Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất trên địa bàn x...

Tài liệu đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất trên địa bàn xã sơn cẩm huyện phú lương tỉnh thái nguyên

.PDF
89
5
69

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN CẨM, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN CẨM, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành : Quản lý đất đai Mã ngành: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VIẾT KHANH Thái Nguyên - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Hường ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Viết Khanh, Đại học Thái Nguyên, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo và Sau đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Lương, UBND xã Sơn Cẩm, chính quyền các xóm trên địa bàn xã Sơn Cẩm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Hường iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................4 1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất ............................................................... 4 1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất ........................................................... 4 1.1.2. Sử dụng đất và quản lý sử dụng đất ................................................ 6 1.2. Cơ sở khoa học về biến động sử dụng đất ....................................................... 9 1.2.1. Khái quát biến động sử dụng đất .................................................... 9 1.2.2. Biến động sử dụng đất................................................................... 10 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất ................... 11 1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn trong đánh giá tình hình biến động sử dụng đất ................................................................................................................. 14 1.3. Sử dụng đất, biến động sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam ...................15 1.3.1. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất trên trên thế giới .............. 15 1.3.2. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất ở Việt Nam ...................... 18 1.4. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam....24 1.4.1. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất trên thế giới ........... 24 1.4.2. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất ở Việt Nam............ 25 1.5. Khái quát về công tác quản lý đất đai của tỉnh Thái Nguyên ......................26 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................28 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 28 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 28 2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................28 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................28 2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ............................................ 28 2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................. 29 2.3.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 29 2.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu ...................................... 29 iv 2.3.5. Phương pháp thống kê, so sánh..................................................... 29 2.3.6. Phương pháp dự báo ..................................................................... 30 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................31 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm ...................................................................................31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ...................... 33 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Sơn Cẩm giai đoạn 2013-2016 ........... 35 3.1.4. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn ........................................ 36 3.1.5. Thuận lợi và khó khăn................................................................... 41 3.2. Thực trạng biến động đất đai trên địa bàn xã Sơn Cẩm ...............................42 3.2.1. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2016 .............. 42 3.2.2. Biến động diện tích tự nhiên ......................................................... 46 3.2.3. Biến động sử dụng các loại đất chính ........................................... 48 3.2.4. Thực trạng biến động sử dụng đất điều tra trên địa bàn xã Sơn Cẩm ................................................................................................................. 50 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai.................................................59 3.3.1. Biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất ........... 59 3.2.2. Biến động do chuyển mục đích sử dụng đất ................................. 60 3.3.3. Do nhu cầu của người sử dụng đất................................................ 62 3.3.4. Do tốc độ đô thị hóa ...................................................................... 64 3.3.5. Do chủ trương, chính sách Nhà nước ........................................... 65 3.4. Giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai ...................................................65 3.4.1. Khó khăn, thách thức trong quản lý sử dụng đất đai .................... 65 3.4.2. Căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................... 66 3.4.3. Nội dung các giải pháp.................................................................. 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt BHK Đất trồng cây hàng năm CLN Đất trồng cây lâu năm CMĐ Chuyển mục đích GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng LUC Đất chuyên trồng lúa nước LUK Đất trồng lúa nước còn lại NTS Đất nuôi trồng thủy sản ONT Đất ở tại nông thôn QSDĐ Quyền sử dụng đất RSX Đất rừng sản xuất STT Số thứ tự UBND Ủy ban nhân dân USGS Cục khảo sát Địa chất Hoa Kỳ vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 1.1: Hệ thống phân loại đất của USGS ................................................. 16 Bảng 1.2. Hiện trạng và biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2014 . 21 Bảng 1.3. Hiện trạng và biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2014.. 23 Bảng 3.1. Dân số của xã Sơn Cẩm ................................................................. 34 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Sơn Cẩm giai đoạn 2013-2016............ 35 Bảng 3.3. Thống kê kết quả đăng ký cấp GCNQSD đất lần đầu trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2013 - 2016 ................................................... 36 Bảng 3.4. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2013 - 2016............................................................................... 37 Bảng 3.5. Hồ sơ đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất) trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2013 - 2016 ...... 38 Bảng 3.6. Thực trạng chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2013 - 2016............................................................................... 39 Bảng 3.7. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2016............... 43 Bảng 3.8. Thực trạng sử dụng và biến động đất đai giai đoạn 2013 - 2016 .. 47 Bảng 3.9. Số hộ gia đình có biến động sử dụng đất qua số liệu điều tra ....... 51 Bảng 3.10. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra ........ 52 Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất của các hộ điều tra .................................. 55 Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích, loại đất hồ sơ chuyển mục đích ................... 56 Bảng 3.13. Diện tích biến động sử dụng đất theo loại đất, theo từng loại hồ sơ ...................................................................................................... 57 Bảng 3.14. Biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm giai đoạn 2013 -2016 ...................................... 59 Bảng 3.15. Biến động chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2013-2016 .. 61 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người............................. 17 Hình 3.1. Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu .................................................... 32 Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất chính năm 2016 xã Sơn Cẩm .......................... 44 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, nó có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đất nước. Quá trình đô thị hóa và quá trình phát triển kinh tế ở nước ta đang diễn ra mạnh mẽ, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng, tuy nhiên diện tích đất đai là có giới hạn, vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên này. Cùng với thời gian và sự tác động của con người, đất đai có thể biến động theo chiều hướng tốt hoặc xấu. Trong tình hình nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá trên khắp đất nước. Những vấn đề trên đã kéo theo sự gia tăng nhu cầu nhà ở, mở rộng giao thông, các khu công nghiệp, làm cho giá cả đất đai ở khắp nơi tăng liên tục, tình hình sử dụng đất đai biến đổi không thể kiểm soát được. Nhất là trong những năm gần đây với cơ chế thị trường nền kinh tế đã có những bước phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích khác nhau không ngừng thay đổi, tuy nhiên vấn đề đặt ra là đất đai có hạn. Để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về đất đai, nắm lại hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, phản ánh hiệu quả của hệ thống chính sách pháp luật về đất đai, làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong những năm tới. Chúng ta cần tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai một cách rõ ràng và chính xác nhằm hệ thống lại diện tích đất mà chúng ta đang quản lý. Từ đó, chúng ta sẽ thấy được sự thay đổi về mục 2 đích sử dụng cũng như cách thức sử dụng đất của người dân theo chiều phát triển của xã hôi để điều chỉnh việc sử dụng đất một cách hợp lí nhất nhằm đảm bảo sử dụng đất đai một cách bền vững trong tương lai. Tình hình biến động đất đai những năm qua diễn ra với xu thế diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất phi nông nghiệp tăng, diện tích đất chưa sử dụng giảm; một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu dân sinh, nhà ở, cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội. Xã Sơn Cẩm là xã trung du miền núi nằm ở phía Nam huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm huyện về phía Nam là 15 km và cách trung tâm thành phố về phía Bắc là 6 km. Với vị trí thuận lợi, những năm gần đây biến động sử dụng đất của xã là tương đối lớn, đánh giá biến động sử dụng đất để sử dụng hợp lý được quỹ đất tận dụng được những thuận lợi vốn có, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu sử dụng đất. Vì vậy việc đánh giá biến động sử dụng đất và xác định được ảnh hưởng của những yếu tố tự nhiên, xã hội đến biến động sử dụng đất từ đó đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá được thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất đai trên địa bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Sơn Cẩm. 3 - Thực trạng biến động đất đai trên địa bàn xã Sơn Cẩm. - Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình biến động sử dụng trên địa bàn xã Sơn Cẩm . - Một số giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai. 3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần hệ thống hoá lý luận về biến động đất đai và đề xuất các giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai. * Ý nghĩa thực tiễn - Tỉnh Thái nguyên đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Vì vậy, những nghiên cứu để đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai, đề xuất những giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai là một trong những việc làm quan trọng. Nhiều địa phương còn chưa tận dụng hết được quỹ đất, sử dụng chưa hợp lý và không hiệu quả. Kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ là cơ sở khoa học góp phần sử dụng hợp lý được quỹ đất tận dụng được những thuận lợi vốn có, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu, sát với thực tiễn. - Việc nghiên cứu thành công các giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, từng bước triển khai có hiệu quả các giải pháp đó sẽ sử dụng hợp lý được quỹ đất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. - Thực hiện thành công các giải pháp từ kết quả nghiên cứu sẽ khẳng định sự cần thiết và tính hữu dụng của nghiên cứu khoa học trong đánh giá biến động đất đai đồng thời quản lý sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất 1.1.1.1. Khái niệm Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, nó có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đất nước. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người nó cần cho sự sự tồn tại và phát triển. Theo học giả người Nga Docutraiep “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Các nhà khoa học thổ nhưỡng khẳng định nguồn gốc ban đầu của đất là từ các loại đá mẹ trong thiên nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác động của các yếu tố sinh học, lý học, hóa học (Trần Văn Chính, 2006) [2]. Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước ngầm, quần thể động thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại như ruộng bậc thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa nhà… Đất là một vật thể sống, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất, con người tác động vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh thái. Đất là tài nguyên không tái tạo là thành phần của môi trường thiên nhiên, của sinh quyển và có mối quan hệ mật thiết với các tài nguyên thiên nhiên khác (như khoáng sản, nước, thực vật,...) (Lê Văn Khoa, 2000) [6]. Trong nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (Đào Châu Thu, 1998) [12]. 1.1.1.2. Vai trò của đất 5 Trải quá lịch sử nhân loại cho thấy được đất đai luôn luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Trong luận điểm nổi tiếng của mình, nhà kinh tế học William Petty (1623-1687) cho rằng “Lao động là cha, còn đất đai là mẹ của của cải”. Cũng theo Phan Huy Chú “Của báu của một nước không có gì bằng đất đai. Nhân dân và của cải đều do đấy mà ra” (Lê Quang Trí, 2005), [13]. Vì thế đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Vai trò cơ bản của đất đai trong việc hỗ trợ con người và các hệ sinh thái trên cạn khác bao gồm: - Đất đai là nơi lưu trữ tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội, cung cấp không gian cho con người để ở, để xây dựng khu công nghiệp và vui chơi giải trí. - Đất là nơi sản xuất, cung cấp thức ăn, gỗ, củi và các vật liệu sinh học khác. Đất là môi trường sống của mọi sinh vật: con người, động thực vật, vi sinh vật. - Đất là yếu tố quyết định sự cân bằng năng lượng và chu trình thủy văn toàn cầu, vừa là nguồn phát vừa là bể chứa để giảm thiểu khí nhà kính. - Đất là nơi lưu trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, lưu trữ các nguồn tài nguyên và khoáng sản cho con người. - Đất là bộ đệm, bộ lọc và biến đổi hóa học các chất ô nhiễm. - Lưu trữ và bảo vệ các bằng chứng, ghi chép lịch sử như hóa thạch, bằng chứng về khí hậu cổ, tàn tích khảo cổ,... - Cho phép hoặc cản trở sự di cư của các loài động vật, thực vật và con người trong một khu vực hoặc giữa khu vực này với những khu vực khác. Tập quán canh tác truyền thống du canh du cư, phá rừng đốt rẫy, trồng lúa nương... làm cho diện tích đất bị thoái hóa tăng lên nhanh chóng. Đất đồi núi có xu hướng giảm độ phì tự nhiên, giảm diện tích che phủ rừng (Trần Kông Tấu, 2009) [10]. Khẳng định đã có lúc diện tích đất trống, đồi núi trọc của Việt Nam lên đến 13 triệu ha (Nguyễn Thế Đặng, 2003) [3]. 6 Đất đai là một yếu tố cơ bản của sản xuất, vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì đó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm phục vụ cuộc sống. 1.1.2. Sử dụng đất và quản lý sử dụng đất 1.1.2.1. Sử dụng đất Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người, đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế - xã hội với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững điều kiện môi trường sinh thái đã đề xuất, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất nguồn tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất (Lương Văn Hinh, 2003) [4]. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian. 7 - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, thâm canh, tập trung. - Hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất, phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng. Sử dụng đất được thực hiện bởi con người bao gồm các hoạt động cải tiến môi trường tự nhiên hoặc những vùng hoang vu vào sản xuất như đồng ruộng, đồng cỏ hoặc xây dựng các khu dân cư. Thực chất sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa con người với đất đai. Có nhiều kiểu sử dụng đất bao gồm: sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng), sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (chăn nuôi), sử dụng đất vì mục đích bảo vệ và theo các chức năng đặc biệt như đường xá, dân cư, công nghiệp … (Đào Châu Thu, 1998) [12]. Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 việc sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sử dụng đất sau: - Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. - Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. - Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo về nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lại (Lê Quang Trí, 2005) [14]. 8 Con người sử dụng đất nghĩa là tạo thêm tính năng cho đất đồng thời cũng thay đổi chức năng của đất và môi trường. Vì vậy việc sử dụng đất phải được dựa trên những cơ sở khoa học và cân nhắc tới sự bền vững. 1.1.2.2. Quản lý sử dụng đất Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Quản lý thực chất là một quá trình bao gồm kế hoạch, tổ chức, vận hành, kiểm soát và thực hiện để hoàn thành mục tiêu bằng cách sử dụng nhân lực và nguồn lực. Quản lý sử dụng đất là quá trình quản lý sử dụng và phát triển đất đai trong không gian theo định hướng và sự điều phối của chính sách đất đai hiện tại. Cụ thể trong phát triển nông nghiệp để đạt được mục tiêu sử dụng đất bền vững thì công tác quản lý sử dụng đất phải đảm bảo các vấn đề sau: - Phải bảo vệ được nguồn tài nguyên rừng, đảm bảo độ che phủ thích hợp đối với từng vùng sinh thái để hạn chế suy thoái đất. - Đẩy mạnh các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, sử dụng các kỹ thuật canh tác tiến bộ, phù hợp. - Sử dụng giống cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng... đối với từng vùng. Phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các vùng trọng điểm. - Mở rộng hệ thống trồng trọt, chăn nuôi phải đi kèm với các cơ sở chế biến sau thu hoạch để giảm thiểu việc vận chuyển nguyên liệu thô, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. - Từng bước cải thiện cơ sở hạ tầng, hoàn thành công tác giao đất giao rừng, phát triển văn hóa xã hội khu vực. 9 1.2. Cơ sở khoa học về biến động sử dụng đất 1.2.1. Khái quát biến động sử dụng đất Từ trước đến nay chưa có khái niệm chính xác về đánh giá biến động. Nhưng đánh giá biến động có thể được hiểu là: Việc theo dõi, giám sát và quản lý đối tượng nghiên cứu để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu, sự thay đổi có thể định lượng được. Ví dụ: Diện tích đất chuyên mục đích sử dụng, diện tích rừng mất đi hay được trồng mới,… Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất là đánh giá được sự thay đổi về loại hình sử dụng đất qua các thời điểm dưới sự tác động từ các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, sự khai thác, sử dụng của con người. Mọi vật trên thế giới tự nhiên không bao giờ bất biến mà luôn luôn biến động không ngừng, động lực của mọi sự biến động đó là quan hệ tương tác giữa các thành phần của tự nhiên. Như vậy để khai thác tài nguyên đất đai của một khu vực có hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này và không làm suy thoái môi trường tự nhiên thì nhất thiết phải nghiên cứu biến động của đất đai. Sự biến động đất đai do con người sử dụng vào các mục đích kinh tế - xã hội có thể phù hợp hay không phù hợp với quy luật của tự nhiên, cần phải nghiên cứu để tránh sử dụng đất đai có tác động xấu đến môi trường sinh thái. Như vậy biến động tình hình sử dụng đất là xem xét quá trình thay đổi của diện tích đất thông qua thông tin thu thập được theo thời gian để tìm ra quy luật và những nguyên nhân thay đổi từ đó có biện pháp sử dụng đúng đắn với nguồn tài nguyên này (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [7]. Những đặc trưng của biến động sử dụng đất. Biến động sử dụng đất có những đặc trưng cơ bản như sau: - Quy mô biến động + Biến động về diện tích sử dụng đất đai nói chung. + Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất. + Biến động về đặc điểm của những loại đất chính. 10 - Mức độ biến động + Mức độ biến động thể hiện qua số lượng diện tích tăng hoặc giảm của các loại hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu. + Mức độ biến động được xác định thông qua việc xác định diện tích tăng, giảm và số phần trăm tăng giảm của từng loại hình sử dụng đất giữ cuối và đầu thời kỳ đánh giá. Xu hướng biến động: Xu hướng biến động thể hiện theo hướng tăng hoặc giảm của các loại hình sử dụng đất; xu hướng biến động theo hướng tích cực hay tiêu cực. 1.2.2. Biến động sử dụng đất Lớp phủ là trạng thái tự nhiên của bề mặt đất, là mối quan tâm chủ yếu của các nhà khoa học tự nhiên, còn sử dụng đất là hoạt động của con người, mối quan tâm chủ yếu của các nhà khoa học xã hội. Lớp phủ được định nghĩa là bề mặt tự nhiên trên bề mặt đất bao gồm nước, thực vật, đất trống và các công trình nhân sinh. Sử dụng đất là hoạt động có mục đích của con người thực hiện trên lớp phủ. Sử dụng đất và lớp phủ là hai thành phần liên kết với nhau, nhưng trong một thời gian dài đã được nghiên cứu một cách tách biệt. Điều đó có nghĩa là lớp phủ bề mặt có thể quan sát được ở những khoảng cách và bằng tư liệu khác nhau như quan sát bằng mắt, từ ảnh hàng không hay bởi bộ cảm biến vệ tinh. Sử dụng đất không dễ dàng quan sát được trong nhiều trường hợp, do vậy để xác định được đó là loại hình sử dụng đất nào cần phải bổ sung các thông tin. Ví dụ như những khu vực mà lớp phủ là cây bụi, thân gỗ có thể là những khu vực cây bụi tự nhiên, có thể là rừng phục hồi, cũng có thể là rừng trồng để lấy gỗ, hay rừng cao su để sản xuất, hay khu vực đất nông nghiệp đang trong thời gian hoang hóa, hay là đồn điền chè, cà phê..., biến động sử dụng đất là nguyên nhân dẫn tới biến động lớp phủ, điều đó có nghĩa là biến động lớp phủ chính là hệ quả của biến động sử dụng đất. Biến động sử dụng đất là sự thay 11 đổi trạng thái tự nhiên của lớp phủ bề mặt đất gây ra bởi hành động của con người, là một hiện tượng phổ biến liên quan đến tăng trưởng dân số, phát triển thị trường, đổi mới công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi thể chế, chính sách. Biến động sử dụng đất có thể gây hậu quả khác nhau đối với tài nguyên thiên nhiên như sự thay đổi thảm thực vật, biến đổi trong đặc tính vật lý của đất, trong quần thể động, thực vật và tác động đến các yếu tố hình thành khí hậu. Chia biến động sử dụng đất thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là sự thay đổi từ loại hình sử dụng đất hiện tại sang loại hình sử dụng đất khác. Nhóm thứ hai là sự thay đổi về cường độ sử dụng đất trong cùng một loại hình sử dụng đất.Biến động sử dụng đất và lớp phủ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, là hệ quả từ các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu. Gần đây, công nghiệp hóa đã làm gia tăng sự tập trung dân cư trong các đô thị và giảm dân cư nông thôn, kéo theo đó là khai thác quá tải trên khu vực đất màu mỡ và bỏ hoang các khu vực đất không thích hợp. Tất cả những nguyên nhân và hệ quả của các biến động này đều có thể nhìn thấy ở mọi nơi trên thế giới. 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất Biến động sử dụng đất được quyết định bởi sự tương tác theo thời gian giữa yếu tố tự nhiên như địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng và yếu tố con người như dân số, trình độ công nghệ, điều kiện kinh tế, chiến lược sử dụng đất, xã hội Mức độ, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động sử dụng đất khác nhau đối với từng khu vực, chia các yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất thành 2 nhóm: Nhóm các yếu tố tự nhiên và nhóm các yếu tố kinh tế xã hội. 1.2.3.1. Nhóm yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất Các yếu tố tự nhiên là cơ sở quyết định cơ cấu sử dụng đất đai vào các mục đích kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố sau: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, thảm thực vật (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [7]. - Vị trí địa lý:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất