ Lễ ................... 57 4.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đa Lộc ................. 70 4.3.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 82 4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI ................................ 86 4.4.1. Về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ................................................... 86 iv 4.4.2. Về thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã ................................. 88 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 91 5.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 5.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 93 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 95 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt BCĐ : Ban chỉ đạo BKHĐT : Bộ Kế hoạch và Đầu tư BTC : Bộ Tài chính CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CSVC : Cơ sở vật chất CP : Chính phủ CT : Chương trình HD : Hướng dẫn HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KH : Kế hoạch KHKT : Khoa học kỹ thuật MTQG : Mục tiêu quốc gia MTTQ : Mặt trận tổ quốc NĐ : Nghị định NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTM : Nông thôn mới PTNT : Phát triển nông thôn TDTT : Thể dục thể thao THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TPCP : Trái phiếu Chính phủ TTg : Thủ tướng chính phủ TTLT : Thông tư liên tịch UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Văn hóa thông tin XDNTM : Xây dựng nông thôn mới vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Ân Thi giai đoạn 2010 2016 ............................................................................................................. 31 Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện Ân Thi giai đoạn 2010 - 2016 ............... 32 Bảng 4.3. Dân số huyện Ân Thi giai đoạn 2010 - 2016 ................................................. 34 Bảng 4.4. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế xã hội huyện Ân Thi đến năm 2016 ............................................................................................... 46 Bảng 4.5. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất huyện Ân Thi đến năm 2016 ......................................................................................... 49 Bảng 4.6. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí Văn hóa - xã hội - môi trường huyện Ân Thi đến năm 2016 ................................................................................... 52 Bảng 4.7. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị huyện Ân Thi đến năm 2016...................................................................................................... 53 Bảng 4.8. Tổng hợp các tiêu chí đạt và chưa đạt năm 2011 và năm 2016 của huyện Ân Thi .......................................................................................................... 55 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Hạ Lễ ....................................... 59 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Hạ Lễ ........................ 61 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông ......................................... 64 Bảng 4.12. Kết quả thực hiện tiêu chí NTM xã Hạ Lễ..................................................... 69 Bảng 4.13. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Đa Lộc ..................................... 72 Bảng 4.14. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Đa Lộc ...................... 74 Bảng 4.15. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông ......................................... 77 Bảng 4.16. Kết quả thực hiện tiêu chí NTM xã Đa Lộc ................................................... 81 Bảng 4.17. Sự hiểu biết và trao đổi thông tin về xây dựng nông thôn mới ....................... 84 Bảng 4.18. Sự tham gia đóng góp của người dân vào xây dựng nông thôn mới ............... 85 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới huyện Ân Thi ............. 45 Biểu đồ 4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy đông xây dựng nông thôn mới xã Hạ Lễ giai đoạn 2011 - 2016 ...................................................................................... 68 Biểu đồ 4.3. Cơ cấu nguồn vốn huy đông xây dựng nông thôn mới xã Đa Lộc giai đoạn 2011 - 2016 ...................................................................................... 80 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Phạm Huy Hoàng Tên luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ân Thi - tỉnh Hưng Yên. Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Phương pháp nghiên cứu - Số liệu thứ cấp được thu thập tại các phòng ban trong huyện Ân Thi. - Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra 100 hộ tại 02 xã Hạ Lễ và Đa Lộc thuộc huyện Ân Thi. - Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích số liệu điều tra. Từ đó đánh thực trạng phát triển kinh tế xã hội sau 6 năm xây dựng Nông thôn mới. - So sánh tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã điều tra theo các giai đoạn thời gian khác nhau (trước và sau khi có quy hoạch xây dựng NTM). Từ đó thấy được sự khác biệt khi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Kết quả chính và kết luận - Huyện Ân Thi nằm về phía Đông của tỉnh trên trục Quốc Lộ 38 và Tỉnh lộ 200. Huyện có những điều kiện thuận lợi phát triển kinh yế xã hội và hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Trong những năm qua, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra vẫn chậm. Đời sống nhân dân được nâng lên về mọi mặt và cơ sở hạ tầng dần được hoàn thiện. Đây là những tiền đề giúp huyện Ân Thi có những bước phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai. - Sau 6 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi đã đạt được những kết quả nhất định: Tổng số tiêu chí các loại đạt 328 tiêu chí, tăng 193 tiêu chí so với năm 2011 (trước khi bước vào xây dựng NTM), đạt trung bình 16,40 tiêu chí/ xã; có 07 xã đạt 19 tiêu chí (xã Hồng Quang, Vân Du, Phù Ủng, Tân Phúc, Hoa Thám, Nguyễn Trãi, Hạ Lễ); 01 xã đạt 16 tiêu chí (xã Tiền Phong); 11 xã đạt 15 tiêu chí; 01 xã đạt 14 tiêu chí. ix - Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Hạ Lễ và xã Đa Lộc như sau: + Xã Hạ Lễ sau 6 năm thực hiện đến nay xã đã đạt 19/19 tiêu chí hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo đúng kế hoạch đề ra. + Xã Đa Lộc trước khi thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đa Lộc chỉ đạt 5/19 tiêu chí. Sau 6 năm thực hiện đến nay xã đã đạt 15/19 tiêu chí. + Về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch sản xuất cả 2 xã Hạ Lễ, Đa Lộc đều đạt được những thành quả, bước tiến nhất định trong quá trình thực hiện xây dựng NTM. Xã Hạ Lễ là xã đạt đạt chuẩn NTM nên các yếu tố quy hoạch trên đã hoàn thành hơn nhiều so với xã Đa Lộc. - Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ân Thi đề ra 3 giải pháp cho thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, 4 giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã. Kết luận Sau 6 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới. Đến nay diện mạo nông thôn huyện Ân Thi nói chung và nông thôn các xã nói riêng đã có nhiều thay đổi tích cực. Cơ sở hạ tầng dần được hoàn thiện, đời sống nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu quốc gia về nông thôn mới theo kế hoạch đề ra cần sự quan tâm nhiều hơn nữa từ các cấp Chính quyền đặc biệt trong công tác tuyên truyền, tăng cường sự hiểu biết của người dân về xây dựng nông thôn mới. Từ đó huy động được sức mạnh toàn dân cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. Đó là yếu tố then chốt giúp quá trình xây dựng nông thôn mới được thành công. x THESIS ABSTRACT Master candidate: Pham Huy Hoang Name of thesis: Evaluate the situation of implementing the new rural construction planning at An Thi District, Hung Yen Province. Major: Land Management Code: 60 85 01 03 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture Objectives of the study - Evaluate the situation of implementing the new rural construction planning at An Thi District, Hung Yen Province. - Propose solutions to implement the new rural construction planning in the district. Research Methods - Secondary data was collected in the departments of An Thi district. - Primary data was collected through surveys100 households in Ha Le commune and Da Loc commune of An Thi district. - Use Excel to sum up and analyze the figures of survey. Based on this, the reality of social economic development of New Rural Construction after 6 years was revised. - Compare the implementation of new rural construction of communes in the different times (before and after constructing new rural plan). From then, see the differences when implementing national target program in constructing new rural. Main results and conclusions - An Thi District is located to the East of the Province on Highway 38 and Provincial Highway 200. The District has favorable conditions for developing Socioeconomic and improving infrastructure. Over the years, the restructure of economic structure has taken place slowly. The local people’s living standards have increased as well infrastructure has been gradually improved. All above are the preconditions to support An Thi district to develop stronger in the future. - After 6 years of implementing the rural construction program in locality, An Thi district has achieved certain results: The total number of all kinds of criterion reaches 328 criterions that is an increase of 193 criterions compared to 2011 (Before implementation of new rural). It reaches an average of 16.40 criterions per commune; in which there are 7 communes with 19 criterions (Namely: Hong Quang, Van Du, Phu Ung, Tan Phuc, Hoa xi Tham, Nguyen Trai, Ha Le); 1 commue with 16 criterions (Tien Phong Commune); 11 communes with 15 criterions and 1 commune with 14 criterions. - The results of the new rural construction planning in Ha Le Commune and Da Loc Commune are listed as follows: + After 6 progressing years, Ha Le Commune has reached 19/19 criterions and absolutely completed new rural construction goal as planned. + After 6 progressing years, Da Loc Commune has reached 15/19 criterions compared to only 5/19 criterions before implementing the new rural construction planning. + Regarding land-use planning, infrastructure construction planning, production planning; both Ha Le and Da Loc Commune have achieved certain results and steps. Ha Le Commune has reached new rural standards; therefore, its planning factors are much more fulfilled than Da Loc Commune. - Based on evaluation of the new rural construction planning implementation situation, An Thi District proposed three solutions for the implementation of the national target program as well 4 solutions for implementing the new commune-level rural construction planning. Conclusions After 6-year new rural construction progress, nowadays the rural appearance of An Thi District in general and Communes in particular have many positive changes. Infrastructure is gradually improved and local people’s living standards are raised. However, in order to achieve national target of new rural as planned, it is necessary for Government and authorities to pay more attention to propagandize and enhance people's understanding of new rural construction. Since the strength of the whole people together to build new rural will be mobilized. This is the key factor leading to the success of the new rural construction progress. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp cho GDP của khu vực nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn đang gặp, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển cho khu vực nông thôn. Để vấn đề đầu tư được hiệu quả cao thì công tác quy hoạch cho khu vực nông thôn phải đi trước một bước. Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu Quốc gia chiếm vị trí hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với đặc trưng vùng miền và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ TTg ngày 16/04/2009. Huyện Ân Thi là huyện phía Đông của tỉnh Hưng Yên, có 1 thị trấn và 20 xã. Trong những năm qua, huyện Ân Thi đã có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực. Tuy nhiên, Ân Thi vẫn là một huyện còn nhiều khó khăn như: Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, 1 cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất chưa cao, giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt thấp, thu ngân sách trên địa bàn không đủ chi. Vì vậy, công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là rất cần thiết, là chìa khóa cho sự liên kết giữa không gian sống, không gian sinh hoạt và không gian sản xuất thêm chặt chẽ. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ân Thi - tỉnh Hưng Yên”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Thời gian nghiên cứu: + Nông thôn mới các xã trong huyện Ân Thi được điều tra từ trước khi có đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới (năm 2011). + Số liệu hiện trạng về đất đai, kinh tế xã hội lấy đến 31/12/2016. + Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới được điều tra đến tháng 12/2016. - Không gian nghiên cứu: + Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. + Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại 2 xã Hạ Lễ và xã Đa Lộc, huyện Ân Thi, tỉnh Phú Thọ. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN * Đóng góp mới Bổ sung cơ sở thực tiễn cho huyện Ân Thi trong việc đánh giá thực trạng và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2016. * Ý nghĩa khoa học - Giúp cho việc vận dụng được những kiến thức khoa học vào thực tế. 2 - Từ kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm cơ sở lý luận để đưa ra những đánh giá khách quan về thực trạng và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn vừa qua. * Ý nghĩa thực tiễn - Quá trình nghiên cứu đề tài góp phần giúp người dân và cán bộ trên địa bàn huyện Ân Thi hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Việc đánh giá thực trạng và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ giúp cho học viên hiểu rõ hơn về Chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương, từ đó đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trong những năm tới. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, dân cư chủ yếu làm nông nghiệp (Chu Văn Cấp và cs., 2006). Có quan điểm cho rằng, Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã (Bộ NN&PTNT, 2009). Lại có quan điểm cho rằng, nông thôn là phần lãnh được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Bộ NN&PTNT, 2013). Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nông thôn Việt Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống (Chính phủ, 2010). Như vậy, có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn ” (Vũ Thị Bình và cs., 2006). 2.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương (Vũ Thị Bình và cs., 2006). 4 Phát triển nông thôn là vấn đề được nhiều nước cũng như cả thế giới quan tâm. Do yêu cầu phát triển không giống nhau mà mỗi nước có quan niệm về phát triển nông thôn tương đối khác nhau: - Quan điểm của Châu Phi: Phát triển nông thôn được định nghĩa là sự cải thiện mức sống của số lớn dân chúng có thu nhập thấp đang cư trú ở các vùng nông thôn và tự lực thực hiện quá trình phát triển của họ. - Quan điểm của Ấn Độ: Phát triển nông thôn không thể là một hoạt động cục bộ, rời rạc và thiếu quan tâm. Nó phải là hoạt động tổng thể, liên tục diễn ra trong vùng nông thôn của cả quốc gia. - Ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm PTNT (1975) như sau: PTNT là một chiến lược nhằm cải thiện đời sống kinh tế và xã hội của những người ở nông thôn, nhất là những người nghèo. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong số những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. Các khái niệm trên đều có sự chung nhau về ý tưởng, đó là PTNT là một hoạt động nhằm tăng mức sống của những người dân nông thôn có đời sống khó khăn, đây không phải là những hoạt động đơn lẻ cục bộ mà là những hoạt động liên tục và diễn ra trong phạm vi toàn quốc. Trong những quan điểm trên, quan điểm của ngân hàng thế giới được nhiều người chấp nhận nhất và được coi như một khái niệm chung về PTNT. Như vậy, từ quan điểm trên cho ta thấy PTNT là sự phát triển tổng hợp liên ngành kinh tế - xã hội trên một nước hoặc một vùng lãnh thổ trong thời gian và không gian nhất định. PTNT không chỉ đơn thuần là phát triển về mặt kinh tế mà gồm cả phát triển về mặt xã hội nông thôn. Nói cách khác là vừa nâng cao đời sống vật chất vừa nâng cao đời sống tinh thần cho người nông dân. PTNT không chỉ là phát triển sản xuất nông nghiệp mà phải kết hợp với phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn, tạo thành cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Trong PTNT phải chú trọng tới cả phát triển lâm nghiệp và thủy sản,... (Nguyễn Ngọc Nông và cs., 2004). 2.1.1.3. Khái niệm và vai trò của mô hình nông thôn mới Khái niệm nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa 5 nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hóa, tinh thần. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên tất cả các nước. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp 6 nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Nông thôn mới được hiểu là: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008). Trong phát triển kinh tế xã hội, mô hình nông thôn mới đóng vai trò hết sức quan trọng: * Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch. * Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng trong hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất