BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
NGUYỄN HUY TÂN
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số
: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học
: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Huy Tân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình của PGS.TS Nguyễn Thị Vòng, sự quan tâm tạo ñiều kiện của Phòng Tài
nguyên - Môi trường, Phòng Quản lý ñô thị, Phòng Thống kê thành phố Bắc
Ninh, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, Bộ môn Quy hoạch sử
dụng ñất và các thầy cô giáo cùng bạn bè ñồng nghiệp.
Tự ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình và
quý báu ñó./.
Hà nội, Ngày
tháng
năm 2010
Nguyễn Huy Tân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục ký hiệu viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu ñồ
vii
1
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1
Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý
4
2.2
Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
2.3
Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên
17
thế giới và của Việt Nam
23
3
ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
36
3.1
ðối tượng nghiên cứu
36
3.2
Nội dung nghiên cứu
36
3.3
Phương pháp nghiên cứu
36
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
38
4.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
38
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên
38
4.1.2
Tài nguyên, cảnh quan môi trường
41
4.1.3
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
44
4.1.4
Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
52
4.1.5
ðánh giá chung về thực trạng phát triển KT-XH gây áp lực ñối
4.2
với ñất ñai
58
Tình hình quản lý ñất ñai
60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii
4.2.1
Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về ðất ñai
4.2.2
ðánh giá những kết quả ñạt ñược, tồn tại cần khắc phục trong
60
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai
67
4.3
Tình hình biến ñộng ñất ñai và hiện trạng sử dụng ñất năm 2010
68
4.3.1
So sánh hiện trạng sử dụng ñất từ năm 2002 ñến năm 2005
68
4.3.2
So sánh hiện trạng sử dụng ñất từ năm 2005 ñến năm 2007
69
4.3.3
So sánh hiện trạng sử dụng ñất từ năm 2007 ñến năm 2010
71
4.3.4
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010
72
4.4
Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
4.4.1
78
Tình hình thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2002-2010
(theo Quyết ñịnh số 1548/Qð-CT ngày 18/12/2003 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh)
4.4.2
78
Tình hình thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2008-2010 (theo Quyết ñịnh số 1111/Qð-CT ngày
25/8/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
4.4.3
Một số công trình có trong phương án quy hoạch sử dụng ñất
nhưng chậm ñưa ñất vào sử dụng vi phạm ñiều 38 của Luật ðất ñai
4.5
83
88
ðánh giá chung và ñề xuất giải pháp tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất
90
4.5.1
ðánh giá kết quả ñạt ñược và những tồn tại
90
4.5.2
Nguyên nhân tồn tại
91
4.5.3
Một số ñề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất
93
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
96
5.1
Kết luận
96
5.2
Kiến nghị
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBND
Uỷ ban nhân dân
TN & MT
Tài nguyên và môi trường
KT-XH
Kinh tế xã hội
SDð
Sử dụng ñất
QHSDð
Quy hoạch sử dụng ñất
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
CSD
Chưa sử dụng
DT
Diện tích
QH
Quy hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v
DANH MỤC BẢNG
STT
4.1.
Tên bảng
Trang
Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH thành phố Bắc Ninh giai
ñoạn từ năm 2002 ñến nay
45
4.2
Tình hình biến ñộng sử dụng từ năm 2002 ñến năm 2005
69
4.3
Tình hình biến ñộng sử dụng từ năm 2005 ñến năm 2007
70
4.4
Tình hình biến ñộng sử dụng từ năm 2007 ñến năm 2010
71
4.5
Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp
giai ñoạn 2002-2010 ñến năm 2005 thành phố Bắc Ninh
4.6
So sánh hiện trạng sử dụng năm 2005 với quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2005
4.7
81
Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
nông nghiệp ñến năm 2010 thành phố Bắc Ninh
4.8
79
84
Kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất phi nông
nghiệp ñến năm 2010 thành phố Bắc Ninh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi
86
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
4.1:
Tên biểu ñồ
Trang
Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 của
thành phố Bắc Ninh
4.2:
Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010 của
thành phố Bắc Ninh
4.3:
73
74
Diện tích và cơ cấu ñất chưa sử dụng năm 2010 của thành phố
Bắc Ninh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii
77
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñối tượng lao ñộng ñộc ñáo ñồng
thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm với giá
thành thấp nhất cung cấp cho nhu cầu của con người. Sử dụng hợp lý tài
nguyên ñất ñang là mối quan tâm hàng ñầu của nhiều quốc gia trên thế giới và
là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của toàn cầu. Ở
nước ta, vấn ñề sử dụng có hiệu quả và bảo vệ ñất ñai càng trở nên cấp thiết
do dân số phát triển nhanh, bình quân ñất canh tác trên ñầu người thấp và
ngày càng thu hẹp, ñất ñai xói mòn, thoái hoá cùng với rừng bị tàn phá nặng
nề làm cho môi trường sinh thái bị xuống cấp nghiêm trọng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, tại chương 2, ñiều 17 quy ñịnh: “ ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước thống nhất quản lý”. Tại ñiều 18 quy ñịnh: “ Nhà nước thống nhất quản
lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñúng mục ñích
và có hiệu quả”. [9]
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý nhà nước về ñất ñai. Chất lượng của hệ thống quy hoạch sử
dụng ñất có ảnh hưởng mạnh mẽ tới mọi mặt của ñời sống xã hội và tới sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng ñược quan tâm
hàng ñầu của ðảng và Chính phủ Việt Nam.
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Thực hiện Luật ðất ñai 2003 và các văn bản dưới
Luật, UBND thành phố Bắc Ninh ñã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng ñất
tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2002-2010 và ñược Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh phê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1
duyệt tại Quyết ñịnh số 1584/Qð-CT ngày 18/12/2003 [4]. Kết quả thực hiện
trong những năm qua ñã cơ bản ñáp ứng ñược các mục tiêu phát triển, góp
phần tích cực vào việc phát triển kinh tế-xã hội của thành phố, ñặc biệt trong
ñầu tư xây dựng cơ sở phát triển hạ tầng, phát triển không gian ñô thị, khai
thác một cách có hiệu quả tiềm năng ñất ñai.
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng ñất thành phố Bắc Ninh ñược lập trong
bối cảnh nền kinh tế của tỉnh ñang bước ñầu chuyển ñổi từ cơ chế tập trung kế
hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường, tốc ñộ phát triển còn chưa ổn ñịnh, sức
thu hút ñầu tư còn hạn chế. Nhiều dự báo về chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội,
cũng như khả năng phát triển của các ngành, lĩnh vực chưa lường hết ñược
những phát sinh sau này. Do ñó ñã làm cho các nhu cầu, chỉ tiêu sử dụng ñất
ñã dự báo trước ñây không còn phù hợp với yêu cầu phát triển trong ñiều kiện
mới hiện nay và trong những năm tiếp theo. ðược sự hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Bắc
Ninh ñã lập ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch
sử dụng ñất kỳ cuối giai ñoạn 2006-2010 thành phố Bắc Ninh và ñã ñược
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết ñịnh số 1111/Qð-UBND ngày
25/8/2008 [5].
Từ tình hình ñó, với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận sát thực tế về
kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002-2010, từ
sự phân tích, ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược, những bất cập còn tồn tại
trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010; từ
ñó tìm ra và ñề xuất những giải pháp nhằm sử dụng hợp lý ñất ñai và nâng
cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất trong kỳ tới.
Xuất phát từ mục tiêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá
tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2
1.2
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- Tìm hiểu hiện trạng sử dụng ñất thành phố Bắc Ninh năm 2009, ñánh
giá tình hình quản lý và sử dụng ñất của thành phố.
- ðánh giá kết quả thực hiện các phương án quy hoạch ñã ñược phê
duyệt từ ñó xác ñịnh những vấn ñề nổi cộm trong quá trình thực hiện 2
phương án quy hoạch trên.
- Tìm ra nguyên nhân và ñề ra các giải pháp nâng cao tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng ñất của thành phố Bắc Ninh.
1.2.2 Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải trung thực, chính xác, bảo
ñảm ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðánh giá ñúng thực trạng và ñề ra những giải pháp thiết thực, phù hợp
với ñiều kiện thực tế ở ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1
Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý
2.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai
Luật ðất ñai năm 1993 xác ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá,
xã hội, an ninh quốc phòng” [10].
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Các chức năng
của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người ñược
thể hiện theo các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật
sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và
gien di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả trên và
dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản
xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn
khí quyển ñịa cầu.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4
- Chức năng dự trữ: ðất ñai là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho
việc sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ðất ñai là vật thể trung gian ñể lưu giữ,
bảo vệ các bằng chứng lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về
các ñiều kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ,
bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về
các ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai
trong quá khứ.
- Chức năng không gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Ở mỗi nơi trên thế giới thì sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên
thể hiện rất khác nhau. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên
nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (cả về thời gian và không gian).
2.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ
cần thiết) ñối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân
và hoạt ñộng của con người, vừa là ñối tượng lao ñộng (cho môi trường ñể
tác ñộng như: Xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc...), vừa là phương tiện
lao ñộng (cho công nhân nơi ñứng, dùng ñể gieo trồng, chăn nuôi gia
súc...). ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất (có vị trí, hình thể, quy mô
diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói cách khác:
Không có ñất sẽ không có sản xuất (ñối với mọi ngành) cũng như không có
sự tồn tại của chính con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5
2.1.2.1 Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật
chất, cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng
trong quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo…) và công cụ hay phương tiện
lao ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất nông nghiệp
luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành 3
nhóm lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người.
- Sử dụng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng.
- ðất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
2.1.2.2 Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
Trong giai ñoạn phát triển kinh tế-xã hội, khi mức sống con người còn thấp,
các lợi ích chủ yếu của ñất ñai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất, ñặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, lợi ích
của ñất từng bước ñược mở rộng, việc sử dụng ñất cũng phức tạp hơn, vừa là căn
cứ cho sản xuất nông-lâm nghiệp vừa là không gian và ñịa bàn cho sản xuất
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. ðiều này có nghĩa, ñất ñai ñã cung cấp cho
con người tư liệu vật chất ñể sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp ñiều kiện
cần thiết về hưởng thụ và ñáp ứng nhu cầu cho cuộc sống con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai: có 3 nhân tố ảnh
hưởng ñến sử dụng ñất.
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên: Khi sử dụng ñất, ngoài bề mặt không gian,
cần lưu ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự
nhiên. Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý
như: chế ñộ nhiệt, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố ñịa hình, thổ nhưỡng, xói mòn... Các
ñặc tính, tính chất này ñược chia làm 2 loại:
- ðiều kiện khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh
thái ñồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất
hữu cơ, mang lại năng suất cho cây trồng. Có ñến 90 - 95% chất hữu cơ của
cây là do quá trình quang hợp với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt
trời. Cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá
trị kinh tế cao nhất. Các ñiều kiện khí hậu như cường ñộ ánh sáng, nhiệt ñộ
bình quân, chế ñộ nước, lượng mưa, ñộ ẩm không khí, hàm lượng CO2, H2O,
O2... trong không khí, có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phân bố, sinh trưởng và
phát dục của cây trồng.
- ðiều kiện ñất ñai: các yếu tố ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao, ñộ dốc, hướng
dốc, mức ñộ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu,
ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất và hoạt ñộng của các ngành.
ðịa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng ñến nhiều yếu tố khác. Trước hết,
ñịa hình ảnh hưởng ñến khí hậu, nếu có sự khác nhau về ñộ cao sẽ dẫn ñến
chế ñộ nhiệt và chế ñộ ẩm khác nhau. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam khẳng ñịnh: "Việc ñánh giá sự phân bố của
các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt ñộng của chúng kết hợp với nghiên cứu
phân vùng khí hậu nông nghiệp, xác ñịnh các hệ thống cây trồng phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7
ñiều kiện sinh thái ở mỗi vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng tốt nhất
nguồn lợi thiên nhiên, ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế sự thiệt hại do
ngoại cảnh gây ra là một việc làm có tầm quan trọng".
Ở vùng ñồi núi, yếu tố quan trọng nhất của ñịa hình là ñộ dốc. ðối với
ñất nông nghiệp, ñộ dốc kết hợp với yếu tố lượng mưa, tính chất ñất sẽ quyết
ñịnh khả năng canh tác và hệ thống cây trồng phù hợp ñể khắc phục những
yếu tố hạn chế. ðối với ngành phi nông nghiệp, yếu tố ñịa hình quyết ñịnh
những thuận lợi hay khó khăn của việc thi công công trình hay khả năng lưu
thông hàng hoá, gián tiếp ảnh hưởng ñến khả năng và quy mô sản xuất (ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...).
Thành phần cơ giới của ñất quyết ñịnh các tính chất ñất như chế ñộ nước,
nhiệt ñộ, không khí, dinh dưỡng và ñộ lún. ðất có thành phần cơ giới nhẹ:
thoáng khí, dễ thoát nước, giữ nước kém, ít chất dinh dưỡng và ñộ lún thấp;
ñất thành phần cơ giới nặng: giữ nước và chất dinh dưỡng tốt nhưng thoát
nước chậm, hay bị úng, ít không khí, ñộ lún cao. Mỗi cây trồng chỉ sinh
trưởng tốt ở một ñiều kiện ñất ñai nhất ñịnh, một công trình có yêu cầu kỹ
thuật về ñộ lún khác nhau.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của vùng
với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện
tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng ñất
ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm ñạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội: ðiều kiện kinh tế-xã hội bao gồm
các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và lao ñộng, thông tin và quản lý, chính
sách môi trường và chính sách ñất ñai..., trình ñộ phát triển khoa học kỹ thuật,
trình ñộ dân trí, dân số, lao ñộng, việc làm và ñời sống văn hóa, xã hội.
Các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8
nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết ñịnh phương án ñã lựa chọn có
thực hiện ñược hay không. Phương án sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả
năng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
ðiều kiện kinh tế-xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi
nhu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. Còn sử
dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con người và các
ñiều kiện kinh tế-xã hội, cơ sở hạ tầng hiện có.
Theo báo cáo tổng kết chương trình giảm nghèo ở Châu Á - Thái Bình
Dương ñã ñánh giá: “Sống một cuộc sống nghèo khổ hiển nhiên sẽ gây ra
những thất vọng, mà sự thất vọng này lại thường là nguồn gốc của những
hoạt ñộng phá phách, gây phiền hà cho cuộc sống và trật tự xã hội. Hoàn
cảnh nghèo buộc người ta phải khai thác bừa bãi môi trường và làm giảm
khả năng sản xuất của ñất…”.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế-xã hội khác nhau ñã tác
ñộng ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức
và hiệu quả sử dụng ñất. Ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế ñến việc sử dụng
ñất ñược ñánh giá bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên
quan ñến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Tuy
nhiên, nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử
dụng ñất theo kiểu bóc lột ñất ñai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức ñến lợi
nhuận tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất ñai bị sự dụng không hợp lý, thậm
chí là huỷ hoại ñất.
Trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn ñến trình ñộ sử dụng
ñất khác nhau. Khi khoa học công nghệ càng phát triển thì hiệu quả sử dụng
ñất cũng ñược nâng lên. Theo TS. Vũ Năng Dũng: “Khoa học công nghệ là
ñòn bẩy, là ñộng lực ñể phát triển nền kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9
thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá".
Nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có những
nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp ñiều kiện
sinh thái từng vùng, chế tạo ra máy móc, công cụ sản xuất theo công nghệ
tiên tiến... tạo ñiều kiện nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất, ñảm bảo cho sự
phát triển bền vững. Nhờ có sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc ñầu tư
thâm canh và giống mới có năng suất cao nên sản lượng lương thực của Việt
Nam nói chung và vùng ñồng bằng sông Hồng nói riêng ñã tăng lên ñáng kể.
Theo Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường: “Sản lượng lúa của vùng ñồng
bằng sông Hồng chiếm 20% tổng sản lượng lúa của cả nước, năng suất lúa
của vùng từ những năm 60 có xu hướng tăng lên: từ 2,2 triệu tấn vào năm
1960 ñến trên 4,5 triệu tấn vào năm 1990”.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các ñiều kiện kinh tế-xã hội có tác
ñộng không nhỏ tới việc sử dụng ñất ñai, nó tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng
ñến việc sử dụng ñất, nó có thể thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng ñất
hiệu quả của con người. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy
luật kinh tế-xã hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự
nhiên, kinh tế-xã hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào yêu cầu của
thị trường và xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ với yêu
cầu sử dụng ñất với ưu thế tài nguyên ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý
nhất, với diện tích ñất ñai có hạn ñể mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất ñồng
thời có ñược hiệu quả về mặt xã hội cao nhất.
- Nhân tố không gian: Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng, khai thác khoáng sản...) ñều cần ñến ñất ñai
là ñiều kiện không gian cho các hoạt ñộng. Tính chất không gian bao gồm: vị
trí ñịa lý, ñịa hình, hình dạng, diện tích. ðất ñai không thể di dời từ nơi này
ñến nơi khác nên sự thừa thãi ñất ñai ở nơi này không thể sử dụng ñể ñáp ứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10
sự thiếu ñất ở ñịa phương khác. ðất ñai phải khai thác tại chỗ, không thể chia
cắt mang ñi nên không thể có hai khoanh ñất giống nhau hoàn toàn. Do ñó,
không gian là yếu tố quan trọng quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cữu, cố ñịnh vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
không gian của ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá
trình sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người
lao ñộng, có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên
xẩy ra khi dân số và kinh tế-xã hội luôn phát triển.
Vị trí và diện tích ñất ñai là bất biến nhưng xã hội thay ñổi từng ngày,
các ngành kinh tế không ngừng phát triển, dân số ngày càng tăng, ñiều này ñã
gây áp lực lớn ñối với ñất ñai và cũng là thử thách ñối với toàn xã hội. Khả
năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số lượng và chất
lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Nếu những khoanh ñất có vị trí
tại khu trung tâm, có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu
buôn bán... thì hiệu quả sử dụng ñất của khoanh ñất ñó sẽ lớn hơn rất nhiều so
với khoanh ñất tại vùng nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không
thuận tiện giao thông hay những khoanh ñất tại vùng ñồng bằng, ñịa hình
bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng ñồi núi,
ñịa hình phức tạp "Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng
lên thì chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi
1%" [21]. Bên cạnh ñó, hình dạng của mảnh ñất có ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu
quả sử dụng ñất trong cả nông nghiệp và phi nông nghiệp: làm ñất, chăm sóc,
vận chuyển, thiết kế công trình...
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng ñất,
nó sẽ gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11
2.1.4 Những xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người
- ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của
ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, việc sử
dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất xã hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của sản xuất và
ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với ý nghĩa là nhân
tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñược thể hiện theo
bốn mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
2.1.4.1 Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn ñề sử dụng ñất hầu như
không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống trong lều cỏ, những vùng ñất
có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với
những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12
- Xem thêm -