Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bề...

Tài liệu đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện nghi lộc tỉnh nghệ an

.PDF
91
4
62

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ NHẬT BẰNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ LÊ NHẬT BẰNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản lí đất đai Mã số: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Nhật Bằng ii LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả nghiên cứu này, trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, cơ quan công tác, gia đình và bạn bè. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, các thầy cô tại Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên, Khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đào tạo. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu, hết lòng tận tụy vì học trò. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân huyện Nghi Lộc, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã được lựa chọn điều tra; các phòng: Tài nguyên & Môi trường; Phòng Nông nghiệp; Phòng Tài chính – Kế hoạch; Chi cục Thống kê huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo đơn vị đang công tác, cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn thành khóa học này. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Nhật Bằng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài ............................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4 1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ......................4 1.1.1. Trên Thế giới ............................................................................................4 1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................8 1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................................11 1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ..............................................................11 1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................................................................14 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..............15 1.3. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá ............................17 1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới ..........................19 1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ..................................22 1.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững ................................................24 1.4.1. Loại hình sử dụng đất .............................................................................24 1.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp ...............................................................................................................25 1.5. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững ở Việt Nam ..25 iv Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................30 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................30 2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................30 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Nghi Lộc ......................................................30 2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................................................................30 2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.......30 2.2.4. Lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững cho vùng nghiên cứu ................................................................311 2.2.5. Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc ......31 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................31 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ....................................................31 2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ..................................................32 2.3.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................32 2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .................................................32 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Nghi Lộc .................................................................34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................34 3.1.2. Các nguồn tài nguyên .............................................................................36 3.1.3. Thực trạng môi trường............................................................................41 3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................43 3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................................................................47 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ...........................................................................47 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................48 3.2.3. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Nghi Lộc..............................49 v 3.2.4. Loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện ...........52 3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên đất sản xuất nông nghiệp .55 3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp .55 3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp ..60 3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp ...............................................................................................................62 3.4. Lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững cho vùng nghiên cứu ....................................................................................66 3.5. Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc ...................68 3.5.1. Giải pháp sử dụng đất .............................................................................68 3.5.2. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................68 3.5.3. Giải pháp thị trường sản phẩm ...............................................................68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69 1. Kết luận .............................................................................................................69 2. Kiến nghị...........................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nghi Lộc ................. 44 Bảng 3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng năm 2016 .................. 46 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nghi Lộc năm 2016 ....................... 47 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Nghi Lộc năm 2016 .................................................................................. 49 Bảng 3.5. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính...................... 51 Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Nghi Lộc .................... 52 Bảng 3.7. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................................................... 56 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ở tiểu vùng 1................. 56 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1....................................................... 57 Bảng 3.10. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 .......................................... 57 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ở tiểu vùng 2 .............. 58 Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2....................................................... 59 Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 .......................................... 59 Bảng 3.14. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................................................... 61 Bảng 3.15. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 .......................................... 61 Bảng 3.16. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 .......................................... 62 Bảng 3.17. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất ...... 63 vii Bảng 3.18. So sánh mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy trình kỹ thuật ................................................................................................. 64 Bảng 3.19. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ...... 65 Bảng 3.20. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 ................................... 66 Bảng 3.21. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 ................................... 66 Bảng 3.22. Đánh giá tổng hợp khả năng lựa chọn loại hình sử dụng đất trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 .......................................... 67 Bảng 3.23. Đánh giá tổng hợp khả năng lựa chọn loại hình sử dụng đất trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 .......................................... 67 viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPTG Chi phí trung gian FAO Tổ chức lương thực thế giới GTSX Giá trị sản xuất GTGT Giá trị gia tăng GTNC Giá trị ngày công HĐND Hội đồng nhân dân HTCT Hệ thống canh tác HQĐV Hiệu quả đồng vốn KT-XH Kinh tế xã hội LĐ Lao động LM Lúa mùa LX Lúa xuân LE Đánh giá đất LUT Loại hình sử dụng đất NTTS Nuôi trồng thuỷ sản NXB Nhà xuất bản TNHH Thu nhập hỗn hợp TNT Thu nhập thuần Tr. đ Triệu đồng UBND Uỷ ban nhân dân 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất là tài sản của quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống và nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của môi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng đất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay. Do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu phát triển ngày càng nhiều, con người đã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất đai dẫn đến nguy cơ giảm dần về số lượng và chất lượng của nguồn lực tài nguyên này. Trong sản suất nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được. Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo các nhu cầu về lương thực và vật dụng của xã hội. Vì vậy sản xuất nông nghiệp là một hệ thống có vai trò quan trọng trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững đã định hướng những đề tài nghiên cứu cùng những ứng dụng quan trọng và cấp bách trong sản xuất nông nghiệp của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Đối với các địa phương thuộc vùng trung du miền núi, điều kiện giao thông khó khăn, việc lưu thông hàng hoá với các địa phương khác không thuận lợi thì việc sản xuất ra lương thực tại chỗ để đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề luôn được đề cao; do vậy đất nông nghiệp lại càng có vai trò quan trọng. Mặt khác đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp nói riêng ở các tỉnh trung du miền núi thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích tự nhiên, khả năng 2 mở rộng cũng rất hạn chế, nên việc tìm ra hướng sử dụng hợp lý, hiệu quả, phát huy được tiềm năng đất đai và phát triển bền vững cho nông nghiệp miền núi là việc làm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với các địa phương miền núi. Nghi Lộc là một huyện có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ ra vào thành phố Vinh - nơi trung tâm văn hóa chính trị của tỉnh và giao lưu kinh tế văn hóa của khu vực Bắc miền trung. Nền kinh tế bước đầu phát triển, cùng với sự gia tăng về dân số, kéo theo áp lực về nhà ở, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh đã làm cho diện tích đất dùng trong sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm. Hiện nay, áp lực về vấn đề lương thực đã giảm xuống, xu hướng độc canh cây lúa ở huyện không còn nhiều. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra ở tất cả các xã trong huyện đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá còn nhỏ lẻ, mang tính tự phát. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định và lựa chọn được các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý cho huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. 2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài - Đánh giá những lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của huyện. - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện. - Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của địa phương. - Xác định được yêu cầu và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (LUT) hiệu quả bền vững trên địa bàn nghiên cứu. 3 - Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có triển vọng cho vùng nghiên cứu. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Là cơ sở dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh vực sử dụng đất ở trung du miền núi. - Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá để lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (LUT) thích hợp vào sản xuất, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 1.1.1. Trên Thế giới Trong thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và sự bùng nổ của dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Để giảm thiểu một cách tối đa sự thoái hoá tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và hiểu biết của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo quy hoạch và bền vững trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nên trên thế giới công tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và dần được chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước phát triển. Bước vào thế kỷ XXI mặc dù khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển như vũ bão song với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người. Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Trên Thế giới tuy nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu con người ngày càng lớn nên nhu cầu lương thực thực phẩm là một sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất không được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn cầu qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất… Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản [26]. 5 Trái đất của chúng ta, với tổng diện tích bề mặt là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%).[3] Theo FAO (1990), những loại đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất nâu rừng chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Hiện nay toàn bộ đất đai tốt nhất trên thế giới đã bị con người tác động vào. Diện tích đất đang canh tác của thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1500 triệu ha), và được FAO đánh giá là: Đất có năng suất cao: 14% Đất có năng suất trung bình: 28% Đất có năng suất thấp: 58% Xã hội phát triển ngày càng cao, nhu cầu xây dựng ngày càng lớn. Người ta ước tính một người cần 0,1 ha đất làm chỗ ở và các nhu cầu văn hoá, giao thông, v.v... ) dẫn đến hàng năm thế giới mất đi khoảng 8 triệu ha đất nông nghiệp do chuyển sang xây dựng cơ bản Nguồn tài nguyên đất thế giới hàng năm luôn bị giảm đi về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang sử dụng cho mục đích khác (chủ yếu là dùng cho xây dựng). Đất nông nghiệp còn mất đi do xói mòn, nhiễm mặn, ô nhiễm khác, v.v... khoảng 4 triệu ha. Như vậy, mỗi năm nhân loại mất đi 12 triệu ha đất nông nghiệp. Những đất còn lại thì bị giảm sút về chất lượng do nhiều nguyên nhân như xói mòn, rửa trôi, đặc biệt ở vùng nhiệt đới ẩm do mưa lớn cùng với đất dốc, 1 ha đất trong 1 năm mất từ 100 - 150 tấn đất. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác như: Khô hạn, chất thải rắn và lỏng, bụi, v.v... đã làm cho đất bị ô nhiễm thoái hóa. Bên cạnh đó, tình trạng kết von, đá ong hoá, hoang mạc hóa, v.v... ngày càng gia tăng. Song song với việc đất nông nghiệp ngày càng bị mất mất và xấu đi thì sự bùng nổ dân số trên cả thế giới ngày càng báo động. Dân số thế giới mỗi năm tăng từ 80 - 85 triệu người. Với năng suất như hiện nay, mỗi người cần 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Muốn nuôi sống 80 - 100 triệu người 6 dân tăng/năm cần phải khai hoang 20 - 30 triệu ha đất mỗi năm. Như vậy muốn đất nông nghiệp khỏi mất đi hàng năm thì phải khai hoang mở rộng diện tích từ 30 - 40 triệu ha. Song tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới chỉ có hạn. Theo nhiều nhà khoa học tính toán, trong 3,2 tỷ ha đất của trái đất chúng ta đã khai thác 1,5 tỷ ha, còn 1,7 tỷ ha với tốc độ khai thác 40 triệu ha/năm thì chỉ còn 40 năm nữa là không có đất để khai hoang mở rộng diện tích. Tóm lại, việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa mạc hoá. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 20% sản lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe doạ bởi vấn đề này [1]. Tổng diện tích đất trên thế giới 14.700 triệu ha, trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu là 1.360 triệu ha thì diện tích đất còn lại chỉ có 13.340 triệu ha. Trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất đó là khô, quá lạnh, dốc, nghèo dinh dưỡng, quá mặn, quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do các hoạt động sử dụng đất không hợp lý của con người… Diện tích đất có khả năng canh tác còn 3.030 triệu ha, hiện con người mới khai thác hơn 1.500 triệu ha đất canh tác, trên thế giới hiện có 2.000 triệu ha đất đã và đang bị thoái hoá, trong đó có 1.260 triệu ha tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với trình độ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác [1]. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36% trong đó những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm khoảng 12,6%; những 7 loại đất quá xấu như vùng băng tuyết, hoang mạc, đất núi chiếm 40,5%; còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng… Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người toàn thế giới là 0,12 ha. Ở các nước khác nhau thì bình quân diện tích đất nông nghiệp cũng khác nhau như ở Mỹ là 0,25 ha/ người; Bungari 0,7 ha/người; ở Pháp 0,64 ha/người; ở Nhật 0,065 ha/người. Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, đất bị thoái hoá có ở khắp nơi trên thế giới: châu Á chiếm 38%; châu Phi 25,2%; châu Mỹ 20,5% ; châu Âu 11,1%; châu Đại Dương 5,2%. Thoái hoá đất có nhiều dạng và do nhiều nguyên nhân gây ra. Các dạng thoái hoá: xói mòn nước chiếm 55%; xói mòn gió 28%; … Tác động của con người đối với sự thoái hoá đất; chặt phá rừng 29,5%; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động công nghiệp 1,2%. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên đất. Theo tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hoá đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất. Thoái hoá đất ngoài vấn đề đe doạ tới an ninh lương thực còn là mối nguy cơ phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác. Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa mạc hoá. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe doạ bởi vấn đề này [32]. 8 1.1.2. Tại Việt Nam Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2015, Tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó 31.000.035 ha đất đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích tự nhiên; còn 2.123.042 ha đất chưa được sử dụng vào các mục đích, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha, chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên cả nước. Theo các loại đối tượng sử dụng, quản lý, diện tích đất đã được giao cho các loại đối tượng sử dụng là 26.802.054 ha, chiếm 80,92% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng 15.894.447 ha, chiếm 47,99% tổng diện tích tự nhiên, bằng 59,30% diện tích đất của các đối tượng sử dụng; các tổ chức trong nước đang sử dụng 10.518.593 ha, chiếm 31,76% tổng diện tích tự nhiên và bằng 39,25% diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng 45.717 ha, chiếm 0,17% diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo đang sử dụng là 343.294 ha, chiếm 1,28% diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng. Diện tích đất giao cho các đối tượng để quản lý là 6.321.023 ha, chiếm 19,08% tổng diện tích tự nhiên của cả nước. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 24.725 ha, trong đó, diện tích đất trồng cây lâu năm tăng 29.471 ha và diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 4.746 ha. Diện tích đất trồng cây lâu năm cả nước tăng 29.471 ha chủ yếu do hiện nay việc trồng các loại cây lâu năm (đặc biệt là keo lá tràm) đem lại thu nhập kinh tế cao, ổn định đời sống nên người dân sử dụng đất đồi, đất rừng, chuyển từ cây hàng năm hiệu quả thấp sang để trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm có diện tích đất lúa giảm 3.230 ha và có sự biến động ở hầu hết các tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm là do nhiều diện tích đất trồng lúa 9 kém hiệu quả, năng suất thấp đã được chuyển qua đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm…; mặt khác quá trình đô thị hóa, phát triển nhanh các công trình công cộng, trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp cũng làm giảm diện tích đất lúa chuyển sang loại đất khác. Một số tỉnh có diện tích đất trồng lúa tăng là do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản sang trồng lúa. Diện tích đất lâm nghiệp của cả nước giảm 4.027 ha, trong đó giảm chủ yếu ở đất rừng sản xuất (6.023 ha), đất rừng phòng hộ tăng (46 ha), đất rừng đặc dụng tăng (1.949 ha). Giảm diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu do đất lâm nghiệp chuyển sang các loại: đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất kinh doanh, đất có mục đích công cộng, đất giao thông… Một số tỉnh tăng diện tích đất lâm nghiệp do việc trồng rừng đem lại giá trị kinh tế lớn nên các địa phuơng đẩy mạnh phong trào trồng rừng, phát triển kinh tế vườn Diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu là đất chuyên dùng (10.664 ha), đất ở (3.317 ha). Hiện nay, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh cùng với việc xây dựng mới các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hình thành các khu du lịch, các khu vui chơi giải trí, phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi… đã làm cho diện tích đất chuyên dùng tăng rất lớn để đảm bảo cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; mặt khác do chuyển từ đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng và các loại đất phi nông nghiệp khác sang xây dựng các công trình như giao thông, thủy lợi, cơ sở giáo dục – đào tạo và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở… Trong đó, đất đồi núi chưa sử dụng giảm 34.139 ha, đất bằng chưa sử dụng giảm 1.272 ha, đất núi đá không có rừng cây tăng 27 ha. Diện tích đất chưa sử dụng giảm do đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, với điều kiện thực tế của từng địa phương. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng tăng diện tích đất cây trồng có giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu đặc biệt là sau đợt hạn hán ở Miền Trung, Tây Nguyên và hạn hán xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long. 10 Đối với đất phi nông nghiệp đặt biệt là đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp biến động tăng, chủ yếu do xây dựng các công trình công cộng, hình thành các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu dân cư trong đô thị, các tuyến dân cư nông thôn do nhu cầu tăng dân số. Đất chưa sử dụng tiếp tục được đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, trồng rừng, khoanh nuôi rừng với quy mô khác nhau, đất chưa sử dụng là đất bãi bồi ven biển, đã được khai thác để đưa vào sử dụng, trong những năm tới những vùng đất bãi bồi ven biển cũng phải được quy hoạch, trồng rừng lấn biển, góp phần phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, thu nhập cho nông dân và cải thiện môi trường sinh thái ở các địa phương. Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại đặc biệt là diện tích đất trồng lúa ngày càng giảm do chuyển sang xây dựng đô thị và các khu công nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 10 năm (2000-2010), bình quân diện tích đất nông nghiệp giảm 50m2/người, đây là con số còn rất khiêm tốn. Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn, khô hạn, sa mạc, mặn hoá, phèn hoá, chua hoá, thoái hoá lý hoá học đất, ô nhiễm … suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta [1]. Thoái hoá đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới công trình suy thoái hoá đất, nguyên nhân suy thoái có nhiều, song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà ở khu đô thị mới … Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất