Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các ...

Tài liệu đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh lạng sơn giai đoạn 2006 2015

.PDF
100
59
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG DƢƠNG TUẤN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, S DỤNG ĐẤT CỦA CÁC CÔNG T NÔNG, LÂM NGHIỆP TR N ĐỊA ÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2006 - 2015 LU N V N THẠC S QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG DƢƠNG TUẤN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, S DỤNG ĐẤT CỦA CÁC CÔNG T NÔNG, LÂM NGHIỆP TR N ĐỊA ÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2006 - 2015 N Quả ất Mã số 60 85 01 03 LU N V N THẠC S QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI N ƣờ ƣớ dẫ k o ọc PGS.TS. N uyễ N ọc Nô THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Lạng sơn, ngày tháng 11 năm 2016 Tác ả uậ vă Ho Dƣơ Tuấ ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS N uyễ N ọc Nô là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo, công chức, viên chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện: Lộc Bình, Đình Lập, Hữu Lũng; các cơ quan ban ngành khác có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2016 Tác ả uậ vă Ho Dƣơ Tuấ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 C ƣơ 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHI N CỨU ...........................................4 1.1. Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của công tác quản lý, sử dụng đất đai tại các nông, lâm trường sau chuyển đổi ...............................................................4 1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4 1.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................7 1.1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................9 1.2. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................10 1.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam ..........................10 1.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ..15 1.3. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường ở Việt Nam ....................................................................................20 C ƣơ 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU .........................................................................................................23 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23 iv 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................23 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................23 2.3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015 ...........................................................23 2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015 ...........24 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................24 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ...................................24 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................25 C ƣơ 3: KẾT QUẢ NGHI N CỨU VÀ THẢO LU N ..................................26 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................................26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ...................................................................26 3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................26 3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................27 3.1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lạng Sơn .........31 3.1.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ..........32 3.1.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của tỉnh Lạng Sơn .........................32 3.1.2.2. Đánh giá chung tình hình quản lý, sử dụng đất đai của tỉnh Lạng Sơn .......33 3.1.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Lạng Sơn .............................................34 3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015 ...........................................................37 3.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trước năm 2006 .........................................................................................37 v 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng của các Công ty nông, lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2015 ....................................................................................40 3.2.3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2015 .......................................................................................................44 3.2.3.1. Tình hình giao đất, cho thuê đất tại Công ty nông, lâm nghiệp ...................44 3.2.3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp 45 3.2.3.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm nghiệp .................................................................................................................63 3.2.3.4. Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng quản lý, sử dụng đất sai mục đích, không sử dụng đất của các Công ty nông, lâm nghiệp.....................................63 3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006-2015. ...........65 3.3.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ..................................................................65 3.3.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................66 3.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ...................................................................66 3.3.4. Giải pháp về công tác quản lý, sử dụng đất ....................................................66 KẾT LU N VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67 1. Kết luận .................................................................................................................67 2. Kiến nghị ...............................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NLT : Nông lâm trường NLTQD : Nông lâm trường quốc doanh QSDĐ : Quyền sử dụng đất QĐGD, TĐ : Quyết định giao đất, thuê đất SXKD : Sản xuất kinh doanh SXKDPNN : Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ...............28 Bảng 3.2. Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.......28 Bảng 3.3. Tổng sản phẩm theo giá hiện hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ...............29 Bảng 3.4. Thu ngân sách và GRDP bình quân đầu người của tỉnh Lạng Sơn ..........29 Bảng 3.5. Dân số của các huyện, thành phố tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015 ......30 Bảng 3.6. Diện tích, dân số và mật độ dân số địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2015......31 Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Lạng Sơn năm 2015 ........................35 Bảng 3.8. Tình hình biến động đất đai tỉnh Lạng Sơn từ năm 2005 đến 2015 .........36 Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất của các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tính đến ngày 31/12/2005 ..................................................................37 Bảng 3.10. Tình hình giao đất cho các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tính đến ngày 31/12/2005 ..........................................................................38 Bảng 3.11. Diện tích đất của các nông lâm trường phân theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tính đến ngày 31/12/2005 .....................................39 Bảng 3.12. Hiện trạng diện tích đất các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................41 Bảng 3.13. Diện tích đất các Công ty nông, lâm nghiệp để lại sử dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................42 Bảng 3.14. Diện tích đất các Công ty nông, lâm nghiệp dự kiến trả lại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................43 Bảng 3.15. Tình hình giao đất cho các Công ty nông, lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn ...45 Bảng 3.16. Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại 04 Công ty nông, lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015 ........................................................46 Bảng 3.17. Kết quả điều tra, phỏng vấn 12 nhà quản lý đất đai về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với các Công ty nông, lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015 .......................................................................................47 viii Bảng 3.18. Kết quả điều tra, phỏng vấn 80 hộ gia đình, cá nhân tại một số xã, thị trấn của các huyện: Hữu Lũng, Lộc Bình, Đình Lập nơi có đất Công ty nông, lâm nghiệp về tình quản lý, sử dụng ...............................................49 Bảng 3.19. Kết quả điều tra, phỏng vấn 40 hộ gia đình, cá nhân tại một số xã, thị trấn của các huyện: Hữu Lũng, Lộc Bình, Đình Lập nơi có đất Công ty nông, lâm nghiệp về tình quản lý, sử dụng đất giao khoán .......................50 Bảng 3.20. Diện tích sử dụng đúng mục đích của các Công ty nông, lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................51 Bảng 3.21. Diện tích đất các Công ty nông, lâm nghiệp đang giao khoán trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .....................................................................................53 Bảng 3.22. Nghĩa vụ tài chính về đất đai các Công ty nông lâm nghiệp phải thực hiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................54 Bảng 3.23. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, liên doanh liên kết, góp vốn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .56 Bảng 3.24. Diện tích đất cho thuê, chuyển nhượng trái pháp luật, cho mượn trong các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................57 Bảng 3.25. Diện tích đất đai đang bị tranh chấp, lấn chiếm trong các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .....................................................59 Bảng 3.26. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp sử dụng vào mục đích khác ...60 Bảng 3.27. Diện tích đất chưa đưa vào sử dụng của các Công ty nông lâm nghiệp .....61 Bảng 3.28. Tổng số Công ty nông lâm nghiệp đã bị thanh, tra kiểm tra trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015 ........................................................62 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn .............................................................26 Hình 3.2. Cơ cấu đất đai của tỉnh Lạng Sơn .............................................................34 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ ề tài Nông lâm trường quốc doanh là lực lượng nòng cốt quản lý, sử dụng đất đai và tài nguyên rừng vùng trung du miền núi của Việt Nam từ sau cải cách ruộng đất ở Miền Bắc và sau năm 1975 giải phóng ở Miền Nam. Việc hình thành Nông lâm trường không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế khách quan, mà còn là yêu cầu kết hợp kinh tế với quốc phòng, ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng trung du miền núi. Qua các thời kỳ phát triển của đất nước, nông lâm trường quốc doanh đã được tổ chức, điều chỉnh sắp xếp lại nhiều lần và luôn đóng vai trò chủ đạo trông việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, phát triển rừng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và an ninh xã hội ở vùng biên giới, vùng sâu vùng xa. Bên cạnh kết quả đạt được, hơn 60 năm qua dưới áp lực gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và những biến cố lịch sử, cùng với nhận thực về giá trị sinh thái môi trường của rừng còn hạn chế nên việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung của các nông lâm trường quốc doanh chưa hiệu quả, tài nguyên rừng bị suy giảm đáng kể cả về quy mô diện tích và chất lượng rừng, đặc biệt là từ sau thời kỳ đổi mới chuyển sang cơ chế thị trường đã làm nẩy sinh nhiều vấn đề bức xúc trong quản lý, sử dụng đất đai với người dân địa phương. Trước tình hình đó Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 28, việc quản lý, sử dụng đất đai tại các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi, sắp xếp từ các nông lâm trường quốc doanh vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém như hiệu quả sử dụng đất đai còn thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều; quản lý đất đai, tài nguyên rừng còn nhiều yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân với nông, lâm trường xảy ra ở nhiều nơi,… Do đó Bộ Chính trị tiếp tục ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2014/NĐ-CP 17/12/2014 2 về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc có diện tích đất nông lâm nghiệp chiếm 82,83% tổng diện tích tự nhiên. Trước năm 2006, Lạng Sơn có tổng số 14 nông, lâm trường được phân bố trên địa bàn 10 huyện và thành phố của tỉnh; quản lý, sử dụng tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất phi nông nghiệp là 48.318,53ha (gồm 12 Lâm trường và 02 Nông trường). Tuy nhiên, thực hiện Quyết định số 317/2005/QĐ-TTg ngày 02/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới Nông, Lâm trường Quốc doanh, hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn 04 Công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông, lâm trường tại các huyện: Đình Lập, Lộc Bình, Hữu Lũng. Nhưng việc quản lý, sử dụng đất của các Công ty còn nhiều bất cập, yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân ngày càng diễn ra phức tạp mà đến nay các cấp chính quyền chưa có phương án, biện pháp giải quyết dứt điểm dẫn đến gây mất ổn định xã hội,… Đứng trước những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015” nhằm đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. 2. Mục tiêu của ề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các nông, lâm trường sau chuyển đổi thông qua các cơ chế, chính sách của Nhà nước. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn - Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015 3 - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015. 3. Ý ĩ củ ề tài - Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các nông, lâm trường sau chuyển đổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những bất cập tồn tại trong quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông, lâm trường; giải quyết được tình trạng lấn, chiếm, tranh chấp đất đai tại các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; từ đó góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 4 C ƣơ 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luậ , cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của công tác quản lý, sử dụng ất tại các nông, lâm trƣờng sau chuyể ổi 1.1.1. Cơ sở lý luận Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng; trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay [16]. Vai trò của đất đai đối với các ngành: Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản); quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo,...) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,...); quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, 5 cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để thực hiện được quyền đại diện chủ sở hữu, Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Điều 5, Điều 6 Luật Đất đai năm 2003; Điều 4, Điều 13, Điều 22 Luật Đất đai năm 2013) [17] [19]. Để quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật, Nhà nước quy định người sử dụng đất, đề ra các nguyên tắc sử dụng đất, quy định người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất giao để quản lý và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng đất như: Sử dụng đất 6 đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh…; người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương…; tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư…; lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích… (Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 Luật Đất đai năm 2013) [19]. Khái niệm về nông lâm trường: Nông lâm trường quốc doanh là đơn vị kinh tế quốc doanh chủ lực của ngành nông lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng. Với chức năng nhiệm vụ là doanh nghiệp nhà nước, do vậy cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, nông lâm trường quốc doanh phải hạch toán sản xuất kinh doanh, lấy mục tiêu là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông lâm sản, đem lại nhiều lợi nhuận cho nông lâm trường và Nhà nước. Sự khác biệt của nông lâm trường quốc doanh với các doanh nghiệp nhà nước khác là được Nhà nước giao đất, giao rừng với diện tích lớn để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp, vừa tham gia hoạt động công ích hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng trung du miền núi, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa [21]. 7 Vai trò của nông lâm trường: Nông lâm trường là trung tâm kinh tế - kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ, chế biến nông sản cho nông dân trong vùng; thực hiện sản xuất kinh doanh tổng hợp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ nông, lâm sản đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo được một số mô hình mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt nhiều nông, lâm trường quốc doanh đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các tụ điểm văn hóa, trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn. Qua đó đã làm thay đổi diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới, góp phần tích cực và phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội [21]. 1.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai năm 2003; Luật Đất đai năm 2013; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; - Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ ban hành bản quy định về việc giao khoán đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước. - Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. - Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh. - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. - Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh. - Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh. - Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh. 8 - Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. - Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các Công ty nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng. - Nghị định số 118/2014/NĐ-CP 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. - Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các Công ty nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng. - Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp. - Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 của UBND tỉnh Lạng Sơn Quy định thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là giấy chứng nhận) và đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 9 - Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND tỉnh về Ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 1.1.3. Cơ sở thực tiễn Nông, lâm trường quốc doanh được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở các vùng đất mới, phát triển sản xuất nông, lâm sản hàng hoá cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp; làm trung tâm xây dựng một số vùng kinh tế mới, nông thôn mới; kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng ở những vùng xung yếu, khó khăn. Trong quá trình xây dựng và phát triển, nhất là từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong nông nghiệp, các nông, lâm trường quốc doanh đã có những chuyển đổi quan trọng cả về tổ chức quản lý và nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động. Nông, lâm trường quốc doanh đã có đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên nhiều địa bàn nông thôn, miền núi. Nhiều nông, lâm trường đã trở thành nòng cốt phát triển một số ngành hàng nông, lâm sản quan trọng, hình thành và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm sản… Tuy nhiên, các nông, lâm trường còn những yếu kém sau đây: Hiệu quả sử dụng đất đai còn thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều; quản lý đất đai, tài nguyên rừng còn nhiều yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân với nông trường xảy ra ở nhiều nơi. Chủ trương giao khoán đất đai, vườn cây, rừng ổn định lâu dài cho hộ thành viên chậm được thực hiện, hoặc thực hiện không đúng; một số nông, lâm trường đã khoán trắng cho người nhận khoán. Sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả thấp, số nông, lâm trường làm ăn có lãi chưa nhiều, mức nộp ngân sách hàng năm ít, công nợ phải trả lớn. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan