Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vữ...

Tài liệu đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh

.PDF
27
515
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRẦN XUÂN ĐỨC ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 9850103 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÁI NGUYÊN, NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông 2. TS. Nguyễn Tiến Sỹ Phản biện 1:…………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………… Phản biện 3:…………………………………………… Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận cấp Đại học Thái Nguyên họp tại:……………………………………………………. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên - Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hương Sơn là huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên là 109.679,50ha, đất nông nghiệp có 100.024,56ha, trong đất nông nghiệp có 16.532,49ha đất sản xuất nông nghiệp, hiện đang sử dụng cho gieo trồng lúa, các cây chuyên màu, trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, chè, cây ăn quả, đặc biệt là quả cam bù nổi tiếng đã gắn liền với địa danh của huyện. Tuy nhiên tỉ lệ diện tích đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp còn thấp so với tiềm năng; mặt khác việc bố trí sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chưa hợp lý, chưa phát huy hết lợi thế của một huyện miền núi. Theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Hương Sơn, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, với cây lâu năm là chè, cao su, cây ăn quả là cam Bù và trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa và nuôi Hươu. Vấn đề đặt ra là chuyển đổi ở loại đất nào và quy mô diện tích của từng loại sử dụng đất cần phải được xác định nên cần thiết phải có một nghiên cứu toàn diện bao gồm cả hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm, tính chất đất, khí hậu và điều kiện về nước nhằm xác định được tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững dựa trên phương pháp khoa học. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, NCS đã thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục tiêu tổng quát 2 Đánh giá tiềm năng phát triển các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất định hướng sử dụng đất gắn với các giải pháp thực hiện trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; - Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp, xác định được các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; - Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững đến năm 2020 và các giải pháp thực hiện trên địa bàn huyện Hương Sơn. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững địa trên bàn nghiên cứu và các huyện miền núi biên giới có điều kiện sinh thái tương tự. - Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các cấp quản lý ở địa phương có cơ sở khoa học hoạch định khai thác, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả, tiết kiệm và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Luận án đã lựa chọn và xác định được các chỉ tiêu định lượng, định tính trong đánh giá tính bền vững của các LUTs phù hợp với điều kiện một huyện miền núi, biên giới vùng Bắc Trung Bộ. 3 - Xác định được tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp với 6 loại sử dụng đất dựa trên bộ dữ liệu đầy đủ gồm cả dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG 1.1.1. Khái niệm về đất, đất đai, đất nông nghiệp Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng. Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước ngầm, quần thể động thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại như ruộng bậc thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa nhà… Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử dụng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp và còn được gọi là ruộng đất, còn đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất cây hàng năm, đất sản xuất cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. 1.1.2. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững Theo Conway và Barier (1990) thì xu hướng chung hiện nay trên thế giới, các chủ trương và biện pháp nhằm PTNNBV cần phải đồng thời hướng đến ba mục tiêu chính gồm: Phát triển bền vững về kinh tế; Phát triển bền vững về mặt xã hội; Phát triển bền vững về tài 4 nguyên và môi trường. 1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất bền vững không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. 1.1.4. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững 1.1.4.1. Khái niệm Đánh giá tiềm năng đất đai cung cấp về mặt số lượng, chất lượng đất gắn với mục đích sử dụng, mức độ thích hợp và thuận lợi, đây là cơ sở để phân bổ, bố trí quỹ đất hợp lý theo hướng bền vững. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho quy hoạch phát triển bền vững kinh tế xã hội, phát huy lợi thế so sánh theo đặc trưng vùng, miền. 1.1.4.2. Đánh giá đất theo FAO Đánh giá đất theo hướng dẫn của FAO thực chất là đánh giá tiềm năng đất, là sự kế thừa, kết hợp được những điểm mạnh của cả 2 phương pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và Mỹ, đồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp đánh giá đất đai cho các mục đích sử dụng khác nhau. Ngoài việc xem xét xét kỹ về điều kiện tự nhiên thì phương pháp đánh giá đất theo FAO rất chú trọng tới điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.4.3. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững Trên thế giới, phương pháp AHP tích hợp với công nghệ GIS đã được sử dụng nhiều trong đánh giá bền vững đất nông nghiệp như những nghiên cứu của Zabihi H và cs., 2015; Zolekar và Bhagat, 2015; 5 Akıncı và cs., 2013; Motuma và cs., 2016. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu của các tác giả Rezaei và cs (2008); Heini Ahtiainen và cs (2014); Shahla Davarpanah và cs (2016) đã sử dụng phân tích đa chỉ tiêu để xác định trọng số của các mặt kinh tế, xã hội và môi trường trong xác định tính bền vững trong sử dụng đất. 1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1.Tình hình sử dụng đất trên thế giới Đất đai phân bố ở các châu lục không đều. Theo FAOSTAT (2014), Châu Á có diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất trên thế giới với (1.650,12 triệu ha); tiếp theo đến Châu Mỹ (với 1.230,15 triệu ha) và thấp nhất tại Châu Đại Dương (với 419,71 triệu ha). Diện tích đất canh tác nhiều nhất cũng có quy luật tương tự, tuy nhiên thì tỷ lệ diện tích đất canh tác so với diện tích đất nông nghiệp cao nhất tại Châu Âu với 59,21%. 1.2.2. Tình hình sử dụng đất tại Việt Nam Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2015 cho thấy: diện tích đất nông nghiệp là 27.282.855 ha. Trong các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 14,929,180 ha (chiếm 54,72% diện tích đất nông nghiệp); tiếp đến là đất sản xuất nông nghiệp với 11,505,796 ha (chiếm 42,17% diện tích đất nông nghiệp); loại đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông nghiệp khác chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ với 3,11%. 1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 1.3.1. Những nghiên đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững ở Việt Nam 6 Những nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất ở Việt Nam bắt đầu từ cuối những năm 1950 với sự trợ giúp kỹ thuật của chuyên gia Liên xô. Tuy nhiên, việc đánh giá tiềm năng đất đai ở Việt Nam mới thực sự bắt đầu vào những năm cuối của thập kỷ 80 và đã thu được một số kết quả nhất định trên các phạm vi đánh giá khác nhau. 1.3.2. Những nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn Hà Tĩnh Các nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có nhiều ngoài những nghiên cứu về đất với mục tiêu xác định số lượng, chất lượng đất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo từng giai đoạn phát triển của đất nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng. 1.4. NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA TỪ NHỮNG NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu tổng quan đã làm rõ cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững nói chung và đất sản sản xuất đất nông nghiệp bền vững nói riêng. Việc sử dụng đất nông nghiệp bền vững (hay sản xuất nông nghiệp bền vững) là yêu cầu cần thiết và cấp bách tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. - Hiện nay có nhiều phương pháp nhưng đánh giá tiềm năng đất đai theo FAO hiện nay vẫn được nhiều quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam áp dụng. Trong đề tài luận án, NCS sẽ áp dụng phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên yếu tố hạn chế, tuân thủ trình tự, nội dung thực hiện. - Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có nhiều, các nghiên cứu chủ yếu về điều tra, phân loại và lập bản đồ 7 đất ở phạm vi cấp tỉnh. Trong khi đó để sản xuất nông nghiệp bền vững đòi hỏi phải sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Do vậy, đề tài “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” đã được chọn làm nghiên cứu. CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đất sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm tập trung (trừ diện tích đất trồng cây lâu năm nằm phân tán trong khu dân cư); các loại đất có khả năng chuyển đổi sang đất sản xuất nông nghiệp như: đất rừng sản xuất, đất chưa sử dụng (không bao gồm phần diện tích trên nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá bỏ hoang hóa) và các vấn đề liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tại huyện Hương Sơn. Tổng diện tích vùng nghiên cứu là 58.955,73 ha. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. - Phạm vi thời gian: Các vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp và địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2005 - 2016. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hương Sơn 2.2.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hương Sơn 2.2.3. Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp huyện 8 Hương Sơn 2.2.4. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Hương Sơn 2.2.5. Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu, tài liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hã Tĩnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và Chi cục Thống kê huyện Hương Sơn; Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp;Viện Nông hóa Thổ nhưỡng. 2.3.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, tập quán canh tác, đặc điểm đất đai, địa hình, đề tài lựa chọn điều tra tại 18 xã đại diện cho 3 tiểu vùng trên địa bàn huyện Hương Sơn, mỗi xã điều tra 30 hộ. Kết quả đã điều tra tổng số 540 phiếu. 2.3.3 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập nhằm đánh giá chi tiết tình hình sản xuất của nông hộ. Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nông hộ theo phiếu điều tra soạn sẵn (bộ câu hỏi phỏng vấn). 2.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các loại, kiểu sử dụng đất 2.3.4.1 Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại, kiểu sử dụng đất Áp dụng hướng dẫn đánh giá hiệu quả trong đánh giá tính bền vững của sử dụng đất do FAO đề xuất dựa trên 3 tiêu chí gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. 9 2.3.4.2. Phương pháp đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Thực chất của đánh giá tính bền vững là đánh giá tổng hợp từng tiêu chí và đánh giá tổng hợp 3 tiêu chí bao gồm cả kinh tế, xã hội và môi trường. Quá trình đánh giá tính bền vững áp dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCE) và xác định thứ bậc (AHP) của từng chỉ tiêu trong tiêu chí hoặc giữa các tiêu chí. 2.3.5 Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất và lấy mẫu đất phân tích Điều tra, chỉnh lý bản đồ đất: Thực hiện chỉnh lý bản đồ đất theo Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT. Đào, mô tả phẫu diện đất và lấy mẫu đất phân tích theo TCVN 9487:2012. 2.3.6 Phương pháp phân tích đất Phân tích đất theo đúng các phương pháp phân tích đất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2.3.7 Phương pháp đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp Để đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp đánh giá đất đai (LE) do FAO (Tổ chức Nông lương Thế giới) đề xuất. 2.3.8 Phương pháp xây dựng bản đồ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp được xây dựng dựa trên nền tảng bản đồ kiểm kê sử dụng đất tỉ lệ 1/25.000 năm 2015 của huyện Hương Sơn, kết hợp khảo sát thu thập số liệu về LUT và kiểu sử dụng đất để kiểm tra và chỉnh lý theo yêu cầu của đề tài luận án. Bản đồ đơn vị đất đai là bản đồ tổng hợp từ 11 bản đồ đơn tính tỉ lệ 1/25.000, mỗi bản đồ thể hiện một chỉ tiêu đã được phân cấp và sử dụng phần mềm ArcGis để chồng xếp tạo ra bản đồ đơn vị đất đai. 10 2.3.9 Phương pháp xử lý số liệu 2.3.9.1 Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) Áp dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trong đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất và xây dựng bản đồ độ phì nhiêu của đất. Trong đó sử dụng phần mềm AHP để tính toán trọng số (Saaty, 1980). Mục tiêu của phương pháp này là xác định mức độ quan trọng của các yếu tố trong vấn đề nghiên cứu. 2.3.9.2 Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh Các số liệu thống kê được tính toán, xử lý và tổng hợp bằng phần mềm Excel. Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu và biểu đồ. 2.3.10 Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến chuyên gia về các nội dung có liên quan trong quá trình thực hiện luận án. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HƯƠNG SƠN Hương Sơn là huyện trung du, miền núi nằm về phía Tây bắc của tỉnh Hà Tĩnh, cách thành phố Hà Tĩnh 70 km. Toàn huyện có 32 đơn vị hành chính cấp xã với tổng diện tích tự nhiên 109.679,50 ha, chiếm 18,31% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Trong giai đoạn 2010 - 2016, nền kinh tế của huyện Hương Sơn có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, xây dựng. Năm 2016, cơ cấu kinh tế của huyện như sau: nông nghiệp 33,74%; công nghiệp, xây dựng 26,05; và dịch vụ, thương mại 40,01%. 11 Năm 2016, dân số toàn huyện có 116.679 người, trong đó có 57.789 nam, chiếm 49,53% tổng dân số và 58.890 nữ, chiếm 50,47% tổng dân số của huyện. Tổng số lao động tham gia các hoạt động kinh tế trên địa bàn 56.800 người. 3.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HƯƠNG SƠN 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, huyện Hương Sơn có diện tích tự nhiên là 109.679,5 ha; trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 16.532,49ha, chiếm 15,07% DTTN; hiện nay đang được gieo trồng tập trung 12.809,16 ha, diện tích còn lại là đất trồng cây lâu năm phân tán trong vườn hộ gia đình. Hiện nay, ngoài quỹ đất đã đưa vào khai thác sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, trên địa bàn huyện Hương Sơn còn có khoảng 46.146,57 ha đất có tiềm năng đưa vào sử dụng cho mục đích này cũng được đưa vào nghiên cứu 3.2.2. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005-2015 Số liệu thống kê về biến động đất nông nghiệp giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 cho thấy, diện tích đất SXNN tăng 5.797,57 ha nhưng chủ yếu trong giai đoạn 2010-2015; còn giai đoạn 2005-2010 thì đất sản xuất nông nghiệp lại giảm 58,68 ha.. 3.2.3 Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn Căn cứ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 và kết quả điều tra nông hộ đã xác định tại địa bàn nghiên cứu có 6 loại hình sử dụng đất (LUTs) với 18 kiểu sử dụng đất (trong đó kiểu sử dụng đất trồng cây cao su hiện chưa cho thu hoạch nên không đưa vào đánh giá hiệu quả kinh tế). 12 3.2.4 Đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn 3.2.4.1 Hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn a. Hiệu quả kinh tế Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm: Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và hiệu suất đồng vốn; được định lượng bằng tiền theo đơn giá hiện hành. Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn Loại sử dụng Kiểu sử dụng đất đất LUT 1 Trung bình Chuyên Lúa xuân – lúa mùa Lúa 1 Lúa xuân Trung bình Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông Lạc xuân - Đậu mùa – Khoai lang đông LUT 2 Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông Chuyên Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông màu Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông Rau muống Trung bình LUT 3 Lúa xuân - Đậu mùa Lúa Lúa xuân - Ngô màu Lúa xuân - rau muống LUT 4 Trung bình Chuyên Cỏ sữa trồng cỏ Cỏ Mulato 2 LUT 5 Cây Chè CNLN LUT 6 Trung bình Cây ăn Cam quả Chuối GTSX CPTG GTGT HSĐV Phân triệu triệu triệu cấp lần đồng đồng đồng 53,69 24,19 29,50 2,23 M 70,20 32,03 38,17 2,19 M 37,18 16,36 20,82 2,27 L 82,74 25,73 57,00 3,35 H 73,62 20,34 53,28 3,63 H 102,57 31,05 71,52 3,31 VH 92,03 31,48 60,55 2,92 H 104,63 34,29 70,34 3,05 VH 69,03 24,42 44,61 2,84 M 83,25 26,69 56,56 3,12 H 54,05 11,88 42,17 4,55 M 64,34 22,46 41,88 2,89 M 62,62 20,89 41,73 3,01 M 58,04 23,56 34,48 2,46 M 72,37 22,94 49,43 3,19 M 106,23 19,36 86,87 5,49 VH 101,46 18,50 82,96 5,49 VH 111,00 20,21 90,79 5,49 VH 135,44 51,18 84,26 3,48 VH 298,81 84,14 214,67 416,97 104,05 312,93 180,64 64,23 116,41 3,41 4,01 2,82 VH VH VH (Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp) 13 Kết quả tổng hợp cho thấy: Trong các LUT cây lâu năm thì LUT cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trên cả 3 tiểu vùng; LUT cây công nghiệp lâu năm như chè cũng cho hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên thì giá bán sản phẩm không cao như nhóm cây ăn quả. Đối với các LUT cây hàng năm ở cả 3 tiểu vùng thì LUT chuyên cỏ lại mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất; LUT chuyên lúa mang lại giá trị kinh tế thấp nhất, sản phẩm thường dùng để phục vụ nhu cầu của các hộ gia đình, tuy nhiên đây lại là LUT quan trọng vì nó góp phần đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ cho người dân địa phương. b. Hiệu quả xã hội Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn Loại Công hình Kiểu sử dụng đất lao sử dụng động/ha đất 256,7 LUT 1 Trung bình Chuyên Lúa xuân – lúa mùa 340,6 Lúa 1 Lúa xuân 172,9 Trung bình 448,6 Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông 430,9 Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông 445,4 LUT 2 Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông 462,0 Chuyên Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông 519,9 màu Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông 470,3 Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông 505,0 Rau muống 307,1 Trung bình 329,6 LUT 3 Lúa xuân - Đậu mùa 284,3 Lúa Lúa xuân - Ngô 295,8 màu Lúa xuân - rau muống 408,9 270,0 LUT 4 Trung bình Chuyên Chuyên cỏ 275,0 cỏ Cỏ Mulato 265,0 LUT 5 Cây Chè 348,7 CNLN 493,2 LUT 6 Trung bình Cây ăn Cam 553,1 quả Chuối 433,3 Giá trị ngày công (nghìn đồng/ngày) 143,2 148,4 138,0 128,3 123,6 165,1 132,6 135,5 94,9 112,0 134,4 134,9 155,4 121,9 127,4 322,1 301,7 342,6 Sự chấp nhận của Phân người cấp dân (%) 65,65 M 100,00 M 31,30 L 75,42 M 67,92 M 93,27 H 74,74 M 87,21 H 45,83 L 83,33 M 75,66 M 73,64 M 83,60 M 60,66 L 76,67 L 100,00 H 100,00 H 100,00 H 223,5 100,00 H 523,0 700,4 345,5 100,00 100,00 100,00 VH VH VH (Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp; VL: rất thấp) 14 Xác định hiệu quả xã hội theo 3 chỉ tiêu: Khả năng thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân thông qua chỉ tiêu cụ thể là số công lao động /ha/năm; Giá trị ngày công lao động: GTNC = GTGT/CLĐ (tính trên công lao động gia đình); Mức độ chấp nhận của người dân (thể hiện qua tỷ lệ người dân được phỏng vấn mong muốn tiếp tục duy trì LUT này). Kết quả tổng hợp cho thấy: LUT cây ăn quả vẫn có hiệu quả xã hội ở mức cao nhất, LUT cây công nghiệp lâu năm và chuyên trồng cỏ có hiệu quả xã hội ở mức cao, các LUT còn lại đều ở mức trung bình. c. Hiệu quả môi trường Để đánh giá hiệu quả môi trường trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn, chúng tôi xem xét hiệu quả môi trường dựa trên các chỉ tiêu: Nguy cơ gây ô nhiễm đất; Khả năng duy trì chất lượng đất; và thời gian che phủ. * Xét về chỉ tiêu Nguy cơ gây ô nhiễm đất: - LUT chuyên cỏ tại cả 3 tiểu vùng có nguy cơ gây ô nhiễm đất ở mức rất thấp do không sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất. - LUT chuyên lúa: có 3/12 loại thuốc đã sử dụng nhiều hơn so với tiêu chuẩn. Xếp chung về chỉ tiêu này cho LUT chuyên lúa ở mức trung bình. - LUT chuyên màu: Đối với các kiểu sử dụng đất có trồng rau vụ đông có nguy cơ ô nhiễm cao. Kiểu sử dụng đất lạc xuân – đậu mùa – khoai lang đông có nguy cơ gây ô nhiễm thấp do sử dụng thuốc BVTV ít hơn khuyến cáo, các kiểu sử dụng đất khác ở mức trung bình - LUT cây công nghiệp lâu năm: LUT này với cây trồng chính là chè, các hộ gia đình chỉ sử dụng 1 loại thuốc đó là Trebon 10EC, với liều lượng đúng trong khuyến cáo. - LUT cây ăn quả: Trong nhóm này thì chuối là cây trồng có mức sử dụng thuốc BTTV ít nhất, người dân chỉ sử dụng 1 loại thuốc Bassa 15 50EC phun cho chuối với liều lượng thấp. * Xét về chỉ tiêu khả năng duy trì chất lượng đất: Có 3 kiểu sử dụng đất được người dân bón đầy đủ phân bón, cao hoặc thấp hơn không nhiều, xếp duy trì cao (H) gồm: Kiểu sử dụng đất trồng lúa, kiểu sử dụng đất trồng cam, kiểu sử dụng đất trồng chuối. Kiểu sử dụng đất trồng cỏ có mức duy trì trung bình và còn lại là kiểu sử dụng có mức duy trì thấp. Bảng 3.17. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn Nhóm chỉ tiêu về môi trường Thời Khả năng gian Phân Kiểu sử dụng đất Nguy cơ gây cấp duy trì chất che ô nhiễm đất lượng đất phủ (%) NC TB Cao 43,84 M LUT 1 Trung bình Chuyên 2 lúa NC TB Cao 58,90 M Lúa 1 Lúa xuân NC TB Cao 28,77 L Trung bình NC TB Thấp 79,41 M Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông NC TB Thấp 80,00 M Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang đông NC Thấp Thấp 82,19 H LUT 2 Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông NC TB Thấp 82,74 M Chuyên Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông NC Cao Thấp 79,45 L màu Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông NC TB Thấp 80,82 M Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông NC Cao Thấp 78,08 L Rau muống NC Cao Thấp 72,60 L Trung bình NC TB Thấp 61,19 M LUT 3 Lúa xuân - Đậu mùa NC TB Thấp 56,16 M Lúa Lúa xuân - Ngô NC TB Thấp 53,42 M màu Lúa xuân - rau muống NC Cao Thấp 73,97 L Không có NC Trung bình 100,00 H LUT 4 Trung bình Chuyên Cỏ sữa Không có NC Trung bình 100,00 H cỏ Cỏ Mulato Không có NC Trung bình 100,00 H LUT 5 Cây CN Chè NC TB Trung bình 100,00 M lâu năm NC TB Duy trì cao 100,00 H LUT 6 Trung bình Cây ăn Cam NC TB Duy trì cao 100,00 H quả Chuối NC Thấp Duy trì cao 100,00 H Loại hình sử dụng đất (Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp) 16 * Xét về chỉ tiêu độ che phủ của đất cho thấy: Trong 6 loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hương Sơn, các loại hình sử dụng đất chuyên cỏ, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%. LUT chuyên màu chủ yếu trồng 3 vụ nên độ che phủ cũng ở mức cao. LUT chuyên lúa và lúa khác có độ che phủ ở mức trung bình, trong đó có kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa xuân có độ che phủ ở mức thấp. 3.2.4.2 Đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng, kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn Trong 18 kiểu sử dụng đất chỉ có 3 LUT gắn với kiểu sử dụng đất có tính bền vững từ mức cao đến rất cao, trong đó LUT cây ăn quả có tính bền vững rất cao; tiếp đến là LUT cây công nghiệp lâu năm và LUT trồng cỏ có tính bền vững cao; các LUT còn lại đều có tính bền vững ở mức trung bình. Xét về các kiểu sử dụng đất thì kiểu sử dụng đất trồng cam, chuối có tính bền vững rất cao; kiểu sử dụng đất đạt cỏ sữa, cỏ Mulato, đất trồng chè có tính bền vững cao; kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa xuân có tính bền vững thấp do các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường chỉ từ rất thấp đến trung bình. Kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa tuy có tính bền vững trung bình nhưng lại rất quan trọng trong việc đảm bảo vấn đề an ninh lương thực tại chỗ tại địa phương nên vẫn luôn được ưu tiên đầu tư sản xuất. 3.2.5 Đánh giá một số tồn tại, hạn chế trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Hương Sơn - Tồn tại về kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất - Tồn tại về sử dụng đất - Tồn tại về cơ chế chính sách, tài chính 17 3.3 Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương sơn 3.3.1 Đặc điểm, tính chất đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn 3.3.1.1 Các nhóm đất huyện Hương Sơn Kết quả điều tra chỉnh lý bản đồ đất năm 2015 theo phân loại đất phát sinh cho thấy trên địa bàn huyện Hương Sơn có 13 loại đất thuộc 6 nhóm đất (Bảng 3.25). Bảng 3.25. Phân loại các nhóm đất trên địa bàn huyện Hương Sơn TT I 1 2 3 4 5 II 6 III 7 8 9 IV 10 11 V 12 VI 13 VII VIII Tên đất NHÓM ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa được bồi Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây và loang lổ Đất phù sa glây Đất phù sa có tầng loang lổ Đất phù sa ngòi suối NHÓM ĐẤT XÁM BẠC MÀU Đất xám bạc màu trên đá cát NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Đất vàng đỏ trên đá macma axit Đất vàng nhạt trên đá cát NHÓM ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ NHÓM ĐẤT XÓI MÒN Đất xói mòn trơ xỏi đá Cộng diện tích đất (I+II+….+VI) Diện tích đất phi nông nghiệp Tổng diện tích tự nhiên (VII+ VIII) Pb Diện tích (ha) 9.875,97 2.665,70 Tỷ lệ (%) 9,00 2,43 P 4.562,55 4,16 Pg Pf Py 71,80 669,37 1.906,54 671,91 671,91 78.083,87 62.460,63 14.418,50 1.204,74 11.829,44 4.697,93 7.131,51 247,78 247,78 2.198,53 2.198,53 102.907,51 6.771,99 109.679,50 0,07 0,61 1,74 0,61 0,61 71,19 56,95 13,15 1,10 10,79 4,28 6,50 0,23 0,23 2,00 2,00 93,83 6,17 100,00 Ký hiệu Bq Fs Fa Fq Hs Ha D E (Nguồn: Kết quả điều tra, chỉnh lý của nghiên cứu sinh năm 2015) 3.3.2 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng nghiên cứu 3.3.2.1 Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Nghiên cứu đã xem xét lựa chọn các chỉ tiêu 03 nhóm yếu tố, với 11 chỉ tiêu phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hương Sơn, thể hiện tại bảng 3.28 như sau: 18 Bảng 3.28. Phân cấp các chỉ tiêu phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hương Sơn Các chỉ tiêu Phân cấp các chỉ tiêu > 22 - 250C > 19 - 220C I. Nhiệt độ trung bình năm (0C) > 16 - 190C ≤ 160C II. Số tháng có nhiệt độ ≤ 2 tháng trung bình từ 8 - 130C > 2 - 4 tháng III. Nhiệt độ trung bình > 8 – 150 C 2 tháng sau thu hoạch > 15 – 180 C Đất phù sa được bồi hàng năm Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây và loang lổ đỏ vàng Đất phù sa glây Đất phù sa có tầng glây và loang lổ đỏ vàng Đất phù sa ngòi suối IV. Loại đất Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Đất vàng đỏ trên đá mac ma axit Đất vàng nhạt trên đá cát Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất ≤ 80 > 8 - 15o V. Độ dốc > 15 - 25o > 25o > 100cm > 70 - 100 cm VI. Độ dày tầng đất mịn > 50 - 70 cm ≤ 50cm TPCG nhẹ (cát pha, thịt nhẹ) VII. Thành phần cơ giới TPCG trung bình Cao VIII. Độ phì tự nhiên Trung bình của đất Thấp Tưới chủ động IX. Khả năng tưới nước Tưới bán chủ động Tưới nhờ nước trời Tiêu thoát tốt X. Khả năng tiêu thoát Tiêu thoát trung bình nước Tiêu thoát chậm Không ngập XI. Tình trạng ngập lụt Bị ngập lụt Tổng diện tích đánh giá Mã Diện tích (ha) hoá T1 49.828,27 T2 7.886,02 T3 1.237,69 T4 3,75 Tm1 58.709,49 Tm2 246,24 T2M1 4.402,61 T2M2 54.553,12 G1 2.566,39 G2 4.465,49 G3 G4 G5 G6 G7 G8 G9 G10 G11 SL1 SL2 SL3 SL4 D1 D2 D3 D4 P1 P2 DP1 DP2 DP3 Ir1 Ir2 Ir3 Dr1 Dr2 Dr3 F1 F2 67,35 565,32 1.762,90 506,60 43.638,88 3.577,30 960,42 163,67 681,40 12.333,80 12.054,41 20.168,78 14.398,74 35.661,97 15.146,12 414,13 7.733,51 12.932,65 46.023,08 5.971,57 52.407,25 576,91 7.385,88 2.644,49 48.925,35 58.506,79 285,27 163,67 56.850,22 2.105,51 58.955,73
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan