BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ Ý NHI
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 1998 - 2010
TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả
Nguyễn Thị Ý Nhi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu cũng như trong thời gian hoàn
thành ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự chỉ
bảo tận tình của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo Trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội, sự giúp ñỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại Tổng cục
Quản lý ñất ñai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng và người thân
trong gia ñình ñể tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Qua ñây, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà ñã
trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao
Bằng; các cô chú, anh chị, bạn bè ñồng nghiệp tại Tổng cục Quản lý ñất ñai
và người thân trong gia ñình ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ý Nhi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục biểu ñồ
ix
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu của ñề tài
3
1.3
Yêu cầu của ñề tài
3
1.4
Ý nghĩa khoa học của ñề tài
3
1.5
Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
3
2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
4
2.1
Một số vấn ñề về cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
4
2.1.1
ðất và những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
4
2.1.2
Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
8
2.1.3
Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất
12
2.1.4
Phân loại quy hoạch sử dụng ñất
13
2.1.5
Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất
15
2.1.6
Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng ñất
16
2.1.7
ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
20
2.2
Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước
trên thế giới
24
2.2.1
Quy hoạch sử dụng ñất ở Trung Quốc
24
2.2.2
Quy hoạch sử dụng ñất ở Cộng hòa Liên bang Nga
24
2.2.3
Quy hoạch sử dụng ñất ở Nhật Bản
25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
iii
2.2.4
Quy hoạch sử dụng ñất ở Cộng hòa Liên bang ðức
26
2.2.5
Quy hoạch sử dụng ñất ở ðài Loan
26
2.3
Tình hình công tác quy hoạch sử dụng ñất qua các thời kỳ ở nước ta
27
2.3.1
Thời kỳ 1975 – 1980
27
2.3.2
Thời kỳ 1981 – 1986
28
2.3.3
Thời kỳ từ năm 1987 ñến năm 1993
28
2.3.4
Thời kỳ từ 1993 ñến năm 2003
29
2.3.5
Từ khi có Luật ñất ñai 2003 cho ñến nay
29
2.4
Tình hình công tác lập quy hoạch sử dụng ñất ở nước ta
30
2.5
Tình hình công tác lập quy hoạch sử dụng ñất ở tỉnh Cao Bằng
32
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
33
3.1
ðối tượng nghiên cứu
33
3.2
Nội dung nghiên cứu
33
3.3
Phương pháp nghiên cứu
33
3.3.1
Phương pháp ñiều tra, khảo sát
33
3.3.2
Phương pháp thống kê, so sánh
34
3.3.3
Phương pháp minh họa bằng biểu ñồ và sơ ñồ
34
3.3.4
Phương pháp chuyên gia
34
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
35
4.1
ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng
35
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên
35
4.1.2
Các nguồn tài nguyên
38
4.1.3
Thực trạng môi trường
44
4.1.4
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
45
4.1.5
ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác ñộng
4.2
ñến việc sử dụng ñất
54
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 của tỉnh Cao Bằng
57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
iv
4.2.1
ðất nông nghiệp
59
4.2.2
ðất phi nông nghiệp
61
4.3
Tình hình quản lý ñất ñai trên ñịa bàn tỉnh Cao Bằng
65
4.3.1
Công tác khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất, lập hồ sơ ñịa chính
65
4.3.2
Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
67
4.3.3
Công tác thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất
67
4.3.4
Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
68
4.3.5
Công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai
69
4.3.6
Tình hình quản lý tài chính về ñất ñai
69
4.3.7
Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng ñất
trong thị trường bất ñộng sản
70
4.3.8
Giải quyết các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng ñất ñai
70
4.4
ðánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch và ñiều chỉnh
quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 - 2010
4.4.1
Khái quát chỉ tiêu quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất ñến năm 2010
4.4.2
72
ðánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010
4.5
71
ðánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 1998 – 2005
4.4.3
71
80
ðánh giá chung về nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong việc thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 - 2010
95
4.5.1
Những tồn tại, hạn chế
95
4.5.2
Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế
96
4.5
ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính thực thi của
4.5.2
phương án quy hoạch sử dụng ñất
100
Giải pháp về chính sách, quản lý và tổ chức thực hiện
101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
v
4.5.3
Giải pháp về ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
4.5.4
Giải pháp về nâng cao hiệu quả và chất lượng phương án quy
102
hoạch sử dụng ñất
103
4.5.5
Giải pháp về công khai, giám sát thực hiện quy hoạch
105
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
106
5.1
Kết luận
106
5.2
ðề nghị
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
110
PHỤ LỤC
112
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSD
Chưa sử dụng
CN
Công nghiệp
CTSN
Công trình sự nghiệp
ðCQHSDð
ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDð
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng ñất
KCN
Khu công nghiệp
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NXB
Nhà xuất bản
MNCD
Mặt nước chuyên dùng
QHSDð
Quy hoạch sử dụng ñất
UBND
Uỷ ban nhân dân
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
01
Diện tích, cơ cấu các ñơn vị ñất theo FAO – UNESCO
42
02
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2000 - 2009
46
03
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 phân theo ñơn vị hành chính
59
04
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010
60
05
Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010
61
06
Các khoản thu liên quan ñến sử dụng ñất giai ñoạn 2005 - 2009
69
07
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất nông
nghiệp giai ñoạn 1998 - 2005
08
Kết quả thực hiện chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 1998 - 2005
09
82
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
phi nông nghiệp giai ñoạn 2006 - 2010
13
79
Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
nông nghiệp giai ñoạn 2006 - 2010
12
76
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất chưa sử
giai ñoạn 1998 - 2005
11
75
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông
nghiệp giai ñoạn 1998 - 2005
10
73
86
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
chưa sử dụng giai ñoạn 2006 - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
93
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
01
Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 tỉnh Cao Bằng
02
Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp và ñất lâm nghiệp giai ñoạn 1998 - 2005
03
84
Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
chuyên dùng giai ñoạn 2006 - 2010
07
80
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
nông nghiệp giai ñoạn 2006 - 2010
06
78
Kết quả thực hiện quy hoạch theo các loại ñất chính giai ñoạn
1998 – 2005
05
74
Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất chuyên dùng
giai ñoạn 1998 – 2005
04
65
90
Kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng theo các loại ñất
chính giai ñoạn 2006 – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
93
ix
1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðất ñai ñược xác ñịnh là nguồn vốn, nguồn nội lực quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ðể sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả nguồn
tài nguyên ñất ñai, bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái cũng như ñáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh
tế - xã hội ñều có nhu cầu sử dụng ñất ñai.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật nhằm ñảm bảo sử
dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu qủa” [14]. Luật ðất ñai năm 2003 ñã dành
10 ñiều, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy ñịnh về nguyên tắc, nội dung, trình tự,
thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nổ lực, nhận thức ñược
vai trò và vị trí quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất, nhiều ñịa phương ñã
triển khai lập quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng
ñất 5 năm (2006 - 2010). ðến hết năm 2010, ñã có 63/63 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; 616/686 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (89,8%)
còn lại 70 huyện chưa hoàn thành (chiếm 11,2%), phần lớn là ở các ñô thị
(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và cả nước có 8.706/10.815 xã, phường,
thị trấn (gọi chung là xã) ñã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 (ñạt 80,05%) còn lại 2.109 xã chưa hoàn thành (chiếm 19,95%). Nhiều
ñịa phương ñã triển khai ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và
lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 - 2010). Về mặt số lượng có thể thấy,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
1
việc lập quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược triển khai trên diện rộng và khá ñồng
bộ, ñặc biệt là ở cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân,
công tác lập quy hoạch, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, quản lý và
giám sát quy hoạch ở nhiều ñịa phương chưa ñược quan tâm ñúng mức; kết
quả của nhiều dự án quy hoạch ñạt ñược là rất thấp; tình trạng quy hoạch
“treo”, nhiều công trình, dự án phát sinh ngoài quy hoạch, chậm triển khai
xuất hiện ở ñâu ñó ñang là tâm ñiểm chú ý của dư luận xã hội.
Cao Bằng thuộc vùng ðông Bắc với diện tích tự nhiên 670.785,56 ha.
Thực hiện Luật ðất ñai năm 1993 và các văn bản dưới luật, năm 1998 Ủy ban
nhân tỉnh Cao Bằng ñã lập Quy hoạch sử dụng ñất ñai tỉnh Cao Bằng giai
ñoạn 1998 - 2010 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh
số 272/Qð-TTg ngày 29 tháng 03 năm 2000. ðây là một trong những căn
cứ pháp lý và cơ sở quan trọng ñể tỉnh thực hiện tốt công tác giao ñất, cho
thuê ñất, thu hồi ñất và cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất... nhằm ñảm
bảo nhịp ñộ tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, sau 6 năm
triển khai thực hiện, quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 - 2010 cũng ñã
bộc lộ nhiều hạn chế bất cập, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội mới của tỉnh. Do vậy, ngày 08 tháng 02 năm 2007 phương án ñiều
chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất kỳ cuối
(2006 - 2010) của tỉnh Cao Bằng ñã ñược Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết
số 18/2007/NQ-CP. Tuy nhiên một số nội dung của phương án quy hoạch sử
dụng ñất chưa ñược thực hiện triệt ñể do nhiều nguyên nhân, dẫn ñến tính khả
thi của phương án chưa cao.
Do vậy, việc ñánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 - 2010; phân tích, ñánh giá những kết
quả ñã ñạt ñược, những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm khai thác, sử dụng
hợp lý, có hiệu quả quỹ ñất và rút kinh nghiệm một cách ñầy ñủ, toàn diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
2
cho việc xây dựng phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2020 trên ñịa
bàn tỉnh Cao Bằng là rất cần thiết. ðó là mục tiêu chính của ñề tài: “ðánh giá
tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 2010 tỉnh Cao Bằng”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- ðánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
1998 – 2010 tỉnh Cao Bằng.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất.
1.3. YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 - 2010 của
tỉnh Cao Bằng;
- ðiều tra tình hình sử dụng ñất của các ngành, các công trình, dự án sử
dụng ñất ñến năm 2010 trong phương án quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh;
- Tổng hợp, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất theo các số liệu ñã ñiều tra và từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
- Góp phần bổ sung kiến thức về quy hoạch; nâng cao nhận thức về nội
dung, phương pháp ñánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất của cấp tỉnh.
- Tạo lập cơ sở khoa học cho việc ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thực thi quy hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh trong hệ thống quy
hoạch sử dụng ñất của nước ta.
1.5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là cơ sở ñể hoạch ñịnh các chính sách,
giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên ñất và giám sát, tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh Cao Bằng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
2.1.1. ðất và những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm và bản chất tài nguyên ñất
ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. ðất có hai nghĩa:
ñất ñai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt
bằng ñể sản xuất nông, lâm nghiệp.
ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo ñộc lập lâu
ñời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: ñá gốc, ñộng thực vật, khí hậu,
ñịa hình và thời gian. Giá trị tài nguyên ñất ñược ño bằng số lượng diện tích
(ha, km2) và ñộ phì (ñộ màu mỡ thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương thực).
Về mặt thuật ngữ khoa học, ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau:
ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó bao gồm: khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng
thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại ñể lại. [7]
Theo quan ñiểm sinh thái học và môi trường thì Winkler (1968) ñã xem
ñất như một vật thể sống vì trong nó có chứa nhiều sinh vật: vi khuẩn, nấm,
tảo, thực vật, ñộng vật... do ñó ñất cũng tuân thủ những quy luật sống, ñó là
phát sinh, phát triển, thoái hoá và già cỗi. Và tuỳ thuộc vào thái ñộ của con
người ñối với ñất mà ñất có thể trở nên phì nhiêu hơn, cho năng suất cây trồng
cao hơn và ngược lại. Cũng với cách nhìn nhận như vậy, các nhà sinh thái học
còn cho rằng ñất là một “vật mang” của tất cả các hệ sinh thái tồn tại trên trái
ñất. Như vậy ñất luôn luôn mang trên nó các hệ sinh thái và các hệ sinh thái
này chỉ bền vững khi “vật mang” bền vững. Con người tác ñộng vào ñất cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
4
chính là tác ñộng vào các hệ sinh thái mà ñất “mang” trên nó. Một vật mang,
lại có tính chất ñặc thù, ñộc ñáo của ñộ phì nhiêu nên ñất là cơ sở cần thiết,
vững chắc, giúp cho các hệ sinh thái tồn tại và phát triển. [3]
Vì vậy, một ñịnh nghĩa ñầy ñủ có thể như sau (ñịnh nghĩa này nó ñược
sử dụng trong tài liệu về Hiệp ñịnh ngăn ngừa sa mạc hoá) (LHQ, 1994).
“ðất là một diện tích cụ thể của bề mặt ñất liền Trái ðất, bao gồm tất
cả các ñặc tính sinh quyển ngay trên hay dưới bề mặt ñó gồm có: yếu tố khí
hậu gần bề mặt Trái ðất; các dạng thổ nhưỡng và ñịa hình, thuỷ văn bề mặt
(gồm: hồ, sông, suối và ñầm lầy nước cạn); lớp trầm tích và kho dự trữ nước
ngầm sát bề mặt Trái ðất; tập ñoàn thực vật và ñộng vật; trạng thái ñịnh cư
của con người và những thành quả vật chất do các hoạt ñộng của con người
trong quá khứ và hiện tại tạo ra (như: các bậc thềm, hồ chứa nước hoặc các
hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, công trình xây dựng...)”. [21]
2.1.1.2. Những ñiều kiện và yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất
Phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất... một mặt bị
sự chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm
chế bởi các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy,
Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai, Tổng cục ðịa chính
[19] thì những ñiều kiện và nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất theo 3 nội
dung sau ñây:
- ðiều kiện tự nhiên: Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian
(như diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng...), cần chú ý ñến việc thích ứng
với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu
tố bao quanh mặt ñất (như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các
khoáng sản dưới lòng ñất...).
+ Yếu tố khí hậu: Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế
hàng ñầu của việc sử dụng ñất. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
5
ñến sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và
không gian, sự sai khác giữa nhiệt tối cao và tối thấp, thời gian không có
sương dài hoặc ngắn... trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và
phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật thuỷ sinh... Cường ñộ của ánh
sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức
chế ñối với sinh trưởng, phát dục và tác dụng quang hợp của cây trồng. Chế
ñộ nước vừa là ñiều kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển dinh dưỡng,
vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu, có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ
và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh
trưởng của cây trồng,...
+ ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa
hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn
mặt ñất và mức ñộ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí
hậu, từ ñó ảnh hưởng ñến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp,
hình thành sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa
hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra
yêu cầu xây dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðối với ñất phi
nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình và gây khó
khăn cho thi công.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của
vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử
dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường
và kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
6
- ðiều kiện kinh tế - xã hội: Bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân
số và lao ñộng, thông tin và quản lý chính sách môi trường và chính sách ñất
ñai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất...
ðiều kiện KT-XH thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với việc sử dụng
ñất ñai.
Các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện KT-XH tạo ra nhiều tổ hợp
ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác
ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh
công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể, sâu sắc, nhất là ñối với
sản xuất nông nghiệp. ðiều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người
trong việc sử dụng ñất ñai. ðiều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau
cho các yếu tố kinh tế tự nhiên tác ñộng tới việc sử dụng ñất.
- Yếu tố không gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi
vật chất (như các ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng,
mọi hoạt ñộng kinh tế và hoạt ñộng xã hội), ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện
không gian ñể hoạt ñộng. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. ðặc
tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban
phát cho xã hội loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những
nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất. Không gian mà ñất ñai
cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi sử dụng số lượng không thể
vượt phạm vi quy mô hiện có.
Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
7
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian, ñây là
nhân tố hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ñai ở nước ta.
2.1.2. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính...), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích
khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng phần
lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng ñất (gọi là các mối quan hệ ñất ñai) và việc tổ chức sử
dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển KT-XH. Như
vậy, quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng KT-XH thể hiện ñồng thời 3
tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
- Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục
ñích nhất ñịnh.
- Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
8
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm năng ñất
và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và KT-X nhằm lựa
chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của QHSDð là lựa chọn và
ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp ứng nhu cầu của con người
một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu
cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và ñiều kiện thực
tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng ñất”. [21]
“Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ
chức, quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tối ña tài nguyên ñất, bảo vệ môi trường
ñể phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ ñất vào các mục ñích phát triển
KT-XH, an ninh quốc phòng của cả nước, các vùng và theo ñơn vị hành chính
các cấp”. [1]
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua
việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ
chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể),
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và
môi trường”. [4]
Như vậy, về thực chất QHSDð là quá trình hình thành các quyết ñịnh
nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai
và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
9
Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển KT-XH của mỗi vùng lãnh thổ, QHSDð ñược tiến hành
nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn ñịnh về mặt pháp lý cho
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến hành giao cấp ñất và
ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu
cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và
ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu
quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở
từng ñịa phương.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau: [2]
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái KT-XH ñều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng ñất, luôn nảy sinh quan hệ giữa
người với ñất cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử
dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời vừa là yếu tố thúc ñẩy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
10
- Xem thêm -