Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã kim đồn...

Tài liệu đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã kim đồng huyện tràng định, tỉnh lạng sơn

.PDF
87
37
114

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN HƯỚNG DUY TÙNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KIM ĐỒNG, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số : 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH Thái Nguyên - 2016 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả Hướng Duy Tùng iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lương Văn Hinh giảng viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong phòng đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân huyện Tràng Định, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Tràng Định, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Ủy ban nhân dân xã Kim Đồng, huyện Tràng Định; cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ ! Tràng Định, tháng 10 năm 2016 Tác giả Hướng Duy Tùng iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................vii DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................. viii MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn của đề tài .................................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu .................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 6 1.1.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 12 1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp ................................................... 13 1.2.1. Khái niệm đất lâm nghiệp ......................................................................... 13 1.2.2. Vai trò của đất lâm nghiệp ........................................................................ 14 1.2.3. Một số đặc điểm của đất lâm nghiệp ........................................................ 15 1.2.4. Nguyên tắc sử dụng đất trong lâm nghiệp .................................................. 16 1.2.5. Vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ................... 17 1.3. Các Chính sách có liên quan đến việc sử dụng đất Lâm nghiệp ..................... 18 1.4. Một số nghiên cứu về đất lâm nghiệp trong nước ......................................... 24 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......26 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 26 v 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 26 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 26 Nội dung 1: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Kim Đồng ............................... 26 Nội dung 2: Thực trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Kim Đồng, huyên Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ................................................ 26 Nội dung 4: Đánh giá thực trạng sử dụng đất Lâm nghiệp của xã Kim Đồng ........ 26 Nội dung 4: Tiềm năng, tồn tại và giải pháp sử dụng đất Lâm nghiệp của xã Kim Đồng ................................................................................................................. 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 27 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 27 2.3.3. Phương pháp tổng hợp và sử lý số liệu (nội nghiệp) ................................... 27 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Kim Đồng ......................................... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 30 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 33 3.2. Thực trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ............................................................ 40 3.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Kim Đồng, huyện Tràng Định ....... 40 3.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của xã Kim Đồng ...................................... 42 3.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp xã Kim Đồng ....................... 47 3.2.3.1. Việc quản lý và kết quả giao đất Lâm nghiệp của xã Kim Đồng .............. 48 3.2.3.2. So sánh kết quả giao đất giao rừng 2010 và 2015 .................................... 52 3.3. Đánh giá hiệu quả của sử dụng đất lâm nghiệp ............................................. 54 3.3.1. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 54 3.3.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................................ 57 3.3.3. Hiệu quả về môi trường sinh thái .............................................................. 58 vi 3.4. Tiềm năng, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ...... 59 3.4.1. Tiềm năng và khó khăn sau GĐLN tại xã Kim Đồng ................................. 59 3.4.2. Những vẫn đề tồn tại sau khi giao đất lâm nghiệp ...................................... 63 3.4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp ..... 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................67 1. Kết luận......................................................................................................... 67 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................69 PHỤ LỤC I .........................................................................................................................73 vii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành BĐĐC Bản đồ địa chính CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CP Chính phủ CT Chỉ thị DT Diện tích DTTN Diện tích tự nhiên DV - TM Dịch vụ - thương mại GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GTGT Giá tri gia tăng GTSX Giá trị sản xuất HĐBT Hội đồng Bộ trưởng HTX Hợp tác xã KNTS Khoanh nuôi tái sinh KT - XH Kinh tế - xã hội LĐ Lao động LN Lâm nghiệp MNCD Mặt nước chuyên dùng NĐ Nghị định NQ Nghị quyết NXB Nhà xuất bản TLSX Tư liệu sản xuất TN&MT Tài nguyên và môi trường TV Thường vụ TW Trung ương UB Uỷ ban UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3. 1: Diện tích tài nguyên đất xã Kim Đồng, huyện Tràng Định năm 2015....32 Bảng 3. 2: Dân số và mật độ dân số của xã Kim ĐỒng giai đoạn 2010 - 2015 .......34 Bảng 3. 3: Lao động và việc làm xã Kim Đồng 2010 – 2015...................................34 Bảng 3. 4: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính xã Kim Đồng năm 2015 ......36 Bảng 3. 5 Số lượng chăn nuôi trâu, lợn, gia cầm của các thôn thuộc xã Kim Đồng năm 2015 ...................................................................................................................36 Bảng 3. 6: Diện tích cây Lâm Nghiệp của xã Kim Đồng năm 2010 – 2015 ............38 Bảng 3. 7: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Kim Đồng, huyện Tràng Định năm 2015 ...................................................................................................................40 Bảng 3. 8: So sánh diện tích đất nông nghiệp năm 2010 với năm 2015 ...................42 Bảng 3. 9: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo đối tượng quản lý ...........................47 Bảng 3. 10: Kết quả Giao đất lâm nghiệp xã Kim Đồng giai đoạn 2004 - 2010 ......50 Bảng 3. 11: Kết quả giao đất lâm nghiệp xã Kim Đồng giai đoạn 2010 - 2015 .......50 Bảng 3. 12: Hiệu quả kinh tế của sử dụng đất Lâm nghiệp xã Kim Đồng ...............54 Bảng 3. 13: Phân loại hộ gia đình theo thu nhập ......................................................56 ix DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3. 1: Sơ đồ vị trí xã Kim Đồng, huyện Tràng Định .........................................30 Hình 3. 2: Cơ cấu sử dụng đất Nông nghiệp của xã Kim Đồng năm 2015 ..............41 Hình 3. 3: Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp năm 2015 ...............................................48 Hình 3. 4: Kết quả giao đất lâm nghiệp 2010 và 2015 xã Kim Đồng .......................52 Hình 3. 5: Tỷ lệ khó khăn của các hộ dân sau khi nhận đất rừng .............................61 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quí giá của mỗi quốc gia. Đất đai nói chung và đất sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng đang đứng trước nguy cơ bị thoái hóa, bạc mầu, ô nhiễm chưa từng có do hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế thiếu tính bền vững của con người, do phá rừng, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dẫn đến nhiều diện tích đất bị hoang mạc hóa, sa mạc hóa. Hiện hơn một nửa tài nguyên rừng trên thế giới đang bị phá hủy nghiêm trọng và hơn 30% đang bị suy thoái, trong khi đó trên một tỉ người nghèo đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng. Việt Nam với 3/4 lãnh thổ là đồi núi, đất lâm nghiệp chiếm 57% trong tổng số 26,2 triệu ha đất nông lâm nghiệp; là nơi cư trú, tạo sinh kế của 25 triệu dân, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo. Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp còn giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước cũng như cuộc sống của con người và môi trường sinh thái, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay. Rừng giúp điều hóa nhiệt độ, nguồn nước và không khí ; là nơi cư trú của nhiều loài động vật, bảo tồn nguồn gen quý hiếm và bảo vệ đa dạng sinh học. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biển ra những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu đời sống. Vì vậy, việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất nông, lâm nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Gắn lao động với đất đai tạo động lực phát triển sản xuất lâm nghiệp, từng bước ổn định và phát triển tình hình kinh tế, xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý và bảo vệ rừng đối với cấp uỷ, chính quyền các cấp. Tràng Định là một huyện miền núi biên giới với địa hình đồi núi là chủ yếu, có vai trò quan trọng nhưng cũng là vùng dễ bị tổn hại của hệ sinh thái, đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu, nạn phá rừng và tập quán canh tác, khai thác tài nguyên không bền vững. Do vậy việc tổ chức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và các Chỉ thị, Nghị quyết của 2 tỉnh và của huyện về công tác lâm nghiệp, nhằm làm cho mỗi mảnh đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện đều có chủ thực sự và sử dụng có hiệu quả, từ năm 1995 đến nay huyện đã chỉ đạo các cấp, các ngành tuyên truyền vận động nhân dân nhận đất, nhận rừng đưa vào quản lý sản xuất kinh doanh, chỉ đạo ngành kiểm lâm huyện phối hợp với ủy ban nhân dân (UBND) các xã tiến hành tổ chức giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và các đơn vị tập thể đóng trên địa bàn huyện. Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất Lâm nghiệp từ sau khi giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình trên địa bàn xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Kim Đồng huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2010 – 2015 ở xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả, sử dụng đất lâm nghiệp bền vững cho giai đoạn 2016-2020. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - Thực trạng quản lý đất đai tại xã Kim Đồng huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010-2015. - Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp của xã Kim Đồng. - Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao nhận đất lâm nghiệp - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của xã Kim Đồng, huyện Tràng Định trong thời gian tới. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Đánh giá được thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Kim Đồng, huyện Tràng Định đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các mô hình sử 3 dụng đất lâm nghiệp đối với các xã tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. - Xây dựng và định hướng một số loại hình (mô hình) quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp có tính chất đặc thù. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là cơ sở để giúp các nhà quản lý ở địa phương, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và cải tạo nhóm đất lâm nghiệp. Xây dựng được một số mô hình sử dụng đất mang tính đặc thù của xã nói riêng, của huyện Tràng Định nói chung. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu 1.1.1. Cơ sở lý luận Để phát triển lâm nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung thì đất đai là một tư liệu sản xuất quan trọng không thể thiếu. Trong những năm gần đây, bằng nhiều chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước đã góp phần rất lớn vào công cuộc đổi mới nông thôn nước ta. Nó đã phát huy được tác dụng như: tăng hiệu quả sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, ổn định tình hình kinh tế, xã hội ở nông thôn… Bên cạnh đó tài nguyên rừng ở nước ta rất đa dạng và phong phú. Hàng năm rừng cung cấp nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế như gỗ và các loại lâm đặc sản khác. Ngoài những vai trò to lớn đó, rừng còn có nhiều tác dụng trong các lĩnh vực như phòng hộ, môi trường sinh thái và cảnh quan. Có thể nói rừng có vai trò và tác dụng quan trọng không gì thay thế được trong nhiều lĩnh vực, nó luôn gắn bó với đời sống con người. Tuy nhiên trong những năm gần đây tài nguyên đất và rừng ở nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng [1]. Nguyên nhân chính của tình trạng này là đất và rừng không có chủ dẫn đến tình trạng khai thác sử dụng bữa bãi quá mức… Với nhận thức là ổn định tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn miền núi thì trước tiên phải ổn định tình hình đất đai và tài nguyên rừng. Trong hoàn cảnh như vậy một loạt các chính sách về giao đất giao rừng đã đươc ban hành. Theo đó đất và rừng được giao đến tận tay người dân để sản xuất, kinh doanh theo quy định của nhà nước và pháp luật, mỗi mảnh đất rừng đã có chủ quản lý thực sự [12]. Giao đất giao rừng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo sự thần trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý và bảo vệ rừng. Qua những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể thấy được chính sách giao đất giao rừng thực sự có vai trò rất lớn trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Chính sách giao đất giao rừng thực sự đã trở thành đòn bẩy để 5 phát triển kinh tế lâm nghiệp và nông thôn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự biến đổi to lớn từ sản xuất lâm nghiệp truyền thống sang sản xuất lâm nghiệp có sự tham gia của toàn xã hội. Việc tìm hiểu về chính sách giao đất giao rừng sẽ giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn về công cuộc bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta hiện nay. Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất [14]. • Hiệu quả kinh tế: - Hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của xã hội. Khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. - Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị các nguồn lực đầu vào [16]. - Vì vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu càu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [11]. • Hiệu quả xã hội: 6 - Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như: Tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của người dân. - Trong sử dụng đất lâm nghiệp hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất lâm nghiệp. Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp là vấn đề đang dược nhiều nhà khoa học quan tâm [12, 18]. • Hiệu quả môi trường: - Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các nhà khoa học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một số hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, không làm môi trường xấu đi mà phải làm cho môi trường tốt hơn, mang lại môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước [35, 36]. - Trong sản xuất lâm nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không ảnh hưởng xấu tới tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường đất, sinh thái [13]. Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường. Ngược lại không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Phát triển nông thôn (PTNT) nói chung và phát triển Lâm nghiệp xã hội (LNXH) nói riêng ở Việt Nam trước hết là việc quản lý và sử dụng đất đai - một loài tài nguyên vô cùng quý giá cho mọi sản xuất của người dân nông thôn/miền núi. Nó là một yếu tố tự nhiên gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn 7 với hơn 80% dân số Việt Nam. Vì vậy, tìm hiểu vấn đề quản lý tài nguyên đất lâm nghiệp là việc làm không thể thiếu được đối với các hoạt động LNXH [17]. Với diện tích đất Việt Nam có 33.096.700 ha thì diện tích rừng, đất rừng và đất chưa sử dụng chiếm hơn 70%, trong đó đất chưa sử dụng đã chiếm tới 37,1% (khoảng 12 triệu ha). Điều này có nghĩa rằng mọi nỗ lực của những người hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp cho dù là của các nhà hoạch định chính sách/các nhà nghiên cứu đào tạo/các cán bộ hiện trường... đều phải quan tâm và tìm cách góp sức mình vào việc tái tạo lại rừng trên đất trống đồi núi trọc. Theo tài liệu “Niên giám thống kê năm 2014", thì tổng diện tích đất đai của Việt Nam là 33.096.700 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 15.845.200 ha chiếm tỷ lệ 36,7%. Đất chưa sử dụng là: 12.168.219 ha chiếm tỷ lệ 37,1%; trong đó đất có khả năng nông lâm nghiệp là 7.795.909,9 ha. Trong đó: - Đất lâm nghiệp là 12.055.239 ha chiếm tỷ lệ 36,7%. - Đất chưa sử dụng là 12.168.219 ha chiếm tỷ lệ 37,1%, trong đó đất có khả năng Lâm nghiệp là 7.795.909,3 ha. Tài liệu này đã phân tích quyền sử dụng đất Lâm nghiệp theo 2 lĩnh vực: Nhà nước (4.938.359 ha) và đất giao cho hộ gia đình quản lý (840.970,5 ha). Tổng của 2 hình thức quản lý này là 5.779.329,5 ha. Như vậy, tổng quỹ đất của Việt Nam là 33.096.700 ha, xếp thứ 55 trong số 200 nước, nhưng dân số lại xếp thứ 12 trên Thế giới, cho nên bình quân đất đai là 0,46 ha/người (bằng 1/6 mức bình quân của Thế giới) xếp thứ 120/200 nước. Trong tổng diện tích 33.096.700 ha đất thì đang sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp, Đất chuyên dùng, đất thổ cư là 18.881.246 ha (57,04%) còn lại đất chưa sử dụng là 42,96% (14.215.454 ha). Riêng đất lâm nghiệp, cả nước có 9.641.100 ha, đất có rừng tự nhiên là 8.841.700 ha và rừng trồng là 799.400 ha, chiếm 57,06%. Đất đang sử dụng chiếm 29,12% tổng diện tích đất tự nhiên [17]. Điều này có thể cho thấy rằng: Việt Nam là một nước đất không rộng, người lại đông mà việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đai còn rất hạn chế. Quỹ đất còn 8 rất nhiều, chưa được đưa vào sử dụng. Tuy nhiên khi nói đến việc sử dụng đất lâm nghiệp cần nhấn mạnh sâu sắc vai trò của rừng trong việc bảo vệ tài nguyên đất đai và môi trường, coi việc giữ rừng/phát triển rừng như là một biện pháp quan trọng nhất của việc sử dụng đất đai hợp lý/bền vững. Quản lý đất lâm nghiệp luôn gắn với tính đặc biệt của sản xuất lâm nghiệp được thể hiện qua các khía cạnh sau đây: - Đối tượng sản xuất lâm nghiệp là cây rừng có chu kỳ sinh trưởng và phát triển rất dài, có thể tới hàng chục có thể hàng trăm năm và sở hữu đất đai là của chung. - Địa bàn sản xuất rộng lớn, phức tạp, đi lại khó khăn, do đó việc quản lý tài nguyên cũng như áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn trở ngại. - Sản xuất lâm nghiệp không những có ý nghĩa mang lại lợi ích kinh tế, mà nó còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái [17]. Hiện nay, quan điểm về quản lý sử dụng đất đai và tài nguyên rừng đang dần dần quán triệt trên nguyên tắc phát triển bền vững, đó là: “Sự phát triển nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến những khả năng phát triển để thoả mãn những nhu cầu thế hệ tiếp theo”. Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ được môi trường sống. Đó không chỉ phát triển nền kinh tế - văn hoá - xã hội một cách vững chắc nhờ vào khoa học công nghệ tiên tiến, mà còn đảm bảo ổn định và cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người đang sống trong đó và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững...Do đó, trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể và môi trường tài nguyên, con người phải tìm ra hướng phát triển tối ưu của mình, nhằm bảo đảm lợi ích tổng hợp trên tách cả các mặt: kinh tế, xã hội, và môi trường sinh thái [33]. Đất lâm nghiệp có địa hình phức tạp, đồi núi dốc là đối tượng chủ yếu trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, do đó vấn đề quan trọng trước tiên đặt ra là phải xác định được các biện pháp quản lý và sử dụng đất dốc thích hợp, hạn chế xói mòn 9 chống thoái hoá đất, bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển lâu bền. Để đảm bảo sử dụng tài nguyên theo hướng bền vững, ở mỗi nước mỗi khu vực đều tìm tòi lựa chọn cho mình một chiến lược và chính sách quản lý thích hợp. Nhìn tổng quát, có xu hướng chung là gắn liền đất đai và tài nguyên rừng với cư dân địa phương, phát triển một nền lâm nghiệp vì con người [35]. Trong những thập kỷ qua, việc quản lý bảo vệ và xây dựng một chiến lược phát triển lâm nghiệp ở các quốc gia trên thế giới có nhiều chuyển biến, có thể tóm tắt những xu hướng trên thế giới trong những thời gian gần đây như sau: - Chuyển từ nền lâm nghiệp khai thác lợi dụng rừng là chính sang thực hiện mục tiêu lợi dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: kinh tế - xã hội - môi trường sinh thái, chú trọng nhiều hơn mục tiêu phát huy tác dụng sinh thái của rừng. - Phi tập trung hoá phân cấp quản lý Nhà nước về rừng chuyển giao dần trách nhiệm quyền lực về quản lý rừng từ cấp trung ương xuống cấp địa phương và cơ sở. - Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho các hộ nông dân và cộng đồng giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động hơn. - Thu hút sự tham gia của các nhóm cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ rừng. Khuyến khích họ tham gia vào công tác quản lý rừng, phát huy rừng, các chương trình lâm nghiệp cộng đồng, các khu rừng bảo tồn thiên nhiên, làng, bản. Giao đất giao rừng cho các chủ thể địa phương là một trong những xu hướng chung của các nước trên thế giới, trong đó có nước ta. Tuy nhiên ở mỗi nước, vấn đề này được triển khai thực hiện ở một mức độ khác nhau và đem lại những kết quả khác nhau. [17] Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà mỗi nước hình thành nên mỗi hệ thống quản lý, sử dụng đất đai khác nhau. * Ở Thái Lan, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Người nông 10 dân nhận đất được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất rừng của Nhà nước ở những nơi phù hợp trồng cây nông nghiệp lưu niên, chính phủ Thái Lan hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trạm y tế... Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, đã làm tăng mức độ an toàn cho người thuê đất trong thời gian sử dụng. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất [33, 36]. * Ở Nêpal Nhà nước cho phép chuyển giao một số khu rừng có diện tích lớn ở vùng núi trung du cho các cộng đồng, thông qua tổ chức chính quyền cấp cơ sở, thành lập các thành viên uỷ ban về rừng cam kết bảo vệ các khu rừng ở địa phương. * Ở Ấn Độ vào những năm 70 của thế kỷ 20 đã phát triển lâm nghiệp xã hội (LNXH), năm 1986 Ấn Độ đã hoàn thành mục tiêu phát triển LNXH ở những bang khác nhau. Ấn Độ coi trọng cộng đồng như một đối tác quản lý những vùng đất rừng của chính phủ [33, 36].. * Ở Trung Quốc: Sau 20 năm thực hiện cải cách và mở cửa lâm nghiệp Trung Quốc đã phát triển theo hướng chủ yếu sau: Chuyển dịch từ chế độ kinh doanh lâm nghiệp chỉ dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể sang kinh doanh lâm nghiệp dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần (Nhà nước, tập thể, cá nhân, hợp vốn kinh doanh, hợp tác....) Phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến lâm sản, nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên rừng, chuyển từ giai đoạn lấy gỗ làm mục đích sang coi trọng các mặt môi trường sinh thái hữu ích xã hội. Những chính sách đổi mới về lâm nghiệp bao gồm: Cải cách và thay đổi chế độ sản quyền về rừng, từ tháng 3/1981 Trung Quốc đã đề ra chính sách “tam định” nhằm xác định rõ ba vấn đề : Xác định quyền sử dụng đất đồi núi (sơn quyền); xác định rừng (lâm quyền) và hoạch định diện tích đất lâm nghiệp để lại cho các hộ nông dân sử dụng (tự lưu sơn). Trong đó xác định đất đồi núi là hạt nhân căn bản. Trong 4 năm, đã hoàn thành cơ bản về chính sách “tam định” tiến hành cấp giấy chứng nhận lâm quyền 96,67 triệu ha đất lâm nghiệp; hơn 56 triệu hộ được giao; hơn 31,33 triệu ha được tự lưu sơn; hơn 50,66 triệu đất đồi núi đã được giao đến hộ. Đến cuối 1996 đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận lâm quyền được 192 triệu ha. Trên cơ sở đó đã 11 phát triển nhiều hình thức trao đổi quyền sử dụng đất rừng. Để khắc phục tình trạng đất đai, rừng núi bị phân tán Trung Quốc đã ban hành nhiều luật pháp, chính sách kinh tế để tạo điều kiện thực hiện tốt việc lưu chuyển và trao đổi quyền sử dụng đất lâm nghiệp [33, 36]. * Ở Philippin từ những năm 1970 Chính phủ đã quan tâm đến phát triển LNXH. Năm 1982 Chính phủ xây dựng dự án LNXH quốc gia chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho cộng đồng. Một dạng hợp đồng sử dụng của cộng đồng là hợp đồng thuê quản lý rừng được ký với các hộ gia đình, cộng đồng hoặc các nhóm. Trong thời hạn thực hiện hợp đồng các chủ nhân của hợp đồng thuê quản lý rừng được phép thu hoạch, chế biến sản phẩm, bán hoặc các hình thức sử dụng khác. Một dạng thứ hai của hợp đồng cộng đồng Philippin là công nhận quyền quản lý của dân 6 tộc thiểu số trên mảnh đất tổ tiên họ để lại, người dân được ký hợp đồng với Chính phủ trong 25 năm và cũng có thể kéo dài trong 25 năm tiếp theo [34]. Vấn đề giao đất giao rừng giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển có sự khác nhau rất nhiều. Tại các nước phát triển dân số tăng chậm, năng suất công nghiệp, nông nghiệp lại tăng nhanh nên không có nạn thiếu đất cho nông nghiệp mà trái lại, ở các nước Tây Âu đang có vấn đề rút bớt đất nông nghiệp để trả lại cho lâm nghiệp. Chế độ tư hữu ở các nước đó đã sản sinh ra một tầng lớp tiểu chủ đông đảo về rừng. * Ở Pháp rừng tư nhân chiếm khoảng 10 triệu ha, trong khi đó rừng Nhà nước chỉ chiếm khoảng 4 triệu ha. Trong đó 10 triệu ha rừng tư nhân thì có một nửa thuộc về 1,5 triệu tiểu chủ đồn điền đất đai. * Ở Thụy Điển 25% rừng và đất rừng thuộc về Nhà nước, 25% thuộc về các Công ty lớn còn 50% thuộc về tư nhân, cá thể. Ở đây vấn đề giao đất giao rừng cho nông dân không được nêu lên. * Ở Phần Lan có khoảng 2/3 tổng diện tích đất lâm nghiệp thuộc về quyền sở hữu tư nhân, khoảng 430.000 chủ rừng và mỗi chủ rừng ước tính khoảng 33 ha. Ở Phần Lan sở hữu cá nhân về rừng và đất rừng mang tính truyền thống [34].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan