Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Formatted: Font color: Black
Formatted: Header distance from edge: 1,5
cm, Footer distance from edge: 1,57 cm
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ có
Formatted: Space Before: 12 pt
chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân
dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt
dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa… đang chịu cảnh đói nghèo, chưa đảm bảo
được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra
mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm
nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của nước ta.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân không
kém phần quan trọng đó là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn hiệu quả
sẽ đem lại cho người dân cuộc sống ấm no. Tuy vậy, đối với người nghèo việc có vốn
để sản xuất đã khó và khi đã có vốn mà sử dụng vốn đó sao cho có hiệu quả lại càng
khó hơn. Hiểu được nổi khó khăn đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách
nhằm huy động vốn cho người nghèo, tạo mọi điều kiện cho họ có vốn để sản xuất với
những điều kiện ưu đãi nhất. Và một trong những chính sách đó là sự ra đời của Ngân
hàng Chính sách Xã hội. Ra đời với mục đích xã hội là chủ yếu, trong những năm qua
Ngân hàng đã đồng hành cùng người dân trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) và đã có những đóng góp tích cực, giúp cải thiện đời sống của người dân ở
các địa phương trong cả nước.
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định
131/2002/QĐ – TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng Phục vụ Người nghèo. Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để
mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Line spacing: Multiple 1,45 li, No
widow/orphan control
khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có
Formatted: Font color: Black
thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc
Formatted: Font: Bold
các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. NHCSXH hoạt động không vì
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
mục đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Formatted: Font: Bold
Việc thành lập NHCSXH để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo và
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
1
Formatted: English (U.S.)
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
các đối tượng chính sách khác đã là một trong những động lực góp phần nâng cao hiệu
quả XĐGN xóa đói giảm nghèo (XĐGN), ổn định xã hội, tạo ra bước tiến quan trọng
về phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống của người dân, đặc biệt là các
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
hộ nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng kém phát triển. Đến nay mạng lưới giao dịch của
Formatted: Font color: Black
NHCSXH đã được tổ chức thành một hệ thống từ Ttrung ương đến cấp xã. Toàn quốc
Formatted: Vietnamese
có 64 chi nhánh cấp tỉnh và sở giao dịch, 592 phòng giao dịch cấp huyện, hơn 8.500
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
điểm giao dịch cấp xã, gần 265.000 tổ tiết kiệm và vay vốn ở khắp các thôn, bản trong
Formatted: Font color: Black
phạm vi cả nước[1] (nguồn trích dẫn?). Là một trong những nguồn cung cấp vốn, là
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
người bạn đồng hành của nông nghiệp và nông thôn, NHCSXH Việt Nam nói chung,
PGD NHCSXH thị xã Hương Thủy nói riêng đã và đang chuyển tải một lượng vốn
không nhỏ đến các hộ nghèo, góp phần tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người
Formatted: Font color: Black
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font color: Black
dân, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi đối với người nghèo, giúp họ làm giàu một
cách chính đáng bằng chính sức lao động của mình, thực hiện có hiệu quả chương
trình XĐGN, thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa đất nước vững bước trên con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Với mong muốn đem kiến thức đã học được để vận dụng vào thực tế, từ đó hiểu
rõ hơn đường đi của vốn từ Ngân hàng đến người nghèo cũng như những vướng mắc
của hộ nghèo trong quá trình đi vay và sử dụng vốn vay, góp phần giúp Ngân hàng và
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font: Bold, Font color: Black,
Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
bà con tháo gỡ những khó khăn và tìm ra cách thức sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Formatted: Font color: Black
Trong thời gian thực tập tại NHCSXH thị xã Hương Thủy tôi đã chọn đề tài: “Đánh
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
giá tTình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại Phòng giao dịchở
Ngân hàng Chính sách Xã hội thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font color: Black
Formatted: Vietnamese
tài thực tập cuối khóa của mình.
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
a. Mục đích nghiên cứu:
Formatted: Vietnamese
- Hệ thống hóa lý luận chung về kinh tế hộ, tín dụng ngân hàng.
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
- Nghiên cứu tình hình cho vay tại PGD NHCSXH thị xã Hương Thủy, – tỉnh
Formatted: Vietnamese
Thừa Thiên Huế cũng như tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn thị
xãhuyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại PGD NHCSXH
thị xã Hương Thủy, – tỉnh Thừa Thiên Huế và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
vốn vay trên địa bàn.
Formatted: Line spacing: Multiple 1,45 li
b. Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng của hộ nghèo và những hộ có hoàn
cảnh khó khăn được UBND cấp xã/phường xác nhận thực sự có nhu cầu vay vốn để
đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh nhằm tăng thu nhập, có vay vốn tại PGD
Formatted: Vietnamese
NHCSXH thị xã Hương Thủy, – tỉnh Thừa Thiên Huế.
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tình hình cho vay của Ngân hàng Cchính sách
Formatted: Line spacing: Multiple 1,45 li, No
widow/orphan control
Xxã hội ở địa bàn thị xã Hương Thủy. Trong đó đi sâu nghiên cứu vào việc sử dụng
Formatted: Font color: Black
vốn vay tại 3 xã/phường: Thủy Lương, Thủy Bằng và Thủy Phù.
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
- Về thời gian: Ttrong 3 năm từ 2009-2011.
Formatted: Font color: Black
4. Phương pháp nghiên cứu
Formatted: Font color: Black
a. Phương pháp duy vật biện chứng
Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong cả quá trình nghiên cứu,
điều tra xem xét các vấn đề đặt ra đảm bảo tính khách quan và khoa học các vấn đề
Formatted: Indent: First line: 1,27 cm, Line
spacing: Multiple 1,45 li, No widow/orphan
control
nghiên cứu. Phương pháp này đòi hỏi xem xét quá trình kinh tế và hiện tượng kinh tế
trong quá trình vận động tác động qua lại với nhau.
Formatted: Line spacing: Multiple 1,45 li, No
widow/orphan control
b. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Thông qua việc nghiên cứu các hiện tượng kinh tế riêng lẻ ở mỗi vùng từ đó rút
ra quy luật định hướng cho sự phát triển của địa bàn nghiên cứu nói riêng và sự phát
Formatted: Indent: First line: 1,27 cm, Line
spacing: Multiple 1,45 li, No widow/orphan
control
Formatted: Line spacing: Multiple 1,45 li, No
widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 1,27 cm, Line
spacing: Multiple 1,45 li, No widow/orphan
control
triển đấtât nước nói chung.
c. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu, tài liệu thứ cấp được thu thập từ NHCSXH thị xã
Formatted: Font color: Black, Condensed by
0,3 pt
Formatted: Font color: Black
Hương Thủy, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Thống kê, UBND thị xã.
- Số liệu sơ cấp: Nguồn số liệu, tài liệu sơ cấp được thu thập qua việc điều tra
bằng cách phỏng vấn trực tiếp hộ nghèo nông dân tại 3 xã/phường Thủy Bằng, Thủy
Phù, Thủy Lương, thông qua phiếu điều tra.
Formatted: Line spacing: Multiple 1,45 li, No
widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 1,27 cm, Line
spacing: Multiple 1,45 li, No widow/orphan
control
Formatted: Line spacing: Multiple 1,45 li, No
widow/orphan control
d. Phương pháp tổng hợp
Formatted: Font: Bold
Từ số liệu đã thu thập được chúng tôi tiến hành lập bảng tổng hợp tùy theo mục
đích và yêu cầu cụ thể của từng phần nghiên cứu trong đề tài.
e. Phương pháp điều tra phỏng vấnphỏng vấn trực tiếp
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
PTrực tiếp phỏng vấn cụ thể ngẫu nhiên những hộ nghèo đã được chọntrong
danh sách của Ngân hàng..
g. Phương pháp phân tích so sánh
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
Formatted: Indent: First line: 1,27 cm, Line
spacing: Multiple 1,45 li, No widow/orphan
control
Formatted: Line spacing: Multiple 1,45 li, No
widow/orphan control
Trên cơ sở bảng biểu đã được tổng hợp vận dụng phương pháp phân tích so
sánh các chỉ tiêu cụ thể, so sánh giữa năm này với năm khác để thấy được những điểm
Formatted: Font: Not Bold, Font color: Black
tiến bộ, cũng như những điểm chưa đạt được.
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
- Phương pháp điều tra phỏng vấn.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu.
- Phương pháp phân tổ thống kê.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái quát chung về nghèo đói
1.1.1.1 Khái niệm nghèo đói
a. Khái niệm chung về nghèo đói
Liên Hiệp Quốc đưa ra khái niệm chính về nghèo đói như sau:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những
nhu cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống.
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những
nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo ở
mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục… Ngoài những đảm bảo trên, cũng có ý
kiến cho rằng, nhu cầu tối thiểu bao gồm có quyền được tham gia vào các quyết định
của cộng đồng.
b. Khái niệm nghèo đói của Việt Nam
theo quy định của ai? Văn bảng nào? Các
khái niệm, tiêu chí do ai quy định? Cần nói rõ nguồn trích dẫn
Các hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9 năm 1993 đã đưa ra khái niệm
Formatted: Font color: Black, Expanded by
0,2 pt
Formatted: Indent: First line: 1,27 cm
nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một
Formatted: Font color: Black
phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Nghèo gồm 2 dạng:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm bảo
ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xét.
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
1.1.1.2 Chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của Việt Nam
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc năm) được đo bằng
chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực (gạo) tương ứng một giá trị
nhất định về giá cả.
Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (tổng thu trừ đi tổng
chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu tháng là
chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
- Chỉ tiêu phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học tập, chữa
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black
bệnh, đi lại…
1.1.1.3 Chuẩn mực xác định hộ nghèo
Ccác quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giáa mức
Formatted: Font color: Black
độ giàu nghèo. Hậu quả của việc sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau ấy giữa các quốc
gia vềlàm ngưỡng nghèo đã gây ra những khó khăn lớn cho việc so sánh quốc tế.
Nngay cả việc so sánh động thái theo thờioeif gian về tình trạng nghèo của một quốc
gia cũng thiếu chính xác. Vì vậy để đảm bảo tính so sánh quốc tế của chỉ tiêu tỷ lệ dân
số sống dưới mức nghèo, Ngân hàng Thế giới đưa ra hai mức chuẩn là thu nhập dưới 1
đôla Mỹ 1 ngày và thu nhập dưới 2 đôla Mỹ 1 ngày được chuyển đổi theo sức mua
tương đương (PPP – Purchasing Power Parity) của đôla Mỹ năm 1993, có ý nghĩa là
tương đương với 1,08 USD/ngày/người và mức 2,16 USD /ngày/người của năm 2002.
[phẩm, 26][4]
Ởở Vviệt Nnam chuẩuaartn nghèo theo Tổngiongr cục thống kê nđược xác định
dựa trên cách tiếp cận của Ngân hàng Tthế giới (WB), gồm hai mức:
- Nnghèo lương thực thực phẩm: Ttổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương
thựcuywjc thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người
là 2100 kcalo/ngày đêm.
- Nnghèo chung: Ttổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác
định bằng cách ước lượng Luuwongj tỷ lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực thực
phẩm, 30% cho các khoản còn lại.. [nguyễn văn thương: một số vấn đề KT – XH Việt
nam thời kỳ đổi mới, nxb chính reij quốc gia, hà nội, 2004, 11] [5].
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Từ trước đến nay, nước ta đã nhiều lần chỉnh chuẩn nghèo theo hướng ngày
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
Formatted: Justified, Line spacing: 1,5 lines
càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nghèo. Năm 2000, Bộ LĐ-TB & XH bộ lđ tb
xh công bố điều chỉnh tăng mức chuẩn nghèo lên 1,5 lần so với mức chuẩn cũ. Theo
mức chuẩn này, từ 1/1/2001, những hộ dân ở nông thôn miền núi và hải đảo có thu
nhập bình bingh quân hàng tháng dưới 80.000đồng/người/thángđ, vùng nông thôn đồng
bằng
dưới
100.000đồng/người
/thángđ
và
ở
thành
thị
anh
fhtij
Formatted
... [2]
Formatted
... [3]
dưới
150.000đồng/người/thángđ được xếp thuộc diện nghèo. Đến ngày 8 tháng 7 năm
20058/7/2005 theo quyết địnhqqd của Thủ tướngtt Chính phủcp Việt Namvn về việc
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 trên toàn quốc là những hộ có
thu nhập bình quân dưới 200.000đồng/người/tháng (dưới 2,4 triệu đồng/người/năm) ở
khu vực nông thôn thì được coi là hộ nghèo; ở khu vực thành thị, những hộ nghèo là
hộ
có
mức
thu
nhập
dưới
260.000đồng/người/tháng
(dưới
3,12
triệu
đồng/người/năm)............ Và với hướng tiếp cận xây dựng chuẩn nghèo mới áp dụng
cho giai đoạn sau năm 2010, theo ông Ngô Ttrường Tthi, Phópho cục trưởng Cục Bbảo
trợ Xxã hội (Bộ LĐ-TB&XH bộ lao động-tb và xh): Cchuẩn nghèo được ban hành dựa
trên nhu cầu chi tiêu cơ bản của hộ gia đình, mà nhu cầu chi tiêu lại bị phụ thuộc bởi
yếu tố giá cả, khi chỉ số giáa tiêu dùng (CPI) tăng sẽ làm giá trị thực tế của chuẩn
nghèo giảm xuống. Hhàng năm, khi rà soát hộ nghèo thì một bộ phận người nghèo sẽ
phải ra khỏi dsanh sách hộ nghèoerfgo củauare địa phươnguwowg và không được
hưởng các chính sách hỗ trợ của Nnhà nước, nhưng họ vẫn là người nghèo. Vì vậy,
việc điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn sau năm 2010 là cần thiết, cũng là
cơ sở để trình Cchính phủ ban hành các chính sáchacsdh giảm nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015. Ttheo đó, chuẩnuaartn nghèo mới đối với khu vực nông thôn là những
hộ có thu nhập bình quân ở mức 350.000 đồng/người/tháng (dưới 4,2 triệu.200.000
đồng/người/năm), còn với thành thị là mức 450.000 đồng/người/tháng (dưới 5,.4
triệu00.000 đồng/người/năm). [1]
[đỗ kim chung: tài chính vi mô xoa đói giảm nghèo, tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 11,
2005, 9]
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
8
... [1]
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Ở nước ta, tiêu chuẩn và thước đo để xác định ranh giới nghèo hiện nay đang
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
Formatted: Font color: Black
còn nhiều ý kiến khác nhau. Tuy vậy căn cứ vào thu nhập biểu hiện bằng tiền vẫn là
chỉ tiêu cơ bản để phản ánh mức sống.
Theo Bộ LĐ-TB & XH, những hộ được coi là nghèo khi mức sống của họ được
đo qua thu nhập hoặc chỉ tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để đo
lường, điều tra, giám sát việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Cách xác định chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 cần căn cứ vào mức chi tiêu là
chính để đo lường mức sống của hộ gia đddình, coi đó là căn cứ để phân loại hộ
Formatted: Font color: Black
nghèo và hộ không nghèo.
Phương pháp này được thực hiện dựa trên nhu cầu chỉ tiêu về lương thực, thực
phẩm và phi lương thực, thực phẩm.
- Phần chi cho lương thực, thực phẩm phải bảo đảm năng lượng hàng ngày cho
một người là 2.100 kcalo, chiếm khoảng 60% chỉ tiêu.
- Phần chi cho phi lương thực, thực phẩm như may mặc, nhà ở, y tế, giáo dục,
văn hóa, giao tiếp xã hội… chiếm khoảng 40%.
Tổng chi cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm quy ra tiền
là chuẩn nghèo.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8
tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèotính toán và đề xuất của Bộ LĐ-TB &
XH, chuẩn nghèo được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 trên toàn quốc là những hộ
có thu nhập bình quân dưới 200.000đ/người/tháng (dưới 2,4 triệu đồng/năm) ở khu
vực nông thôn thì được coi là hộ nghèo; ở khu vực thành thị, những hộ nghèo là hộ có
mức thu nhập dưới 230.000đ/người/tháng (dưới 2,76 triệu đồng/năm). [5]
[ Các con số, sự kiện cũng cần nói rõ nguồn trích dẫnhttp://tailieu.vn/xem-tai-
Formatted: Font: Bold, Font color: Black
Formatted: Font color: Black
lieu/de-tai-thuc-trang-va-nguyen-nhan-doi-ngheo-o-viet-nam-.635018.html]
Formatted: No widow/orphan control
1.1.1.4 Nguyên nhân của nghèo đói
Formatted: Indent: First line: 1,27 cm, No
widow/orphan control
Cần nói rõ là dựa trên kết quả các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra nguyên nhân
nghèo đói thuongf gặp là:
Có nhiều quan điểm về những nguyên nhân gây ra nghèo đói ở Việt Nam
nhưng nói chung nghèo đói ở Việt Nam có những nguyên nhân cơ bản sau:
Formatted: Font: Not Bold, Font color: Black
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
Formatted: Font color: Black
- Thiếu vốn sản xuất: Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản
xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, đi vay để đảm bảo cho cuộc sống tối thiểu
hàng ngày. Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu nhất và là lực cản
lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ nghèo.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã
ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo
lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó
khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất
kinh doanh dẫn đến năng suất thấp, không hiệu quả.
Thiếu vốn chiếm khoảng 70%-90% tổng số hộ được điều tra.
- Nguyên nhân do sinh đẻ nhiều nhưng đất đai canh tác lại ít: Mặc dù đã có
cuộc vận động thực hiện chương trình sinh đẻ có kế hoạch nhưng nhìn chung ở vùng
nông thôn, miền núi, vùng dân tộc tỷ lệ sinh đẻ giảm xuống không đáng kể, thậm chí
có nơi không giảm và tiếp tục gia tăng. Sinh đẻ nhiều dẫn đến trong một hộ gia đình
người làm thì ít mà người ăn theo thì nhiều. Do đó thu nhập bình quân thấp, đời sống
khó khăn lại càng khó khăn hơn. Mặt khác diện tích đất canh tác có hạn, hệ số sử dụng
đất ở các vùng núi, vùng thiên tai không được nâng lên, sản lượng thu hoạch bình quân
Formatted: Font color: Black
có xu hướng giảm xuống thì điều tất yếu sẽ dẫn đến nghèo đói.
- Nguyên nhân do hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện chậm:
Do hậu quả chiến tranh kéo dài, thiên tai liên tiếp xảy ra ở nhiều vùng nên phần
lớn đường xá nông thôn bị tàn phá và xuống cấp, trong khi đó nguồn kinh phí luôn
thiếu. Vì vậy giao thông nông thôn nhiều nơi vẫn đang trong tình trạng khó khăn,
không có khả năng để tu bổ hoặc làm mới.
Nhiều cơ sở dịch vụ nông nghiệp trước đây do hợp tác xã nông nghiệp đảm
nhận cung cấp. Song vị trí hợp tác xã nông nghiệp ngày nay đã và đang hạn chế khả
năng này bởi nguồn vốn tạo lập của hợp tác xã rất khó khăn. Nhìn chung hợp tác xã
nông nghiệp ngày nay là thiếu kinh phí và thường không đủ khả năng cung cấp các
dịch vụ nông nghiệp cho dù họ có thu phí. Hạ tầng cơ sở nông thôn đặc biệt quan
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
trọng với các vùng khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra. Do trạm bơm
và kênh mương thủy lợi chưa đáp ứng được, nên một số vùng lũ lụt, mất mùa xảy ra
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
Formatted: Font color: Black, Condensed by
0,3 pt
thường xuyên. Vì vậy những vùng này thiếu ăn vẫn xảy ra triền miên từ năm này qua năm
Formatted: Font color: Black
khác.
- Nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội: Điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Ở
những vùng khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi,
diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu
hoặc không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
- Một số nguyên nhân khác:
+ Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng.
+ Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên.
Formatted: Font color: Black, Condensed by
0,3 pt
+ Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng. Mặt khác, do hậu
Formatted: Font color: Black
quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ
dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những
công việc nặng nhọc.
+ Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo
lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt,
dịch bệnh… Cũng chính do sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà
hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán
được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
1.1.1.5 Đặc điểm cơ bản của hộ nghèo
Người nghèo sống ở khắp nơi trong xã hội nhưng họ tập trung chủ yếu ở các
vùng ven thành thị và nông thôn. Ở nông thôn, họ phân bố nhiều ở vùng biển và vùng
núi, người dân ở các vùng dân tộc ít người do sự cách biệt về địa lý xã hội, chịu nhiều
sức ép và khai thác tài nguyên cạn kiệt nên mức sống không cao, không có đủ điều
kiện để sản xuất kinh doanh… Các dịch vụ dành cho người nghèo thường khó đến
được với họ do thiếu phương tiện cũng như thiếu năng lực để sử dụng chúng một cách
có hiệu quả.
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Đặc điểm nghèo đói ở nông thôn khác với thành thị, hộ nghèo nông thôn sống
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
chủ yếu dựa vào đất đai và sức lao động, thu nhập chính chủ yếu dựa vào năng suất,
sản lượng của ngành nông nghiệp mà chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Còn ở thành
thị, hộ nghèo phải đi làm thuê, bán sức lao động để nuôi bản thân họ, nếu không được
thuê mướn họ sẽ bị thiếu ăn, thiếu mặc.
Ở nông thôn, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, phải canh tác
trên những vùng đất bạc màu, cằn cỗi nên năng suất sản xuất thấp là điều không thể
tránh khỏi, bên cạnh đó cơ hội để có những nguồn thu nhập phi nông nghiệp là rất
thấp. Tại các vùng đồng bằng, người nghèo may mắn có tài nguyên khá hơn, nhưng lại
thiếu các dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng và các hướng dẫn kỹ thuật.
Nhìn chung hộ nghèo có những đặc điểm sau:
- Hộ nghèo thường có nguồn thu nhập thấp, không ổn dịnh, không có việc làm
thường xuyên.
- Hộ nghèo thường có ít lao động chính, nhưng lại có nhiều người ăn theo trong
gia đình.
- Hộ nghèo thường thiếu tài sản lẫn thu nhập phụ.
- Hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư.
- Hộ nghèo đói thường thiếu khả năng để phát triển kinh tế.
-
Cuộc sống của những người nghèo đói thường phụ thuộc vào người khác,
Formatted: Font color: Black
thường phải vay vốn với lãi suất cao chỉ để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu.
- Hộ nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn mang tính thời vụ và
những biến động bất thường xảy ra đối với gia đình hay cộng đồng, các hộ nghèo có
thể bị cách biệt về địa lý và xã hội.
- Hộ nghèo dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bệnh tật…
Tóm lại, để giúp đỡ hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói cần có sự hỗ trợ tích cực từ
bên ngoài và trước hết là hỗ trợ về vốn.
Formatted: Space Before: 0 pt
1.1.2 Một số vấn đề về tín dụng đối với người nghèog
Formatted: Font: Bold
1.1.2.1 KMột số kKhái niệm và bản chất của tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế trong đó mỗi cá nhân
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
hay tổ chức nhượng quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá
nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và
thu hồi món vay... Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng
hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa
tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một yếu tố tất yếu khách quan. [21]
Formatted: Centered
Sơ đồ 1: Biểu hiện của tín dụng
Formatted: Font color: Black
Cho vay vốn
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font color: Black
Chủ thể cho vay
Chủ thể đi vay
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font: 13 pt
Hoàn trả vốn và lãi
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Hiện hay, có rất nhiều khái niệm về tín dụng:
Theo TS.Nguyễn Đăng Dờn – Trường Đại học Kinh tế TP HCM:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. [1].
Theo PGS.TS Lê Văn Tề, TS.Lê Đình Viên:
Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và
sẽ quay về với người cho vay (hoặc với người mà được người cho vay chỉ định) cả vốn
và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó. [3].
Theo tác giả Dương Thị Bình Minh:
Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên các nguyên tắc có hoàn trả (cả vốn và lãi)
sau một thời hạn nhất định. [2].
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các đặc điểm của tín dụng đó là:
Formatted: Font: Bold
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc
tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
hữu chúng.
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức.
Tín dụng biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và
đời sống theo nguyên tắc hoàn trả.
Theo tài liệu của các nước thuộc nền kinh tế thị trường, “Tín dụng là mối quan
hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên
kia sử dụng một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản theo thời
gian đã thỏa thuận”.
1.1.2.2 Phân loại tín dụng
Hoạt động tín dụng rất đa dạng, và để thuận lợi cho việc quản lý người ta
thường phân loại tín dụng, việc phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào thời hạn hoàn trả vốn tín dụng, bao gồm: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng: tín dụng vốn cố định, tín dụng vốn lưu động.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: tín dụng tiêu dùng, tín dụng sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể trong tín dụng: tín dụng ngân hàng,
Formatted: Space Before: 0 pt
tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại.
Formatted: Space Before: 0 pt
1.1.2.3 Tín dụng đối với người nghèo:
a. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo:
Formatted: Font color: Black
b.
Formatted: Space Before: 0 pt, No bullets or
numbering
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ để dành riêng
cho những người nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau giúp người nghèo nhanh chóng vươn lên hòa
nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu,
nguyên tắc, điều kiện riêng khác với tín dụng ở các ngân hàng thương mại khác.[32]
Formatted: Font color: Black
Formatted: Space Before: 0 pt
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
b. Mục tiêu:
Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp đỡ người nghèo đói có vốn
phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm
Formatted: Space Before: 0 pt, No bullets or
numbering
Formatted: Space Before: 0 pt
nghèo, không vì mục đích lợi nhuận.
Formatted: Space Before: 0 pt, No bullets or
numbering
c. Nguyên tắc cho vay:
Formatted: Space Before: 0 pt
Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ
nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn nghèo đói do bộ LĐTB&XH hoặc do địa phương xác nhận trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn
Formatted: Font color: Black
trả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
d. Điều kiện cho vay:
Tùy theo từng nguồn vốn thời kỳ khác nhau có thể quy định các điều kiện cho
phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất với người nghèo là
khi vay vốn không phải thế chấp tài sản.
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt
1.1.2.4 Vai trò của tín dụng đối với việc xóa đói giảm nghèo hiện nay
Formatted: Space Before: 0 pt
Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khóa” để người nghèo vượt qua khỏi
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt
ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình trạng không đủ
ăn đủ mặc, nguy cơ nghèo đói vẫn luôn đe dọa họ. Mặt khác, do thiếu kiến thức làm ăn
nên việc áp dụng tiến bộ khoa học chậm làm sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Do
vậy vai trò của tín dụng là rất thiết thực giúp người nghèo tăng thu nhập và cải thiện
Formatted: Font color: Black
đời sống:
- Nhờ có tín dụng mà những nguồn vốn hỗ trợ ban đầu đã được đưa về
Formatted: Space Before: 0 pt, No bullets or
numbering
tận thôn xóm, từng xã huyện. Chính nhờ nguồn vốn đó mà nhiều hộ đã xóa được đói,
Formatted: Space Before: 0 pt, No bullets or
numbering, No widow/orphan control
giảm được nghèo, vươn lên làm giàu cho bản thân, cho gia đình. Đó là động lực mạnh
giúp họ phát triển kinh tế vượt qua được tình trạng nghèo đói.
-
- Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
kinh tế được nâng cao hơn. Người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặcạc phải chi
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
dùng cho sản xuất họ buộc phải đi vay nặng lãi nhưng khi có nguồn vốn tín dụng thì
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
người nghèo có cơ hội đầu tư vào lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao tạo thêm thu nhập
nâng cao đời sống.
- Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
Formatted: Font color: Black
Formatted: Space Before: 0 pt, No bullets or
numbering
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Formatted: Font color: Black
nông thôn, thực hiện phân công lại lao động xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực
hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo một cách có hiệu quả.
1.1.2.3 Bản chất của tín dụng
Bản chất của tín dụng được thể hiện trong quá trình hoạt động của tín dụng và
mối quan hệ của nó với quá trình sản xuất xã hội. Mối quan hệ này được thể hiện
thông qua ba giai đoạn:
Một là: Phân phối tín dụng dưới dạng hình thức cho vay. Đây là giai đoạn vốn
tiền tệ hay vật tư hàng hóa được chuyển nhượng từ người cho vay đến người đi vay
thông qua hợp đồng tín dụng được ký kết theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hai bên dựa
trên cung cầu của vốn vay.
Hai là: Giai đoạn sử dụng vốn vay trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ở giai
đoạn này vốn vay có thể được sử dụng trực tiếp (nếu vốn vay là vật tư hàng hóa) hoặc
sử dụng vào mua vật tư hàng hóa (nếu vốn vay bằng tiền) để thỏa mãn nhu cầu sản
xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của người đi vay.
Ba là: Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn vốn tín dụng, đồng thời cũng là giai đoạn hoàn thành một chu kỳ sản xuất kinh
doanh để trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó và được người đi vay hoàn trả. Là quá
trình trở về với tư cách là lượng giá trị vốn tín dụng được vận động, do đó hoàn trả
không chỉ là bảo tồn vốn về mặt giá trị mà còn có phần tăng thêm dưới dạng hình thức
lãi suất.
Như vậy, bản chất vận động của tín dụng là sự hoàn trả vốn gốc và theo đó là
khoản lãi với tư cách là giá của vốn cho vay.
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
1.1.3 Hoạt động cho vay vốn của NHCSXH đối với hộ nghèo
1.1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Theo Mục 2, Điều 3 – QĐ 1627/2001/ QĐ Khoản 1, Điều 3, Quyết định 1627
(của ai?), - NHNN về quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng với khách hàng, ta có
định nghĩa “Ccho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
1.1.3.2 Vai trò của hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động chủ chốt của bất kỳ một ngân hàng nào nhưng cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
NHCSXH thực hiện chủ yếu các hoạt động cho vay đến các hộ nghèo và các
đối tượng chính sách theo quy định của Chính phủ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về
vốn vay cho hộ vay, góp phần hoàn thành nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy kinh
tế phát triển. Những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được sẽ đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Hoạt động cho vay của NHCSXH được thể hiện qua các mặt sau:
Formatted: Font: Not Bold, Font color: Black
- Xét về mặt kinh tế:
Hoạt động cho vay của NHCSXH giúp người nghèo và các đối tượng chính
Formatted: Font color: Black
sách khác thoát khỏi khó khăn, có khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp
phần giảm tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hóa, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết
tốt mối quan hệ vay mượn, khuyến khích họ sử dụng vào mục đích kinh doanh tạo thu
Formatted: No widow/orphan control
nhập để trả nợ ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm cho vay ưu đãi là cấp phát.
Formatted: Font: Not Bold, Font color: Black
- Xét về mặt xã hội::
Formatted: Font: Not Bold, Font color: Black
+ Hoạt động cho vay của NHCSXH góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay
đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black, Condensed by
0,1 pt
Formatted: Font color: Black
những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
Formatted: Font: Bold
+ Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của
mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
gia đình… Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
+ Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua
Formatted: Font color: Black, Expanded by
0,2 pt
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong
nông nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và
lao động xã hội.
1.1.3.3 Một số quy định về nghiệp vụ cho vay đối với người nghèo trong hệ thống
Formatted: Font color: Black
NHCSXH Việt Nam
Formatted: Font color: Black
a. Mục đdích cho vay
NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh,
cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm, ổn định xã hội.
b. Đối tượng áp dụng
- Sở giao dịch, các chi nhánh, đơn vị thuộc hệ thống NHCSXH và các tổ chức
nhận ủy thác cho vay của NHCSXH (sau đây gọi tắt là bên cho vay).
- Khách hàng vay vốn là hộ nghèo.
c. Nguyên tắc cho vay
Như bất cứ NHTM nào, hoạt động cho vay của NHCS dựa trên một số nguyên
tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn, duy trì lâu dài hoạt động này. Các nguyên
tắc này bao gồm:
- Vay phải có mục đích và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích.
- Vay phải trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận.
d. Điều kiện vay vốn
- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa
Formatted: No widow/orphan control
phương được UBND xã (phường, thị trấn) xác nhận theo danh sách 03/TD.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo của xã (phường, thị trấn) sở tại theo tiêu
Formatted: Font color: Black
chuẩn hộ nghèo do Bộ LĐ-TB & XH công bố từng thời kỳ.
Formatted: Font: Bold
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh
sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã/phường..
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận
Formatted: Font color: Black
nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Nngân hàng.
e. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau
Formatted: Font color: Black
- Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:.
+ Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu,
thức ăn gia súc, gia cầm… phục vụ cho ngành trồng trọt, chăn nuôi.
+ Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun
thuốc trừ sâu…
+ Các chi phí thanh toán lao vụ như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo
vệ thực vật…
+ Đầu tư vào các nghề thủ công trong gia đình như: mua nguyên vật liệu sản
xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ…
+ Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ, mua
sắm các phương tiện ngư lưới cụ…
- Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động
sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
Formatted: Font color: Black
- Cho vay làm mới, sửaữa chữa nhà ở:
+ Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo chương chương trình, dự án của Chính
phủ.
+ Cho vay sửa chữa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa lại
nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào mua nguyên vật liệu xây dựng,
chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.
- Cho vay điện sinh hoạt:
+ Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Font color: Black, Condensed by
0,2 pt
như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng…
+ Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng
lượng mặt trời, máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia.
- Cho vay nước sạch:
+ Góp vốn xây dựng dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ.
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font: Bold
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huế
GVHD: TS. Trần Hữu TuấnTrường Đại Học Kinh Tế
+ Những nơi chưa có dự án tổng thể phát hiện nước sạch thì cho vay làm giếng
Formatted: Border: Bottom: (Thick-thin small
gap, Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 15,87 cm
Formatted: English (U.S.)
khơi, giếng khoan, xây bể lọc nước, chứa nước…
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập:
Các chi phí về học tập như: học phí, mua sắm các thiết bị học tập của con em
hộ nghèo đang theo học tại trường phổ thông.
f. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay
01/06/2001 đến
01/01/2006 đến
hộ nghèo
31/12/2005
30/06/2007
0,45%
0,6%
0,65%
0,5%
0,65%
0,65%
Các xã vùng III,
xã ĐBKK
Các xã còn lại
Từ 01/07/2007
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ PGD NHCSXH Hương Thủy)
Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản
phí nào khác.
Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận ủy thác của chính
quyền địa phương, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo hợp
đồng ủy thác.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
1.1.4 Một số chỉ tiêu nghiên cứu
- Doanh số cho vay: Là tổng số tiền mà Nngân hàng cho vay trong một thời kỳ
Formatted: Font color: Black
nhất định. Đây là con số mang tính thời kỳ phản ánh khái quát hoạt động cho vay của
Formatted: Font color: Black
Nngân hàng trong một thời kỳ nào đó.
Doanh số cho vay =
Dư nợ cuối kỳ
-
Dư nợ đầu kỳ
Doanh số thu nợ
+
trong kỳ
- Doanh số thu nợ: Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHCSXH.
Doanh số thu nợ =
Formatted: Font: Bold
Dư nợ đầu kỳ
+
Doanh số cho vay
trong kỳ
-
Dư nợ cuối kỳ
Formatted: Border: Top: (Thick-thin small gap,
Custom Color(RGB(13,13,13)), 1,5 pt Line
width), Tab stops: 16 cm, Right + 24,75 cm,
Right + Not at 8,25 cm + 16,51 cm
Formatted: Font: Bold
Formatted: English (U.S.)
Phan Thị Ny Na – Lớp K42B KTNN
20
- Xem thêm -