BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
________________________
_________________________
NGÔ THANH BÌNH
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: Quản lý ñất ñai
Mã số
: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học
: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể
công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ
cho việc thực hiện Luận văn này và các thông tin trích dẫn trong Luận văn
ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2011
Người cam ñoan
Ngô Thanh Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu ñáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp ñỡ của người thân, bạn
bè, ñồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ
Thị Bình ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá
trình nghiên cứu và xây dựng luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên khoa Tài nguyên và Môi
trường, Viện ñào tạo sau ðại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các
cán bộ sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, phòng Tài nguyên và Môi
trường và các phòng, ban của UBND huyện Quế Võ ñã giúp ñỡ và tạo ñiều
kiện thuận lợi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn gia ñình ban bè, ñồng nghiệp ñã khích lệ và tạo ñiều
kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Ngô Thanh Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích và yêu cầu
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1
Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
4
2.2
Tình hình quy hoạch, thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một
số nước trên thế giới và của Việt Nam
3
27
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
34
3.1
ðối tượng nghiên cứu:
34
3.2
Nội dung nghiên cứu
34
3.3
Phương pháp nghiên cứu:
36
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
38
4.1
ðiều kiện tự nhiên, Tài nguyên và Môi trường.
38
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên
38
4.1.2
Các nguồn tài nguyên
40
4.1.3
Cảnh quan, môi trường
43
4.2
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
45
4.2.1
Tăng trưởng kinh tế
45
4.2.2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế
45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
iii
4.2.3
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
46
4.2.4
Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập
49
4.2.5
Thực trạng và xu thế phát triển các khu dân cư
51
4.2.6
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
51
4.3
Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất ñai
57
4.3.1
Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về ðất ñai
57
4.3.2
Biến ñộng ñất ñai và hiện trạng sử dụng ñất
60
4.3.3
Tình hình lập và xét duyệt các phương án quy hoạch sử dụng ñất.
69
4.4
ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010
4.4.1
Kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2007.
4.4.2
80
Những nguyên nhân dẫn ñến kết quả thực hiện phương án ñiều
chỉnh quy hoạch sử dụng ñất.
4.5
72
Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất ñược thực hiện ñến năm 2010.
4.4.3
72
92
Các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng ñất.
97
4.5.1
Giải pháp về kinh tế
97
4.5.2
Giải pháp về cơ chế chính sách
98
4.5.4
Giải pháp về kỹ thuật:
100
5
KẾT LUẬN
102
5.1
Kết luận
102
5.2
Kiến nghị
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
4.1
Tên bảng
Quy mô và cơ cấu các loại ñất
Trang
41
4.2
Tình hình dân số, lao ñộng huyện Quế Võ từ năm 2005 - 2010
49
4.3
Biến ñộng ñất ñai qua các nhóm ñất chính ñến năm 2010
61
4.4
Hiện trạng sử dụng ñất huyện Quế Võ năm 2010
62
4.5
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Quế Võ năm 2010
63
4.6
Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010
66
4.7
So sánh diện tích theo phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất ñược duyệt và diện tích ñã thực hiện ñến năm 2007
4.8
So sánh diện tích theo phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất ñược duyệt và diện tích ñã thực hiện ñến ñến năm 2010
4.9
86
So sánh diện tích thu hồi theo phương án ñiều chỉnh quy hoạch
và diện tích ñã thực hiện ñến năm 2010
4.11
82
So sánh diện tích chuyển mục ñích sử dụng theo phương án ñiều
chỉnh quy hoạch và diện tích ñã thực hiện ñến năm 2010
4.10
73
89
So sánh diện tích ñất chưa sử dụng ñưa vào sử dụng cho các
mục ñích theo phương án ñiều chỉnh quy hoạch và diện tích ñã
thực hiện ñến năm 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
91
v
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng
không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy hoạch
ñóng vai trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng
ñất. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với yêu cầu thực
tế phát triển kinh tế xã hội của từng ñịa phương. Việc sử dụng ñất phải triệt ñể tiết
kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất, phân bổ hợp lý quỹ ñất cho nhu cầu sử dụng khác
nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu tiên ñất ñai cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt còn thiếu ñồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy
hoạch chưa dự báo ñược hết tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ ñất cho các thành phần kinh tế không sát
với với nhu cầu thực tế, dẫn ñến qúa trình thực hiện phải ñiều chỉnh bổ sung
nhiều lần; ñặc biệt ở những ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi về giao thông,
gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
nhanh. (công nghiệp, dịch vụ phát triển).
Trong những năm qua thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã
tác ñộng không nhỏ tới ñời sống, kinh tế xã hội của huyện Quế Võ. Nền kinh
tế phát triển khá mạnh trên cơ sở ñưa ñất ñai vào mục ñích phát triển công
nghiệp - dịch vụ, tốc ñộ tăng trưởng (GDP) bình quân hàng năm 13,6%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
1
ðặc biệt, trong năm 2007 ñịa giới hành chính của huyện có sự thay ñổi
do chuyển 3 xã: Nam Sơn, Kim Chân và Vân Dương sang thành phố Bắc
Ninh theo Nghị ñịnh số 60/2007/Nð-CP về việc ñiều chỉnh ñịa giới hành
chính huyện Quế Võ ñể mở rộng thành phố Bắc Ninh. Như vậy, tổng diện
tích ñất của huyện Quế Võ còn 15.484,82ha với 20 xã và 1 thị trấn.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 1998 - 2010 của huyện ñã
ñược ñiều chỉnh bổ sung vào các năm 2003 và năm 2007. Theo quy hoạch sử
dụng ñất ñược duyệt, thì nhu cầu sử dụng các loại ñất ñến năm 2010 của
huyện trong những lần ñiều chỉnh này có sự khác biệt lớn về vị trí, diện tích
và mục ñích sử dụng.
Với mong muốn nhìn nhận ñánh giá kết quả thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010, phân tích ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược
và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất ñến năm 2010; ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương
án quy hoạch sử dụng ñất; khắc phục những nội dung sử dụng ñất bất hợp lý, ñề
xuất kiến nghị ñiều chỉnh những nội dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất
ñảm bảo theo ñúng các quy ñịnh của pháp luật ñất ñai và ñáp ứng nhu cầu sử
dụng ñất ngày càng tăng của các ñơn vị, tổ chức trên ñịa bàn huyện.
Vì vậy, ñề tài “ðánh giá tình hình thực hiện sử dụng ñất ñến năm 2010
huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh” ñược ñặt ra với mong muốn ñánh giá tình
hình quy hoạch và tìm giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và
tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu thực trạng tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trên
ñịa bàn huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
- ðánh giá công tác thực hiện và nêu rõ những vấn ñề nổi cộm trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
2
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất của ñịa phương.
- ðề ra các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng ñất.
1.2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải trung thực, chính xác, bảo
ñảm ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Việc xử lý, phân tích, ñánh giá số liệu, tài liệu phải trên cơ sở khoa học,
có tính ñịnh tính, ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- ðánh giá ñúng thực trạng, những kiến nghị phải cụ thể trên cơ sở thực
tiễn, theo pháp luật, ñặc biệt là Luật ðất ñai và Luật Xây dựng.
- ðề ra những giải pháp thiết thực, phù hợp với ñiều kiện thực tế ở ñịa
phương ñể thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là một vùng lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất . . .) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính, thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñiạ chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính . . .) tạo ra ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác
nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch – ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm phân ñịnh ý nghĩa, mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh [12].
Về bản chất: ðất ñai là ñối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất (gọi là mối quan hệ ñất ñai) và tổ chức sử dụng ñất như “tư
liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội [17]. Như vậy,
Quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng
thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế, mà ở ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu . . .
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý,
hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục ñích sử dụng
và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
4
và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan ñiểm sinh thái
bền vững [5].
Theo FAO [20]: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm
năng ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn
ñể ñáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng ñất”.
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt là căn cứ ñể bố trí sử dụng ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất ñặc biệt là
chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục ñích phi nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục ñích của
quy hoạch sử dụng ñất nhằm tạo ra những ñiều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc
ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò quan trọng, là cơ sở ñể
Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó
ñược xây dựng trên ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ñô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh
lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ ñất và nhu cầu sử dụng; ðịnh mức sử dụng
ñất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất kỳ trước. Những năm gần ñây, quy hoạch ñã góp phần không nhỏ
tạo ra kết quả ñáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm
và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về ñất, mở rộng diện tích ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
5
canh tác, nâng cao chất lượng, ñảm bảo an toàn lương thực [16].
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ ñất và môi trường [11].
Căn cứ vào ñặc ñiểm, ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; làm cơ sở tiến hành
cấp ñất và ñầu tư phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ
các nhu cầu dân sinh, văn hoá – xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự
chồng chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện,
làm giảm sút nghiêm trọng quỹ ñất nông nghiệp, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện
tích trồng lúa và ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng
ở từng ñịa phương, ñặc biệt là trong giai ñoạn chuyển ñổi sang nền kinh tế thị
trường [5].
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
6
quốc dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất: [5]
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có
một phương thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất
(mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất)
và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với ñất
ñai - là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế . . .) cũng
như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và
quyền sử dụng ñất giữa người với chủ sử dụng ñất - GCN QSDð). Quy hoạch
sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản
xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ
phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia, tập
trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô . . . ). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu sử dụng ñất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích
cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ ñất và nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy
hoạch sử dụng ñất ñã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi
ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng ñất, cũng
như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ở
hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài
nguyên ñất ñai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng
ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
7
nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công nghiệp, môi
trường sinh thái . . Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ nhu cầu sử dụng ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các
ngành, lĩnh vực; xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bổ
sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế
quốc dân luôn phát triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất ñể phát
triển kinh tế - xã hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñô
thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp . . .), từ ñó xác ñịnh quy
hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng ñất hàng năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho ñến khi
ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính sách và
sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của quy hoạch sử dụng
ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến ñược các xu thế thay ñổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến
ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy
hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
ñất của các ngành như:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
8
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc
dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh, chỉ
tiêu khống chế về dân số và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một
trong những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới
thích hợp cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện . . .” với
chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
9
2.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất.
Với những áp lực và thực trạng sử dụng ñất ñai hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên ñất ñai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới
gia tăng. Do ñó, ñòi hỏi phải có sự ñối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng ñất
ñai và loại ñất ñai ñể ñạt ñược khả năng tối ña về sản xuất ổn ñịnh và an toàn
lương thực, ñồng thời cũng bảo vệ ñược hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy
hoạch sử dụng ñất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về sử dụng ñất cho các ngành, các ñơn vị, cá
nhân sử dụng ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Như vậy quy hoạch
sử dụng ñất thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như một tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy hoạch sử
dụng ñất. Nó không chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn ñề chính
trị quan trọng, bởi vì tài nguyên ñất ñã ñược quốc hữu hoá là ñối tượng sở hữu
Nhà nước, ñồng thời là căn cứ quan trọng ñể phát triển sức sản xuất, ñể củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, ñặc biệt là nông nghiệp.
Luật pháp nhà nước tuyệt ñối nghiêm cấm việc sử dụng ñất không ñúng
mục ñích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính ổn ñịnh
của mỗi ñơn vị sử dụng ñất, ñó là cơ sở quan trọng nhất ñể phát triển sản xuất.
Theo quy ñịnh tại ñiều 5 của Luật ñất ñai năm 2003: ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất
của Nhà nước ñược thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như ñại
diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao ñất sử dụng ổn ñịnh lâu dài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
10
cho các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuê ñất; quyền quyết ñịnh mục ñích sử dụng ñất; quyền xác ñịnh
khung giá ñất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về ñất ñai. ðể
thực hiện quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm
và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất, công cụ
tài chính, pháp luật và các chính sách kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng ñất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các ñơn vị sử dụng ñất. Khi
quy hoạch sử dụng ñất, người ta ñã thiết lập nên ñường ranh giới giữa các ñơn
vị sử dụng ñất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử
dụng ñất với nhau, tức là ñã xác ñịnh phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng
ñất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng ñất có các quyền về sử dụng ñất,
quyền sử dụng ñất của các chủ sử dụng ñược xác nhận bằng các văn bản pháp
luật và ñược luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay ñổi trong cơ cấu ñơn vị sử
dụng ñất phải ñược phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và tài nguyên thiên nhiên.
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước, có vai trò quan trọng với con người. ðất ñai có một ñặc ñiểm rất
quan trọng là nếu ñược sử dụng ñúng mục ñích và hợp lý thì chất lượng ngày
càng tốt lên. Tính chất ñặc biệt này của ñất ñòi hỏi chúng ta phải hết sức chú
ý trong việc sử dụng ñất. Trong ñiều kiện diện tích ñất ñai có hạn, trong khi
dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn ñối với việc sử dụng ñất ñai.
ðiều này ñòi hỏi việc sử dụng ñất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất tiết
kiệm nghĩa là phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, hạn
chế tối ña việc chuyển ñất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng và các mục
ñích phi nông nghiệp, ñảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thoả mãn nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
11
cầu nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, ñồng thời cân
ñối quỹ ñất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước,
nâng cao chất lượng ñất và mở rộng diện tích.
Một trong những vấn ñề bảo vệ ñất quan trọng nhất là ngăn ngừa và
dập tắt các quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. ðặc biệt ñối với nước
ta với ñặc ñiểm ñịa hình ñồi núi chiếm tới 3/4 lãnh thổ, lại nằm ở vùng nhiệt
ñới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt ñộ không khí cao, các quá trình khoáng hoá
diễn ra mạnh trong ñất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất
dinh dưỡng dẫn ñến suy thoái; quan trọng hơn nữa trong thời gian qua do nạn
chặt phá, ñốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng ñất không bền vững làm cho nhiều
vùng ñất bị thoái hoá ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản
xuất và xu hướng hoang mạc hoá ngày càng tăng. Những ñiều này có tác hại
rất lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, nếu chúng ta không có biện
pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả ngày càng lớn. Xói
mòn sẽ làm mất ñi lớp ñất mặt mầu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp
chống xói mòn cần tính ñến các ñặc ñiểm ñịa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn của
từng vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mòn sẽ ñược giải quyết trong một
ñồ án quy hoạch có luận chứng khoa học.
Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ ñất, quy hoạch sử dụng ñất không chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mòn, mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm ñất, bảo
vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là vấn ñề ñáng quan tâm của toàn xã hội. ðất có
thể bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ
các nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các ñô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất
phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật ñộc hại và
lạm dụng phân hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng ñất cần dự
kiến các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
12
ðể tránh lãng phí, khi cấp ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong
các phương án quy hoạch sử dụng ñất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở
và phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm ñất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ ñất cho các ngành ñáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ ñất cho các ngành, cần bảo ñảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên ñất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong ñó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thuỷ ñiện, dầu khí . . . ñều ñòi hỏi phải có ñất. Việc bố trí các xí
nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng
sản và công trình xây dựng lớn thường ñược dự kiến trước trong kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh ñất giao cho
các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ ñất chưa sử dụng hoặc ñất sử dụng
kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Khi giao ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng
làm thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất của ñơn vị bị mất ñất. Do ñó, khi xây dựng
dự án giao ñất cần lưu ý ñể hoạt ñộng sản xuất của các cơ sở ñó không bị
hoặc ít bị ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao ñất cho nhu cầu
phi nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng ñất bị thay ñổi nhiều, tổ chức lãnh
thổ bên trong bị ñảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn bộ hoặc một phần hoặc
từng bộ phận cho ñơn vị sử dụng ñất ñó.
Khi ñánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao ñất gây ra. Chủ
sử dụng ñất bị mất ñất có quyền ñòi hỏi chủ ñược giao ñất phải bồi thường
toàn bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi ñất và giao ñất gây ra và cả
những chi phí ñể quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên
cho chủ bị mất ñất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ ñược giao ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
13
Bốn là, quy hoạch sử dụng ñất phải tạo ra những ñiều kiện tổ chức lãnh
thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà
nước, của ngành và của từng ñơn vị sử dụng ñất cụ thể. Trên cơ sở ñó có thể
áp dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới,
các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử
dụng ñất và sử dụng lao ñộng.
Quy hoạch sử dụng ñất phải nhằm mục ñích tạo ra những ñiều kiện về
tổ chức lãnh thổ thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế
hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng ñất, người ta dự kiến phương
hướng sử dụng ñất trong một thời gian dài.
Quy hoạch sử dụng ñất phải có sự kết hợp hài hoà nhu cầu sử dụng ñất
của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành
cân ñối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng ñất ñã ñịnh.
Năm là, phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của
vùng lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi ñơn vị sử dụng ñất ñều có những ñiểm khác biệt về ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp
cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp
lý ñất ñai.
ðiều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, ñiều kiện ñất ñai (ñịa hình,
thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các ñiều kiện khác ñây là các
yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ
thể và sâu sắc nhất ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong
thực tiễn việc sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[2]
Trong số các ñiều kiện kinh tế - xã hội phải kể ñến các yếu tố như chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .....................................
14
- Xem thêm -