Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện yên lậ...

Tài liệu đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện yên lập tỉnh phú thọ giai đoạn 2011 2016

.PDF
85
4
63

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH THANH BÌNH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011-2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRỊNH THANH BÌNH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011-2016 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thanh Vân THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Trịnh Thanh Bình ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lập đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Trịnh Thanh Bình iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ chức ................................................................................................................ 4 1.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4 1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ chức .......................................................................................................... 6 1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất ................................... 6 1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước................................. 8 1.2.1. Ngoài nước ............................................................................................... 8 1.2.2. Trong nước ............................................................................................... 9 1.3. Hiện trạng sử dụng đất các tổ chức kinh tế trong cả nước ........................ 20 1.3.1 . Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế........ 22 1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại tỉnh Phú Thọ .......... 25 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 26 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 26 iv 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 26 2.3.1. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ......... 26 2.3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng giao của các tổ chức tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................... 26 2.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................... 26 2.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất đã giao cho các tổ chức sử dụng. ........................................................ 27 2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 27 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 27 2.4.2. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp ............................................. 28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29 3.1. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............ 29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến tình hình sử dụng đất của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 29 3.1.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................ 39 3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............................................................. 44 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện....... 44 3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .......... 46 3.3. Đánh giá của cán bộ và người dân về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 63 3.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ................... 63 3.3.2. Đánh giá của người dân về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................ 68 v 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................... 70 3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ......................................................... 70 3.4.2. Giải pháp về kinh tế ............................................................................... 70 3.4.3. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong thời gian tới .............................................................................................................. 71 3.4.4. Các giải pháp khác ................................................................................. 72 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 74 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất các tổ chức kinh tế .................................... 20 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 39 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất theo loại hình sử dụng của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Yên Lập ........................................................ 45 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng của các tổ chức kinh tế...................................................................................................... 46 Bảng 3.4: Tình hình cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập giai đoạn 2011 - 2016.............................................................................................. 47 Bảng 3.5: Tình hình giao đất và cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016 ................ 48 Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất và cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016......................................................... 49 Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất sai mục đích theo loại hình đầu tư .............. 51 Bảng 3.8: Tình hình cho thuê lại đất được giao, được thuê của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016 ........ 53 Bảng 3.9: Tình hình tranh chấp và bị lấn chiếm đất của các tổ chức kinh tế huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016....................... 54 Bảng 3.10: Tình hình chưa đưa được đất vào sử dụng của các tổ chức kinh tế huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016....................... 56 Bảng 3.11: Tổng hợp tình trạng vi phạm của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2016 ............................................................................ 57 Bảng 3.12: Ý kiến của các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất ..................64 Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ...............................................69 vii viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo từng loại hình tổ chức trên địa bàn huyện Yên Lập.............. 45 Hình 3.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê ............................................................... 52 Hình 3.3. Cơ cấu diện tích thể hiện tỷ lệ sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức kinh tế huyện Yên Lập giai đoạn 2011- 2016 ..... 63 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên đặc biệt có mối quan hệ chặt chẽ với hầu hết các yếu tố kinh tế, chính trị, có ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh, sinh hoạt và phát triển không chỉ giới hạn một cá nhân, một đơn vị hành chính mà còn là của cả một nền kinh tế, của tất cả các quốc gia. Mối quan hệ của đất đai được thể hiện ở các mặt: Công cụ và tư liệu sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội, có tính chất chỉ tiêu pháp lệnh trong việc thực hiện công tác quản lý; nguồn thu từ đất đai là nguồn thu chiếm tỷ trọng vô cùng quan trọng trong tổng thể nền kinh tế. Giải quyết tốt các nhiệm vụ trong công tác quản lý đất đai sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, ổn định chính trị. Trong xu thế phát triển mạnh về kinh tế và xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng thì công tác quản lý về tài nguyên và môi trường đang đứng trước nhiều thách thức lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực nhạy cảm như quản lý đất đai trong đó Quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao, đất, cho thuê đất là rất lớn. Kết quả kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ cho thấy tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc vi phạm pháp Luật Đất đai của các tổ chức trên phạm vi cả nước vẫn còn nhiều, phổ biến ở hầu hết các địa phương, dưới nhiều hình thức như: chuyển nhượng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, để đất hoang hóa, quản lý lỏng lẻo để bị lấn, bị chiếm đất. Mức độ vi phạm pháp Luật Đất đai nhiều nhất là các tổ chức kinh tế, các nông trường, lâm trường quốc doanh và các tổ chức sự nghiệp công; nhiều vụ việc phức tạp, kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết. Trong thời gian qua, mặc dù Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương đã tích cực chỉ đạo, tổ chức nhiều đợt kiểm tra và xử lý vi phạm trong sử dụng đất của các tổ chức, nhưng việc xử lý các vi phạm còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, nhiều vụ việc vi phạm kéo dài vẫn chưa được giải quyết. 2 Để khắc phục kịp thời những yếu kém, đồng thời chấn chỉnh lại việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 134/CT-TTG V/v tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm Luật Đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng. Huyện Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, nền kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm tới huyện sẽ tập trung phát triển nhanh về kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển nhanh các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện sẽ gây áp lực lớn đến đất đai, dẫn đến tình trạng mất cân đối trong khai thác sử dụng quỹ đất, đặc biệt ở những nơi có nhiều tiềm năng lợi thế, vì vậy công tác quản lý, sử dụng đất đai ở huyện Yên Lập nói chung, của các tổ chức trên địa bàn huyện nói riêng đang là một thách thức lớn đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong tình hình hiện nay việc vi phạm pháp Luật Đất đai cả về quản lý và sử dụng còn diễn ra ở nhiều địa phương, đặc biệt là của các tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư. Việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật, đất để hoang hóa không sử dụng, chậm triển khai dự án, tình trạng “quy hoạch treo” chưa được ngăn chặn kịp thời, vẫn còn xảy ra. Từ yêu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý Nhà nước về đât đai, để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tránh để lãng phí thất thoát nguồn tài nguyên quý giá này. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước về đât đai; được sự giúp đỡ của PGS.TS. Đào Thanh Vân, chúng tôi tiến hành nghiên 3 cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2016” được đặt ra với mục tiêu đưa ra những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò quản lý và sử dụng chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai. 2. Mục tiêu của đề tài Xác định thực trạng quản lý, sử dụng đất và đề xuất một số giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của các tổ chức được giao đất tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở thực trạng quản lý, sử dụng đất đã đề xuất các giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của các tổ chức được giao đất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp học viên củng cố những kiến thức đã học và tiếp xúc thực tế với vấn đề nghiên cứu. - Góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế trong quản lý, sử dụng đất trên phạm vi huyện Yên Lập nói chung và đất của các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng nói riên - Là cơ sở để xác định tính minh bạch trong quản lý, sử dụng đất và nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ chức 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Khái quát về đất đai Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định [15] "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013 xác định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu và thống nhất quản lý; khai thác sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối đa nguồn lực về đất; đổi mới chính sách pháp luật về đất đai phù hợp với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý sử dụng đất đai theo pháp luật".(Chính phủ, 2014) [4] Tại điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 [19], một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau: Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. 5 Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định. Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức Hiện nay quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 02 tháng 6 năm 2014 [2] quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. 6 1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ chức Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2006) [11] 1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất - Luật Đất đai năm 1993; - Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998; - Luật Đất đai năm 2003; - Luật Đất đai năm 2013; Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau: - Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996; - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003; - Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; 7 - Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 quy định về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003; - Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; - Nghị định 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư; - Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thông tư 02/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2013; - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; 8 - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 qui định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; 1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước 1.2.1. Ngoài nước Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai, ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công bằng trong xã hội. Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở bất kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa số các quốc gia đều có cáchình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện tại còn có một số quốc gia như Lào, Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân) và ở các nước này việc giao đất cho người sửdụng đất thông qua 3 hình thức như: giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách quản lý đất đai và tốc độ phát triển kinh tế mà lựa chọn các loại hình thức trên cho phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thực là giao đất không thu tiền sử 9 dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Ở Trung Quốc, để sử dụng đất hiệu quả và tiết kiệm, nhà nước đã thực hiện các chính sách như: - Không giao đất ở trực tiếp cho người dân để xây dựng nhà ở, các dự án phát triển nhà ở chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định. - Quy định suất đầu tư tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tư và kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án (tỉnh Quảng Tây không giao đất để làm sân golf hoặc xây nhà ở dạng biệt thự). - Nhà nước chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản xuất hay tổ chức cá nhân riêng lẻ nhằm khai thác tối đa các công trình kết cấu hạ tầng. Trường hợp đặc biệt (không thể bố trí trong khu, cụm công nghiệp) thì mới giao đất cho dự án có vị trí ngoài khu công nghiệp. Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về đất đai thì việc giao đất không thu tiền sử dụng đất không còn phổ biến bởi chính sách này đã gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội. (Nguyễn Trọng Tuấn, 2010) [20] 1.2.2. Trong nước 1.2.2.1. Khái quát chung qua một số thời kỳ Trước thế kỷ XV ở Việt Nam chưa có hệ thống địa chính theo đúng nghĩa. Tính chất hành chính của quản lý đất đai thể hiện qua việc chính quyền thu các loại thuế bằng hình thức cống nạp. Hệ thống địa chính sơ khai thời phong kiến chỉ được thiết lập vào đầu thế kỷ XV (Nhà Hậu Lê) và được hoàn chỉnh vào đầu thế kỷ XIX (Nhà Nguyễn). Các hệ thống địa chính hiện đại được hình thành dần trong nhiều giai đoạn, bị xáo trộn phức tạp qua nhiều cuộc chiến tranh ở Việt Nam. * Hệ thống địa chính sơ khai Trong thời kỳ Nhà Trần, Nhà nước phong kiến đã có tư tưởng thành lập hệ thống địa bạ để quản lý đất đai. Vào cuối Nhà trần và đầu thời kỳ Nhà Hồ (1398 1402) nhà nước đã có những cải cách táo bạo của Hồ Quý Ly về “hạn danh điền”, “hạn nô” và đo đạc lập sổ ruộng đất. Hệ thống địa chính đầu tiên được thiết lập chính thức có quy mô toàn quốc do vua Lê Thái Tổ khởi xướng (năm 1428) và được hoàn 10 chỉnh dưới thời Lê Thánh Tông (1460 - 1491) cùng với việc ban hành luật Hồng Đức. Hệ thống này bao gồm một số nội dung chủ yếu như sau: - Đo đạc các thửa đất, làm sổ ruộng đất toàn quốc vào năm 1428 - Ban hành “Quốc triều hình luật” hay còn gọi là Luật Hồng Đức năm 1483 gồm 722 điều, trong đó 59 điều quy định về ruộng đất. - Thực hiện phép “Quân điền” (bắt đầu từ năm 1429) theo đó các làng xã phải thực hiện việc chia cấp ruộng công cho các dân đinh sử dụng theo thời gian, nhân khẩu và quy chế của Nhà nước. - Có chính sách cụ thể về xác định quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai. * Hệ thống địa chính của Nhà Nguyễn Bắt đầu từ Gia Long (1802 - 1820) và hoàn chỉnh vào thời Minh Mạng (18201840) là sự tiếp nối và nâng cao hệ thống thời Hậu Lê, nội dung chính bao gồm : Ban hành “Hoàng Việt luật lệ” hay còn gọi là “Luật Gia Long” vào năm 1815 gồm 398 điều trong đó có 14 điều về ruộng đất -Thực hiện phép “Quân điền” mới vào năm 1804, trong đó có chính sách thu hẹp quỹ đất công, quan lại từ nhất phẩm trở xuống cũng được phân cấp đất công theo định kỳ và nhân khẩu do nhà nước quy định. -Thực hiện cải cách ruộng đất vào thời Minh Mạng với nội dung xác lập quyền sở hữu tuyệt đối của Nhà vua về đất đai, thiết lập chế độ hạn điền, giảm bớt quyền lực kinh tế của địa chủ (nhưng chỉ được thực hiện ở tỉnh Bình Định, không triển khai được ra quy mô rộng do trở ngại ở tầng lớp địa chủ, quan lại). -Phát triển mạnh mẽ quỹ đất đai toàn quốc thông qua khai khẩn đất hoang, tổ chức dồn điền và dinh điền. * Thời thực dân pháp Người Pháp điều chỉnh mối quan hệ đất đai ở Việt Nam theo 3 chế độ cai trị cho Bắc, Trung và Nam Kỳ. Ở Nam Kỳ, dưới chế độ thuộc địa trực trị (colonie), Thực dân pháp điều chỉnh trực tiếp các mối quan hệ đất đai theo Luật Napoleon công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân tuyệt đối về đất đai, khuyến khích sở hữu tư bản tư nhân trong sản xuất nông nghiệp. Người Pháp đánh thuế thổ canh rất cao song thổ cư lại rất thấp. Ở Bắc Kỳ, Pháp áp dụng chế độ bảo hộ (Protectorat).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất