Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng quản lý phế thải rắn, nước thải của công ty tnhh giầy sunjad...

Tài liệu đánh giá thực trạng quản lý phế thải rắn, nước thải của công ty tnhh giầy sunjade việt nam, công ty tnhh sữa lam sơn và công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản thuộc khu công nghiệp lễ môn, tỉnh thanh hóa

.PDF
96
8
146

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HÀ LƯƠNG QUỲNH TRANG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHẾ THẢI RẮN, NƯỚC THẢI CỦA CÔNG TY TNHH GIẦY SUNJADE VIỆT NAM, CÔNG TY TNHH SỮA LAM SƠN VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN THUỘC KHU CÔNG NGHIỆP LỄ MÔN,TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60.44.03.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn). Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Hà Lương Quỳnh Trang i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ: “Đánh giá thực trạng quản lý phế thải rắn, nước thải của Công ty TNHH Giầy Sunjade Việt Nam, Công ty TNHH sữa Lam Sơn và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản thuộc khu công nghiệp Lễ Môn,tỉnh Thanh Hóa”, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, trường Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Thành – Giảng viên hướng dẫn khoa học đã trực tiếp đóng góp những ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Quan trắc Phân tích tài nguyên Môi trường Thanh Hóa, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, 3 Công ty (Công ty TNHH Giầy Sunjade Việt Nam, Công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản) đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn. Gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành học tập và luận văn thạc sĩ này. Hà Nội,ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Hà Lương Quỳnh Trang ii MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... vi Danh mục bảng .......................................................................................................... vii Danh mục hình .......................................................................................................... viii Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix Thesis abstract ...............................................................................................................x PHẦN 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2 PHẦN 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .....................................................................3 2.1. Các khái niệm chung .......................................................................................3 2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp. ............................................................................3 2.1.2. Định nghĩa quản lý môi trường. .......................................................................3 2.2. Tình hình phát triển của kcn ở Việt Nam và trên thế giới .................................6 2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển các KCN .....................................................6 2.2.2. Vai trò của KCN với sự phát triển kinh tế xã hội ..............................................9 2.3. Thực trạng phát sinh chất thải rắn, nước thải công nghiệp ở Việt Nam ............9 2.3.1. Thực trạng phát sinh nước thải công nghiệp .....................................................9 2.3.2. Thực trạng phát sinh phế thải rắn công nghiệp ...............................................15 2.4. Công tác quản lý phế thải rắn, nước thải KCN tại Việt Nam và Thanh Hóa ................................................................................................................ 19 2.4.1. Hệ thống quản lý môi trường tại các KCN ..................................................... 19 2.4.2. Chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý môi trường khu, cụm công nghiệp......................................................................... 21 2.4.3. Tình hình quản lý môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam ................ 22 2.4.4. Tình hình quản lý môi trường tại các khu công nghiệp ở Thanh Hóa .............. 25 iii 2.4.5. Các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống quản lý KCN .......................................27 2.4.6. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong bảo vệ môi trường KCN ......................32 PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................35 3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................35 3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................35 3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................35 3.3.1. Khái quát chung về khu công nghiệp Lễ Môn ................................................35 3.3.2. Giới thiệu về 3 công ty nghiên cứu (Công ty TNHH Giầy Sunjade Việt Nam, Công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản) thuộc khu công nghiệp Lễ Môn,tỉnh Thanh Hóa .....................35 3.3.3. Thực trạng quản lý phế thải rắn của ba công ty lựa chọn nghiên cứu ..............35 3.3.4. Thực trạng quản lý nước thải của ba công ty lựa chọn nghiên cứu..................35 3.3.5. Ý kiến công nhân viên vệ môi trường của ba công ty nghiên cứu ...................35 3.3.6. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại ba công ty nghiên cứu.........................................................................................36 3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................36 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................36 3.4.2. Phương pháp khảo sát hiện trường .................................................................36 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ....................................................................36 3.4.4. Phương pháp điều tra lấy mẫu, phân tích mẫu và so sánh mẫu........................36 3.4.5. Các tiêu chí đánh giá nguồn thải của ba công ty lựa chọn nghiên cứu .............38 3.4.6. Phương pháp đánh giá kết quả .......................................................................39 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................40 4.1. Khái quát chung về KCN Lễ Môn ..................................................................40 4.2. Giới thiệu 3 doanh nghiệp nghiên cứu thuộc KCN Lễ Môn ............................41 4.2.1. Công ty TNHH Giầy SunJade Việt Nam ........................................................41 4.2.2. Công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn ...............................................................43 4.2.3. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa ....................................46 4.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn của ba doanh nghiệp lựa chọn nghiên cứu ................................................................................................................48 4.3.1. Thực trạng phát sinh phế thải rắn ...................................................................48 iv 4.3.2. Hệ thống thu gom và xử lý phế thải rắn.......................................................... 53 4.4. Thực trạng quản lý nước thải của ba doanh nghiệp lựa chọn nghiên cứu ........ 57 4.4.1. Thực trạng phát sinh nước thải ....................................................................... 57 4.4.2. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải .............................................................61 4.5. Ý kiến của công nhân viên về môi trường của ba doanh nghiệp ..................... 67 4.6. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại ba doanh nghiệp nghiên cứu ...............................................................................70 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 73 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 73 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................75 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 76 Phụ lục ...................................................................................................................... 78 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt CTR: Phế thải rắn ĐTM: Đánh giá tác động môi trường KCN: Khu công nghiệp KCNST: Khu công nghiệp sinh thái KCX: Khu chế xuất KKT: Khu kinh tế LVS: Lưu vực sông MTV: Một thành viên NXB: Nhà xuất bản QCVN: Quy chuẩn Việt Nam QLMT: Quản lý môi trường TNHH: Trách nhiệm hữu hạn UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ các KCN thuộc các tỉnh của 4 vùng KTTĐ năm 2009 ......... 12 Bảng 2.2. Ước tính và dự báo CTR các KCN của Việt Nam đến 2020 .................... 16 Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nước .................................................................................37 Bảng 3.2. Phương pháp phân tích mẫu nước ........................................................... 38 Bảng 4.1. Thành phần phế thải rắn sinh hoạt củacông ty Giầy sunjade, sữa Lam Sơn, công ty xuất nhập khẩu thủy sản ............................................. 49 Bảng 4.2. Thành phần phế thải rắn sản xuất của công ty TNHH giầy sunjade Việt Nam ................................................................................................51 Bảng 4.3. Thành phần phế thải rắn sản xuất của công ty sữa Lam Sơn .................... 51 Bảng 4.4. Thành phần phế thải rắn sản xuất của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa ....................................................................... 52 Bảng 4.5. Lượng phế thải rắn nguy hại phát sinh trong tháng của ba công ty chọn nghiên cứu ..................................................................................... 53 Bảng 4.6. Hiện trạng phế thải rắn của ba công ty chọn nghiên cứu..........................54 Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại 3 nhà máy nghiên cứu ...........58 Bảng 4.8. Kết quả quan trắc nước thải - cổng thải KCN Lễ Môn ............................61 Bảng 4.9. một số chỉ tiêu cơ bản đầu ra theo TCVN 5945 – 2005 ...........................67 Bảng 4.10. Kết quả đánh giá của công nhân viên về môi trường của 3 công ty ......... 68 Bảng 4.11. Tổ chức đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý môi trường tại 3 công ty ................................................................................................... 70 vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam.................................... 8 Hình 2.2. Tỷ lệ gia tăng lượng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc......................................10 Hình 2.3. Hàm lượng BOD5 trong nước thải của một số KCN năm 2008 ...............11 Hình 2.4. Hàm lượng Coliform trong nước thải một số KCN năm 2008 .................11 Hình 2.5. Tần suất số lần đo vượt TCVN của một số thông số tại sông Đồng Nai đoạn qua Tp. Biên Hoà .....................................................................13 Hình 2.6. Hàm lượng NH4+ trên sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên năm 2008................................................................................................14 Hình 2.7. Kết quả quan trắc lưu vực sông Nhuệ - Đáy năm 2013............................15 Hình 2.8. Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường KCN tại Việt Nam ...........................20 Hình 3.1. Sơ đồ lấy mẫu nước thải .........................................................................37 Hình 4.1. Sơ đồ khu công nghiệp Lễ Môn ..............................................................40 Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất và thực trạng dòng thải của nhà máy ..............42 Hình 3.3. Quy trình công nghệ sản xuất sữa chua ...................................................44 Hình 4.4. Quy trình công nghệ sản xuất sữa tươi ....................................................45 Hình 4.5. Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến thủy hải sản đông lạnh ....................48 Hình 4.6. Sơ đồ quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn .......................................54 Hình 4.7. Diễn biến nồng độ TSS trong nước thải ..................................................59 Hình 4.8. Diễn biến nồng độ BOD5 trong nước thải ...............................................59 Hình 4.9. Diễn biến nồng độNH4+ trong nước thải ..................................................60 Hình 4.10. Diễn biến hàm lượng Coliform trong nước thải .......................................60 Hình 4.11. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể xử lý nước thải 3 ngăn .......................62 Hình 4.12. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải nhà máy sữa Lam Sơn ............................63 Hình 4.13. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể xử lý nước thải 3 ngăn .......................64 Hình 4.14. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể xử lý nước thải sản xuất công ty chế biến thủy hải sản ..............................................................................64 Hình 4.15. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bể xử lý nước thải tập trung KCN Lễ Môn...................................................................................................66 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Hà Lương Quỳnh Trang Tên Luận văn: Đánh giá thực trạng quản lý phế thải rắn và nước thải của Công ty TNHH Giầy Sunjade Việt Nam, Công ty TNHH sữa Lam Sơn và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản thuộc khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa. Ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60.44.03.01 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý phế thải rắn và nước thải của 03 Công ty thuộc KCN Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại 03 công ty đó. Phương pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu thực trạng phát sinh chất thải và công tác quản lý môi trường của 03 công ty được thực hiện dựa trên việc thu thập các thông tin thứ cấp từ các báo cáo kết hợp với việc khảo sát hiện trường và phân tích số liệu thứ cấp từ phiếu điều tra. Để đánh giá thực trạng chất lượng nước thải của 03 công ty, nghiên cứu đã dựa vào kết quả phân tích mẫu nước mang tính đại diện và so sánh với QCVN. Qua những nội dung đã tìm hiểu, nghiên cứu có cơ sở để đề xuất những giải pháp có tính khả thi. Kết quả chính và kết luận: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, hoạt động sản xuất của 03 công ty đều phát sinh phế thải rắn. Phế thải rắn được chia làm 03 loại là phế thải rắn sinh hoạt, phế thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Do quy mô và tính chất ngành nghề của các công ty khác nhau nên khối lượng và thành phần các phế thải rắn khác nhau. Chất thải ở các công ty đều được phân loại, thu gom, vận chuyển về kho chứa và các công ty đều ký hợp đồng với các đơn vị chức năng đến thu gom, vận chuyển, xử lý. Nước thải của Công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn có thông số Coliform và BOD5 quá giới hạn ở cả 2 mùa; nước thải của công ty CP xuât nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa thông số NH 4+ vượt giới hạn ở cả 2 mùa; thông số còn lại đều nằm trong giới hạn. Nước thải tại các công ty đều được xử lý trước khi thải ra hệ thống xử lý chung của KCN. Việc tổ chức đội ngũ làm công tác bảo vệ môi trường ở các công ty chưa thực sự mạnh nhưng đã từng bước đáp ứng được nhu cầu thực hiện công tác chuyên môn. Căn cứ vào thực tế, nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường và công tác quản lý tại các khu vực nghiên cứu. ix THESIS ABSTRACT Master candidate: Ha Luong Quynh Trang Thesis title: Assessing the situation of solid waste management and wastewater of Sunjade Vietnam Footwear Co., Ltd, Lam Son Milk Co., Ltd and seafood export and import joint stock company in Le Mon industrial zone, Thanh Hoa province. Major: Environmental Sciences Code: 60.44.03.01 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives: Assess the actual situation of solid waste management and wastewater management of 03 companies in Le Mon Industrial Park, Thanh Hoa province. Based on the assessment, propose some measures to improve the effectiveness of environmental management at these three companies. Materials and Methods: Main methods of the status of waste generation and environmental management of the three companies is based on the collection of secondary data from reports combined with field surveys and data analysis. Secondary from the questionnaire. To assess the actual effluent quality of the three companies, the study was based on a representative sample of water samples comparing with Vietnamese standards. Based on the contents studied, the research has a basis for proposing feasible solutions. Main findings and conclusions: Research’s results show that during the production activities of 03 companies generate solid waste. Solid waste is divided into 3 types: domestic waste, industrial solid waste and hazardous waste. Due to the size and nature of the occupation of different companies, the volume and composition of solid waste varies. Waste in the company is classified, collected, transported to the warehouse and the companies are contracted with the functional units to collect, transport and treat. Wastewater of Lam Son dairy limited company has parameters Coliform and BOD5 over limit in both seasons; Wastewater of Thanh Hoa Seafood Import Export JSC, NH4 + parameter exceeds the limit in both seasons; All other parameters are within the limits. Waste water in the company is treated before discharged into the general treatment system of the IP. The organization of environmental protection staff in companies is not really strong, but gradually meet the demand for professional work. Based on the fact, research provides solutions to improve environmental quality and management in the study areas. x PHẦN 1.MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Khu công nghiệp Lễ Môn là một trong những khu công nghiệp lớn nhất của tỉnh Thanh Hóa với rất nhiều nhà máy xí nghiệp sản xuất các loại hình khác nhau như nhà máy sản xuất giầy, nhà máy thức ăn gia súc, nhà máy sản xuất sữa, nhà máy chế biến thủy sản, nhà máy may mặc... Sự phát triển của khu công nghiệp Lễ Môn góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Hiện nay, trên thị trường xuất nhập khẩu, sản phẩm giầy Việt Nam đang có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Đặc biệt, trong đó có công ty sản xuất giầy Sunjade Việt nam trong khu công nghiệp Lễ Môn là một công ty có quy mô lớn, tạo công ăn việc làm cho 7.800 lao động trong và ngoài tỉnh. Cũng như ngành công nghiệp giầy, trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến sữa và ngành chế biến thủy hải sảnViệt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Các sản phẩm sữa và thủy sản được chế biến ở Việt Nam được bày bán và tiêu thụ khắp nơi. Như một hệ quả tất yếu, khi có điều kiện khai thác nguyên liệu tại chỗ, các ngành công nghiệp chế biến này ở Việt Nam sẽ có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển. Điển hình trong khu công nghiệp Lễ môn có công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn và công ty xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa đang ngày càng phát triển, và tạo ra nhiều công việc cho người dân trong tỉnh và các vùng lân cận. Điều này giúp góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp về mặt kinh tế và tạo ra những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của con người, các ngành công nghiệp này cũng đã tạo ra rất nhiều chất thải gây nên ô nhiễm môi trường tự nhiên xung quanh. Phần lớn các công ty khi đầu tư vào khu công nghiệp đều đã lập các báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, bản cam kết bảo vệ môi trường, đăng ký chủ nguồn thải, khai thác nước mặt để sử dụng trong sản xuất và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiếu cực đến môi trường. Song trên thực tế, việc quản lý và thực hiện các biện pháp trên còn nhiều hạn chế và thiếu đồng bộ vì vậy vấn đề ô nhiễm môi trường vẫn chưa được giải quyết triệt để. Xuất phát từ các vấn đề trên, tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý phế thải rắn, nước thải của Công ty TNHH Giầy 1 Sunjade Việt Nam, Công ty TNHH sữa Lam Sơn và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản thuộc khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  Đánh giá thực trạng công tác quản lý phế thải rắn, nước thải của Công ty TNHH Giầy SunJade Việt Nam, Công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản thuộc khu công nghiệp Lễ Môn,tỉnh Thanh Hóa.  Chỉ ra được hiện trạng khối lượng, chủng loại phế thải rắn và chất lượng nước thải công nghiệp của Công ty TNHH Giầy SunJade Việt Nam, Công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa thuộc khu công nghiệp Lễ Môn,tỉnh Thanh Hóa.  Chỉ ra được những tồn tại trong công tác quản lý phế thải rắn và nước thải của Công ty TNHH Giầy Sunjade Việt Nam, Công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa thuộc khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa.  Lấy mẫu phân tích chất lượng nước thải công nghiệp trước và sau khi xử lý để đánh giá so với QCVN 40:2011/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp).  Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại ba công ty nghiên cứutại khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phạm vi không gian: 3 công ty: Công ty TNHH Giầy Sunjade Việt Nam, Công ty TNHH MTV sữa Lam Sơn, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản thuộc khu công nghiệp Lễ Môn,tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi thời gian: năm 3/2016 - 4/2017 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG 2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp Theo nghị định 29/2008/NĐ-CP của chính phủ quy dịnh về thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu kinh tế (KKT), KKT cửa khẩu thì KCN được định nghĩa như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Sự phát triển của các KCN sẽ đưa đến sự tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao mức sống của nhân dân. Tuy nhiên, quá trình này cũng sẽ gây áp lực mạnh mẽ cho môi trường. 2.1.2. Định nghĩa quản lý môi trường Quản lý môi trường là một hoạt động nhằm vào việc tổ chức thực hiện cũng như giám sát các hoạt động bảo vệ, cải tạo và phát triển các điều kiện môi trường và khai thác sử dụng tài nguyên một cách tối ưu. Theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trường gồm hai nội dung chính: quản lý Nhà nước về môi trường và quản lý của các công ty, khu vực dân cư về môi trường. Trong đó nội dung thứ 2 có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản xuất và bảo vệ sức khỏe người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất. Theo tác giả Trần Thanh Lâm (2006) thì “Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và các khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành”; theo Lưu Đức Hải (2005) “Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội có tác dụng điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”. 3 Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa giáo dục...các biện pháp có thể đan xen, phối hợp tích cực với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. Việc thực hiện quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn câu, khu vực, quốc gia, vùng, tỉnh, huyện... (Hồ Thị Lam Trà, 2009). 2.1.2.1. Đặc điểm Công cụ quản lý là vũ khí hoạt động của nhà nước trong việc thực hiện công tác quản lý môi trường quốc gia và rất đa dạng, không có một công cụ nào có giá trị tuyệt đối trong việc quản lý môi trường. Mỗi công cụ có chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng tạo ra một tập hợp các biện pháp hỗ trợ nhau. Việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ quản lý là điều bắt buộc phải làm thường xuyên ở các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và là công tác trọng tâm của nghành môi trường. 2.1.2.2. Phân loại công cụ quản lý môi trường và ưu nhược điểm của các công cụ quản lý Việc phân loại công cụ quản lý môi trường theo chức năng và theo bản chất.  Dựa theo chức năng, công cụ quản lý môi trường được phân ra thành 3 nhóm công cụ:  Nhóm điều chỉnh vĩ mô: Phạm vị điều chỉnh rộng lớn, bao gồm luật pháp, chính sách.  Nhóm công cụ hành động: Phạm vi điều chỉnh trong lĩnh vực cũ thể, gồm các công cũ hạnh chính, xử phạt vi phạm môi trường trong kinh tế, sinh hoạt; công cụ kinh tế, có tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế- xã hội của cơ sở sản xuất kinh doanh .  Nhóm phụ trợ: Là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoạc không tác động trực tiếp tới hoạt đông. Các công cụ này dùng để quan sát, giám sát các hoạt động gây ô nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. Công cụ phụ trợ có thể là các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hóa...  Dựa theo bản chất, công cụ quản lý môi trường được phân loại như sau:  Công cụ luật pháp - chính sách: Bao gồm các quy định pháp luật và chính sách môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các bộ luật về môi trường, nhà nước. Các định hướng cơ bản của công cụ luật pháp – chính sách là xây dựng 4 văn bản pháp quy về Bảo vệ môi trường; chấn chỉnh, tăng cường công tác xây dựng, ban hành và hướng dẫn tiêu chuẩn môi trường; tạo cơ chế, chính sách trong lĩnh vực môi trường. Công cụ luật pháp mang tính chất cưỡng chế cao và phạm vi điều chỉnh rộng lớn, có vai trò định hướng và điều chỉnh thực hiện đối với các loại công cự khác nhau. Nhược điểm của công cụ luật pháp là cứng nhắc và ít linh hoạt. Công cụ chính sách gồm tổng thể các quan điểm, chuẩn mực, các biện pháp, thủ thuật mà nhà nước sử dụng nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước.  Công cụ kinh tế: Là những phương tiện, biện pháp có tác dụng làm thay đổi chi phí và lợi ích của các hoạt động kinh tế, thường xuyên tác động đến môi trường nhằm mục đích tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra sự hủy hoại môi trường. Công cụ kinh tế sử dụng sức mạnh thị trường để đưa ra các quy định nhằm đặt được mục tiêu môi trường, từ đó có cách ứng xử hiệu quả chi phí bảo vệ môi trường. Các công cụ kinh tế quan trọng bao gồm: thuế tài nguyên và thuế môi trường, phí và lệ phí môi trường, nhãn sinh thái và quỹ môi trường. Ưu điểm: công cụ kinh tế môi trường giúp duy trì sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường; tạo điều kiện để các công ty xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp. Nhược điểm: tuy nhiên, để phát huy hiệu lực công cụ kinh tế cần có những điều kiện sau: Nền kinh tế thị trường thực sự: hàng hóa tự do trao đổi theo chất lượng và giá trị; Chính sách và các quy định pháp luật chặt chẽ để có thể kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra ô nhiễm; hiệu lực cao của các tổ chức quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương; thu nhập bình quân cao đủ để đảm bảo tài chính cho vấn đề quản lý môi trường. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là một phần của chính sách môi trường. Do đó, cần luôn được nghiên cứu để hoàn thiện, tránh sự phản ứng của nhà sản xuất và người tiêu thụ. Công cụ kinh tế môi trường có tác động rất mạnh đến sự điều chỉnh chính sách kinh tế và môi trường ở các nước phát triển. Do vậy, cần phải nghiên cứu áp dụng chúng trong mọi hoạt động kinh tế xã hội ở quy mô lâu dài. 5  Công cụ kỹ thuật: có tác động trực tiếp vào các hoạt động tạo ra ô nhiễm hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành hoạt động sản xuất. Các công cụ kỹ thuật quản lý gồm các công cụ đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi trường, kiểm toán môi trường, quy hoạch môi trường, công nghệ xử lý các chất thải, tái chế và sử dụng. Các công cụ này có tác động mạnh tới việc hình thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong môi trường, có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ một nền kinh tế phát triển nào.  Công cụ phụ trợ: không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất sinh ra chất ô nhiễm hoặc điều chỉnh vĩ mô quá trình sản xuất này, có thể bao gồm: GIS, mô hình hóa môi trường, giáo dục và truyền thông về môi trường (Ngô Thế Ân, 2012). 2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KCN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển các KCN Phát triển kinh tế cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa toàn cầu kết hợp với sự gia tăng dân số đã làm cho lượng chất thải tạo thành ngày càng tăng. Trong đó, lượng chất thải được tạo ra nhiều nhất tại các nước phát triển, đặc biệt là chất thải tại các khu công nghiệp. KCN đã có một quá trình hình thành và phát triển hơn 100 năm nay. KCN hiện nay có nguồn gốc từ dạng cổ điển, sơ khai là “cảng tự do”, bắt đầu được biết đến từ thế kỷ 16 như Leghoan và Genoa ở Italia. Cảng tự do – cảng mà tại đó áp dụng “quy chế ngoại quan”, cảng tự do được thành lập với mục đích ủng hộ tự do thông thương, hàng hóa từ nước ngoài vào và từ cảng đi ra, được vận chuyển một cách tự do mà không phải chịu thuế. Chỉ khi hàng hóa vào nội địa mới phải chịu thuế quan. Các cảng tự do đã đóng vai trò thúc đẩy nền ngoại thương của các nước, hình thành các đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ như New York, singapore và dần dần khái niệm cảng tự do đã được mở rộng, vận dụng thành loại hình mới là KCN (Nguyễn Bình Giang, 2012). Anh là nước công nghiệp đầu tiên và là KCN đầu tiên được thành lập năm 1896 ở Manchester và sau đó là vùng công nghiệp Chicago (Mỹ), KCN Napoli (Ý) vào những năm đầu thập kỷ 40 của thế kỷ trước. Đến những năm 50, 60 của thế kỷ XX, các vùng công nghiệp và các KCN phát triển nhanh chóng và rộng khắp các nước công nghiệp như là một hiện tượng lan tỏa, tác động và ảnh 6 hưởng. Vào thời kỳ này, Mỹ có 452 vùng công nghiệp và gần 1000 khu công nghiệp, Pháp có 230 vùng công nghiệp, Canada có 21 vùng công nghiệp. Tiếp theo các nước công nghiệp đi trước, vào năm 60, 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các KCN và KCX hình thành và phát triển nhanh chóng ở các nước công nghiệp hóa thế hệ sau như: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan...cũng trong thời kỳ này, các nước XHCN trước đây, Liên Xô, Đức, Tiệp Khắc đang tiến hành xây dựng các xí nghiệp liên hợp, các cụm công nghiệp lớn, các trung tâm công nghiệp tập trung. Mặc dù có thể dưới những tên gọi khác nhau gắn với tính đặc thù của ngành sản xuất, nhưng chúng đều có những tính chất, đặc trưng chung của khu công nghiệp (Đặng Văn Thắng, 2012). Tại Thái Lan, KCN đầu tiên được thành lập năm 1972, đó là khu Bangchan rộng khoảng 108 ha ở huyện Min Buri của Bangkok. Cùng năm, Ban quản lý các KCN Thái Lan (IEAT) được thành lập. Hiện nay, IEAT đang quản lý hoặc cùng quản lý 38 khu công nghiệp đang hoạt động phân bố ở Bangkok và 14 tỉnh khác, với 400.000 lao động trong 3300 công ty. Ngoài ra, còn có các KCN do chính quyền địa phương và tư nhân tự phát triển. Tại Maylaisia, số lượng các KCN đang hoạt động tăng lên nhanh chóng từ con số 0 năm 1970 lên 105 năm 2002. Trong khi đó, ở các vùng phát triển, con số các khu công nghiệp đã tăng từ con số 8 năm 1970 lên 188 năm 2002 và hầu như các KCN được đặt tại các trung tâm tăng trưởng quan trọng. Tại Indonesia, tính đến tháng 11/2007, Indonesia có 225 KCN đang hoạt động với tổng diện tích 75457 ha, hầu hết trên đảo Java. Số lượng các KCN ở Indonesia tăng mạnh từ năm 1990 đến khi khủng hoảng 1997 nở ra. Từ năm 2003, khi hiệp định thương mại tự do ASIAN có hiệu lưc, các KCN phát triển khá mạnh trở lại. Tuy nhiên tỉ lệ lấp đầy khá thấp, bình quân khoảng 42% vào năm 2006. Vào đầu những năm 1990, các KCN đã được xây dựng tràn lan tại Trung Quốc. Đến cuối năm 1991, Trung Quốc chỉ có 117 KCN. Tuy nhiên, con số này đã lên đến 2700 vào cuối năm 1992 và các khu này được phê duyệt từ các cấp khác nhau, từ cấp chính quyền Trung Ương, cấp tỉnh, thành phố, thị trấn cho đến cấp quận. Và nhiều khu thậm chí mà không có cấp chính quyền nào phê chuẩn. Và trong những năm gần đây, trước chiến lược mới của Trung Quốc nhằm phát triển miền tây nước này, nhiều KCN mới chính thức được chính quyền Trung Ương phê duyệt. Do vậy, số lượng các KCN lại có cơ hội bùng nổ lần nữa. Theo 7 Bộ Tài nguyên và đất đai, trong số 3.837 KCN chỉ có 6% được phê duyệt bởi Quốc vụ viện và 26,6% được phê duyệt bởi chính quyền cấp tỉnh (Nguyễn Bình Giang, 2012). Ở Việt Nam, tuy khu công nghiệp xuất hiện khá muộn nhưng lại phát triển khá nhanh. Khu chế xuất (KCX) Tân Thuận thành lập tháng 11/1991 là KCN đầu tiên của cả nước. Tiếp theo là KCX Linh Trung 1 thành lập năm 1992. Cả hai khu này đều ở Thành phố Hồ Chí Minh để khai thác lợi thế nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng giao thông. Giai đoạn 1991 – 1994 chỉ có 12 khu chế xuất và khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích tự nhiên 2.360 ha. Sau giai đoạn này, việc thành lập các KCN, KCX được đẩy nhanh, cụ thể trong 5 năm 1996 – 2000 thành lập 53 KCN, KCX với tổng diện tích so với kế hoạch 5 năm 1991 – 1995; (Nguyễn Bình Giang, 2012). Tính tới tháng 3/2011 thì cả nước có 260 KCN đã được thành lập với tổng diện tích hơn 71.000 ha, trong đó có 173 KCN đã đi vào hoạt động, 87 KCN đang giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Trong đó, 105 KCN đã xây dựng và đi vào vận hành công trình xử lý nước thải tập trung, chiếm 60% tổng số các KCN đã đi vào hoạt động. Ngoài ra, còn 43 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung và dự kiến đưa vào vận hành trong thời gian tới (Vũ Quốc Huy, 2011). Tháng 12/2011, đã có 118 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm 65% tổng số KCN đã vận hành và hơn 30 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Và tính đến tháng 9 năm 2012 trong cả nước có 283 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 80.100 ha (Vũ Đại Thắng, 2012). Hình 2.1. tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất