Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải pháp quản lý tại khu công nghiệp ...

Tài liệu đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải pháp quản lý tại khu công nghiệp tằng loỏng huyện bảo thắng tỉnh lào cai

.PDF
79
2
118

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ HỒNG KHANH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI KCN TẰNG LOỎNG, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ HỒNG KHANH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI KCN TẰNG LOỎNG, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 60 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành Thái Nguyên - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Lê Hồng Khanh ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể, cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Dư Ngọc Thành là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm Quan trắc môi trường; Ban quản lý khu kinh tế; các cơ sở sản xuất kinh doanh khu công nghiệp Tằng Loỏng và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Hồng Khanh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT ............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4 2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................4 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................4 3. Ý nghĩ của đề tài .....................................................................................................4 3.1.Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ......................................................................4 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................5 1.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................5 1.1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................5 1.2. Tổng quan hiện trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................ 7 1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp trên thế giới ........................7 1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp ở Việt Nam .........................9 1.3.Quản lý ô nhiễm môi trường khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam .........11 1.3.1. Quản lý ô nhiễm môi trường khu công nghiệp trên thế giới ...........................11 1.3.2.Quản lý ô nhiễm môi trường KCN tại Việt Nam .............................................15 1.4. Thực trạng công tác quản lý môi trường tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai...................................................................................................21 1.4.1. Công tác quan trắc kiểm soát khí thải, nước thải ............................................22 1.4.2. Công tác thanh, kiểm tra .................................................................................23 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24 iv 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................24 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................24 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................24 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu ............................................................24 2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................25 2.4.3. Phương pháp thống kê.....................................................................................25 2.4.4. Phương pháp lấy mẫu phân tích ......................................................................25 2.4.5. Các thiết bị quan trắc và phân tích ..................................................................27 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................28 3.1. Thực trạng môi trường khu công nghiệp Tằng Loỏng ......................................28 3.1.1. Đặc điểm nguồn thải các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp Tằng Loỏng ....28 3.1.2. Thực trạng môi trường không khí ...................................................................29 3.1.3. Thực trạng môi trường nước ...........................................................................39 3.1.4. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn ..........................................................45 3.2. Thực trạng công tác quản lý và BVMT tại KCN Tằng Loỏng ..........................49 3.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường các sở ban, ngành chính quyền địa phương ......................................................................................................49 3.2.2. Công tác quản lý và BVMT của các doanh nghiệp sản xuất trong KCN .......51 3.2.3. Tồn tại, khó khăn, vướng mắc.........................................................................56 3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng nguồn thải KCN Tằng Loỏng ..........57 3.3.1. Giải pháp Đầu tư cơ sở hạ tầng .......................................................................57 3.3.2. Giải pháp quản lý và BVMT KCN Tằng Loỏng .............................................57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................59 1. Kết luận .................................................................................................................59 2. Kiến nghị ...............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................61 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT: Bảo vệ môi trường BQL: Ban Quản lý CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐTM: Đánh giá tác động môi trường KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất KKT: Khu kinh tế KHCN&MT: Khoa học Công nghệ và Môi trường QLNN: Quản lý Nhà nước UBND: Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu môi trường không khí KCN Tằng Loỏng .........................25 Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu nước mặt KCN Tằng Loỏng ..............................................26 Bảng 3.1a: Lưu lượng khí thải các Nhà máy sản xuất hóa chất đang vận hành trong KCN Tằng Loỏng,huyện Bảo Thắng ......................................................29 Bảng 3.1b: Lưu lượng khí thải các nhà máy sản xuất phân bón và phụ gia thức ăn gia súc đang vận hành trong KCN Tằng Loỏng,huyện Bảo Thắng........30 Bảng 3.1c: Lưu lượng khí thải các nhà máy sản xuất luyện kim đang vận hành trong KCN Tằng Loỏng,huyện Bảo Thắng ......................................................31 Bảng 3.2a: Lưu lượng khí thải quan trắc các nhà máy sản xuất hóa chất đang vận hành trong KCN Tằng Loỏng ..................................................................32 Bảng 3.2b: Lưu lượng khí thải quan trắc các nhà máy sản xuất phân bón và phụ gia thức ăn gia súc đang vận hành trong KCN Tằng Loỏng .........................33 Bảng 3.2c: Lưu lượng khí thải quan trắc các nhà máy sản xuất luyện kim đang vận hành trong KCN Tằng Loỏng ..................................................................34 Bảng 3.3: Kết quả phân tích môi trường không khí Quý I năm 2015 KCN Tằng Loỏng .......................................................................................................35 Bảng 3.4: Kết quả phân tích môi trường không khí Quý II năm 2015 KCN Tằng Loỏng .......................................................................................................35 Bảng 3.5: Kết quả phân tích môi trường không khí Quý III năm 2015 KCN Tằng Loỏng .......................................................................................................36 Bảng 3.6: Kết quả phân tích môi trường không khí Quý IV năm 2015 KCN Tằng Loỏng .......................................................................................................36 Bảng 3.7: Kết quả phân tích môi trường không khí KCN Tằng Loỏng tháng 4/2016 ..... 37 Bảng 3.8: Kết quả phân tích mẫu nước suối Khe chom KCN Tằng Loỏng .............40 Bảng 3.9: Kết quả phân tích mẫu nước suối Cống Cù-KCN Tằng Loỏng ...............41 Bảng 3.10: Kết quả phân tích mẫu nước suối Trát KCN Tằng Loỏng .....................42 Bảng 3.11: Kết quả phân tích mẫu nước suối Mã Ngan – KCN Tằng Loỏng ..........43 Bảng 3.12: Kết quả phân tích mẫu nước suối thôn Phú Hà, xã Phú Nhuận .............44 Bảng 3.13: Danh sách các dự án KCN Tằng Loỏng được thẩm định và phê duyệt công nghệ .................................................................................................52 Bảng 3.14. Danh sách các nhà máy được phê duyệt kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất ..........................................................................................56 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường KCN ....... 18 Hình 2: Sơ đồ tổ chức quản lý tại KCN Tằng Loỏng ...............................................21 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lào Cai đang phấn đấu trở thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Quan điểm của tỉnh là tập trung ưu tiên đầu tư phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm đến phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến sâu khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, phân bón, hóa chất gắn với bảo vệ môi trường. Trong đó, KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng là KCN trọng điểm của tỉnh Lào Cai tập trung nhiều nhà máy sản xuất hóa chất và luyện kim bao gồm: sản xuất phốt pho vàng, Apatit; luyện đồng; luyện gang thép, sản xuất axit, phân,... hoạt động sản xuất của các cơ sở trong KCN đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho người lao động địa phương. Khu công nghiệp Tằng Loỏng được thành lập tại Quyết định số: 601/QĐUBND ngày 15/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Tổng diện tích: 1.100 ha theo Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Quy hoạch chi tiết và điều chỉnh mở rộng khu công nghiệp Tằng Loỏng, tỷ lệ 1/2000. Trong đó đất quy hoạch cho khu công nghiệp là 653,21ha. Tính đến thời điểm hiện nay Khu công nghiệp có 28 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư là 16.699 tỷ đồng, với 15 dự án thuộc thành phần sản xuất chế biến sâu khoáng sản đã đi vào hoạt động sản xuất ổn định. Với tổng lượng chất thải được tổng hợp của 15 dự án đang hoạt động ổn định trong KCN Tằng Loỏng được tính toán sơ bộ như sau: Tổng lượng nước thải phát sinh tại KCN Tằng Loỏng 23.385 m3/ngày đêm, trong đó: Nước thải sinh hoa ̣t 662,472 m3/ngày đêm; nước thải công nghiê ̣p 214.417,08 m3/ngày.đêm; tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại KCN Tằng Loỏng là 1.253.961 tấn/năm (chủ yếu là xỉ thải). Cụ thể khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường được thống kê theo Báo cáo ĐTM của các cơ sở theo nhóm như sau: Nhóm sản xuất hóa chất (gồm các nhà máy sản xuất phốt pho và axit): 138.860 tấn/năm; Nhóm sản xuất phân bón và 2 phụ gia thức ăn gia súc: 957.120 tấn/năm; Nhóm sản xuất luyện kim: 36.688 tấn/năm; Nhóm khác (gồm: nhà máy tuyển Apatit, Nhà máy xử lý và chế biến chất thải rắn, nhà máy sản xuất bao bì): 121.293 tấn/năm. Về tổng lượng khí thải: Theo số liệu thống kê từ Báo cáo ĐTM của các cơ sở thì tổng lưu lượng khí thải của các cơ sở trong KCN Tằng Loỏng đến năm 2015 là 925.972 Nm3/h. Trong đó: Nhóm sản xuất hóa chất 198.700 Nm3/h; Nhóm sản xuất phân bón và phụ gia thức ăn gia súc 592.102 Nm3/h; Nhóm sản xuất luyện kim 135.100 Nm3/h Hầu hết mỗi cơ sở đã đầu tư công trình xử lý môi trường, toàn bộ chất thải ra môi trường yêu cầu phải được xử lý đạt tiêu chuẩn thải. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn một số cơ sở trong quá trình hoạt động để xảy ra sự cố môi trường tại một số thời điểm (rò rỉ khí thải, nước thải chưa được xử lý triệt để hoặc sự cố tràn hồ thải...) gây ô nhiễm môi trường cục bộ. Bên cạnh đó, vị trí khu công nghiệp nằm trong thung lũng lòng chảo có dãy đồi, núi vây quanh, tập trung các nhà máy có loại hình sản xuất cũng như chất thải tương đồng, mặc dù từng cơ sở đã có biện pháp xử lý môi trường xong cới các loại hình sản xuất công nghiệp nặng, chế biến sâu khoáng sản, cùng thời điểm các nhà máy đều hoạt động không tránh khỏi tác động cộng hưởng giữa các nhà máy về chất thải (bụi, khói, khí, nước thải) gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, tác động tới cuộc sống của dân cư quanh khu vực, tạo ra nhiều xung đột giữa người dân và doanh nghiệp. Các sự cố đã xảy ra tạo xung đột giữa giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với người dân đã xảy ra các trường hợp như: Sự cố cháy phốt pho của các nhà máy sản xuất phốt pho vàng (trong quá trình vệ sinh lò, đổ tràn ra ngoài môi trường,...); Sự cố nước thải sản xuất của nhà máy phốt pho vàng Đức Giang làm chết cá tại hồ của Nhà máy phốt pho vàng Đông Nam Á; Sự cố nước thải sản xuất sau xử lý của Nhà máy tuyển Apatit, Supe lân và các nhà máy sản xuất phốt pho vàng,... đã gây ra chết gia súc, cá và lúa của người dân; Hiện tượng cháy, táp lá thực vật của các hộ dân khu vực thôn Khe Khoang (năm 2011) được xác định là do khí SO2 của 06 nhà máy hoạt động sản xuất tại thời điểm đó thải ra môi trường; Hiện tượng cây bồ đề bị rụng lá, thân khô ủa các hộ dân thôn Khe Chom (10/2012) 3 được xác định là do sự cộng hưởng của tất cả các loại khí thải của các nhà máy trong KCN Tằng Loỏng, trong đó 02 khí SO2 và CO phát sinh ở hầu hết trong quá trình sản xuất của các nhà máy, có tính độc hại và nhạy cảm cao không chỉ với con người mà còn với cây cối, nhất là những loại cây bồ đề có sức chống chịu kém;... Và còn không ít sự cố đã xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN Tằng Loỏng từ trước đến nay, liên quan đễn xung đột về lĩnh vực môi trường, Để giải quyết tình trạng trên, trong thời gian qua UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan phân tích hợp lý, hợp tình để giải quyết xung đột giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với người dân, phân tích một cách khoa học, khách quan để các doanh nghiệp tự nguyện hỗ trợ một phần kinh phí cho các hộ bị thiệt hại. Trong thời gian tới, KCN Tằng Loỏng sẽ có thêm nhiều dự án sản xuất chế biến sâu khoáng sản lớn đi vào hoạt động càng khẳng định sự lớn mạnh của ngành công nghiệp Lào Cai, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thì KCN Tằng Loỏng cũng phải đối mặt với nguy cơ sự cố môi trường ngày càng lớn. Do hoạt động sản xuất luôn tiềm ẩn các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Các loại chất thải phát sinh trong hoạt động sản xuất của các nhà máy đều có khả năng phát tán nhanh trên diện rộng sẽ gây ra những sự cố môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và môi trường. Xuất phát từ thực tế trên, để giảm thiểu những tác động tiêu cực về môi trường trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN Tằng Loỏng, đồng thời nhằm đánh giá một cách khách quan mức độ ô nhiễm trên cơ sở khoa học kết hợp với thực tiễn, hướng tới xây dựng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tránh ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân sống xung quanh KCN. Được sự nhất trí của Nhà trường và dưới sự hướng dẫn của TS. Dư Ngọc Thành, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải pháp quản lý tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”. 4 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu thực trạng môi trường KCN Tằng Loỏng, thực trạng công tác quản lý và bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trong KCN từ đó đề xuất giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng môi trường: Không khí, nước thải, chất thải rắn tại KCN Tằng Loỏng. - Thực trạng công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại KCN Tằng Loỏng: Các cơ sở sản xuất kinh doanh khu công nghiệp Tằng Loỏng; các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương về môi trường đối với khu công nghiệp Tằng Loỏng. - Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. 3. Ý nghĩ của đề tài 3.1.Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học - Vận dụng kiến thức đã học để áp dụng vào thực tế phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường. - Kết quả của đề tài là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về các giải pháp bảo vệ môi trường tại các KCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đánh giá được thực trạng môi trường, những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý môi trường từ đó đề xuất các giải pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại KCN Tằng Loỏng. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1.1. Các khái niệm về môi trường - Môi trường: Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. - Thành phần môi trường: Là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. - Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. - Sự cố môi trường: Là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. - Sức chịu tải môi trường: Là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi. - Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường: Bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường. - Khu công nghiệp (KCN): là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định. - Khu chế xuất (KCX): Là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN đã quy định. 6 - Khu kinh tế (KKT): Là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,... KKT được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, KCX, KCN, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng KKT. 1.1.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015. - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu. - Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. - Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. - Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường. - Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường. [25]. Các quy chuẩn áp dụng: QCVN 08 - MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. 7 - QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh. - QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn. 1.2. Tổng quan hiện trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp trên thế giới Ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và KCN nói riêng đã gây tác động xấu tới môi trường và hệ sinh thái tự nhiên. Đặc biệt nước thải sản xuất không qua xử lý, xả thải trực tiếp vào môi trường gây ra những thiệt hại đáng kể tới sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại các khu vực lân cận. Hóa chất độc hại: Các chất gây hại cho sức khỏe con người và môi trường. Nãm 2004 ở Bắc Mỹ các cơ sở công nghiệp đã tạo ra trên 5 triệu tấn hóa chất độc hại. Giai đoạn 1998-2004, tông số sự phát thải của chất gây ung thư và các chất độc hại giảm 26% ở Hoa Kỳ và Canada, so với mức giảm 15% trong tất cả các hóa chất theo dõi. [20]. Khí nhà kính: Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC. Công nghiệp năng lượng ở Bắc Mỹ đã thải ra khí CO2, gần ngang bằng với lượng khí thải CO2 phát sinh từ việc sử dụng năng lượng trong các lĩnh vực thương mại. Tổng lượng phát thải khí nhà kính ở Bắc Mỹ lên tới hơn 8,5 tỷ tấn CO2 trong nãm 2005. [20]. Ngân hàng thế giới đã ước tính các KCN ở Tây Nam Nigiêria đã thải ra 6.970 tấn /nãm chất gây ô nhiễm không khí (SO2, NO2, CO, VOC). Chất thải nguy hại là chất chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính khác. Lượng chất thải nguy hại được tạo ra rất lớn trong các KCN. Tại Hoa Kỳ, gần 34,8 triệu tấn chất thải nguy hại đã được tạo ra vào năm 2005, chủ yếu dưới dạng chất thải lỏng. Tại Canada Chính phủ ước tính hàng năm cũng tạo ra khoảng 6 triệu tấn chất thải nguy hại. Ớ Mexico, hơn 35.000 cơ sở trong năm 2004 đã phát thải khoảng 6.170.000 tấn. [20]. Gujarat và Maharashtra ở Ấn Độ: Các KCN ở Gujarat đang gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường. Nước thải chưa qua xử lý được đo thẳng ra sông khiến các dòng sông ở Gujarat trở nên ô nhiễm. Mẫu nước lấy tại sông Khari nơi mà nó 8 chảy qua Lali có pH = 2 cho thấy tính axit rất cao, chỉ số BOD5 cao gấp 14 lần, COD cao gấp 16 lần so với giới hạn cho phép. Khi các KCN đi vào hoạt động nó còn làm ô nhiễm cả nguồn nước ngầm và làm giảm năng suất lúa, hoa màu. Tháng 8 năm 1999 mẫu nước ngầm lấy tại làng Lali phân tích tại Viện Công nghệ Ản Độ cho thấy hàm lượng thủy ngân cao 211 lần so với giới hạn cho phép. Thủy ngân là một kim loại nặng rất độc hại, nó gây tổn thương thận và hệ thần kinh trung ương. Bờ biển Maharashtra của Ản Độ có một ngành công nghiệp dầu khí phát triển tốt, thu hút nhiều công ty hóa chất. Maharashtra chiếm một phần tư doanh thu hàng năm của ngành hóa chất quốc gia. Hoạt động công nghiệp đã thúc đẩy GDP tăng cao và tạo các khoản thu, nhưng nhà nước bắt đầu phải trả một chi phí lớn do suy thoái môi trường. Công nghiệp hóa chất cũng đã làm ô nhiễm cả bờ biển. Ban kiểm soát ô nhiễm Maharashtra chỉ ra rằng không khí của thành phố cũng đã bị ô nhiễm. [21]. Ở Mỹ: Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) vừa đưa ra một bản báo cáo khá dày về tình trạng ô nhiễm chất thải từ các KCN tại nước này. Theo đó, trong năm 2001, lượng chất thải công nghiệp được đưa ra môi trường có giảm khoảng 15% so với các năm trước. Tuy nhiên, mức chì có trong đó lại cao hơn rất nhiều và vẫn còn tồn tại trong môi trường. Theo tính toán, nền công nghiệp khổng lồ của Mỹ hàng năm thải ra môi trường khoảng 6,2 tỷ pound (chừng 2,81 triệu tấn) hoá chất độc hại. Tuy có giảm về lượng so với trước, nhưng chúng ngày càng mang nhiều độc tính hơn và khó phân huỷ trong môi trường hơn. Miền Tây nước Mỹ luôn đứng đầu trong danh sách các bang thải nhiều chất hoá học độc hại. Đây cũng là khu tập trung nhiều vùng khai thác khoáng sản và dầu mỏ trong cả nước. Theo thống kê, một nửa trong số lượng kim loại nặng của cả nước Mỹ xuất phát từ miền Tây. Bang Nevada đứng đầu với 355,5 nghìn tấn hoá chất, Utah tiếp sau với 348,3 nghìn tấn, Arizona 275,1 nghìn tấn. Hầu hết chúng đều được sử dụng để phục vụ ngành khai khoáng. Các cơ sở sản xuất điện cũng "đóng góp" 17% vào số lượng hoá chất độc hại thải ra môi trường. Đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện ở Ohio và Indiana. Các cơ sở sản xuất hoá chất khác như dược phẩm và một số ngành khác cũng đưa ra môi trường khoảng 1/10 tổng số lượng rác thải hoá chất. 9 Hoá chất thải ra từ các cơ sở công nghiệp đều có tác động không tốt đối tới sức khoẻ người dân. Chúng là nguyên nhân của các căn bệnh ung thư, thần kinh và khả năng sinh sản. Hàng năm, EPA đều có các bản báo cáo về môi trường trong nước. Theo các báo cáo này, mức độ ô nhiễm của nước Mỹ đều có xu hướng tăng về sự nguy hại. Mặc dù lượng chất thải có giảm nhẹ, nhưng các thành phần hợp chất của số chất thải đó lại trở nên nguy hiểm hơn. Chính phủ Mỹ luôn bị coi là thủ phạm số một trong việc thải khí nhà kính, tác động đến toàn cầu. Tuy nhiên, họ chưa bao giờ thừa nhận trách nhiệm của mình. Bên cạnh đó, các vấn đề ô nhiễm của riêng nước Mỹ cũng đã đủ làm họ đau đầu. [27] 1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp ở Việt Nam 1.2.2.1. Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam Tính từ năm 1991 đến năm 2009, trải qua 18 năm xây dựng và phát triển, cả nước đã thành lập được 223 KCN với tổng diện tích tự nhiên đạt 57.264 ha, phân bố trên 56/63 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó diện tích đất sử dụng cho phát triển công nghiệp có thể cho thuê theo quy hoạch đạt gần 40.000 ha, chiếm khoảng 65% diện tích đất quy hoạch các KCN. Theo quy hoạch tại Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 xác định sẽ hình thành hệ thống KCN chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp Quốc gia, đồng thời hình thành hệ thống KCN có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp. Kế hoạch đến năm 2015: Đầu tư đồng bộ để hoàn thiện các KCN hiện có, thành lập mới một cách có chọn lọc các KCN với tổng diện tích tăng thêm khoảng 20.000 – 25.000 ha; nâng tổng diện tích các KCN đến năm 2015 khoảng 65.000 – 70.000 ha. Xây dựng các công trình xử lý chất thải công nghiệp tập trung quy mô lớn ở những khu vực tập trung các KCN tại các vùng. Phấn đấu thu hút thêm khoảng 6500 – 6800 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng trên 36 – 39 tỷ USD. Định hướng đến năm 2020: Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý diện tích đất dự trữ cho xây dựng KCN; Hoàn thiện về cơ bản mạng lưới KCN trên toàn 10 lãnh thổ với tổng diện tích các KCN đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020; Quản lý, chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển các KCN đã được thành lập theo hướng đồng bộ hoá. [1]. 1.2.2.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội Khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hình thành lực lượng công nghiệp mạnh cho phát triển kinh tế đất nước, các KCN đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của các nước, hàng năm đạt tỷ trọng trung bình khoảng 20%. Tính bình quân 1 ha đất công nghiệp đã cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD. Giá trị xuất khẩu của các KCN liên tục tăng trong những năm gần đây (năm 2006 đạt khoảng 8 tỷ USD, năm 2007 đạt 10,8 tỷ USD, năm 2008 đạt 16,2 tỷ USD chiếm tỷ trọng 25,8% trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước). Với vai trò quan trọng của mình, trong năm 2008, các doanh nghiệp KCN đã nộp ngân sách nhà nước khoảng 2,6 tỷ USD. Thống kê của Bộ KH&ĐT cho thấy, giá trị sản xuất kinh doanh trên 1 ha diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đạt 1,68 triệu USD/năm. Các KCN đã thu hút trên 1,17 triệu lao động trực tiếp, nếu tính cả số lao động gián tiếp thì số lao động được thu hút vào các hoạt động của các KCN còn lớn hơn nhiều. Tính bình quân 1 ha đất công nghiệp đã cho thuê thu hút trên 70 lao động trực tiếp (trong khi 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được từ 10 - 12 lao động). Thống kê cho thấy, phần lớn lao động làm việc trong các KCN là lao động trẻ, có khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại, phương thức tổ chức và quản lý sản xuất tiên tiến.[1]. 1.2.2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp Việt Nam Ô nhiễm môi trường này đã làm gia tăng gánh nặng bệnh tật, gia tăng tỷ lệ người mắc bệnh đang lao động tại chính KCN và cộng đồng dân cư sống gần đó. Đáng báo động là tỷ lệ này có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây và gây ra những tổn thất kinh tế không nhỏ. Từ năm 1976 đến 1990 nước ta mới chỉ có 5.497 trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp nhưng đến năm 2004 số người mắc bệnh đã tăng lên gấp 3 lần với tổng số 21.597 người. Tổng số tiền chi trợ cấp bệnh nghề nghiệp từ năm 2000 đến 2004 là hơn 50 tỉ đồng. Môi trường khu vực bị ô nhiễm khiến gánh nặng bệnh tật của cộng đồng tại đó cũng gia tăng, điều này gây ảnh 11 hưởng nghiêm trọng tới đời sống của chính những người lao động trong KCN và cả cộng đồng dân cư sống gần đó. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam có thể phải chịu tổn thất do ô nhiễm MT lên tới 5,5% GDP hàng năm. Như vậy nền kinh tế mất khoảng 3,9 tỉ USD trong 71 tỉ USD của GDP năm 2007, và khoảng 4,2 tỉ USD trong 76 tỉ USD của GDP năm 2008. Cũng theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, mỗi năm Việt Nam thiệt hại 780 triệu USD trong các lĩnh vực sức khỏe cộng đồng vì ô nhiễm môi trường. Tổn thất tới hệ sinh thái, năng suất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nước thải chứa chất hữu cơ vượt giới hạn cho phép sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm giảm lượng ô xy trong nước, các loài thủy sinh bị thiếu ô xy dẫn đến một số loài bị chết hàng loạt. Sự xuất hiện các độc chất như dầu mỡ, kim loại nặng, các loại hóa chất trong nước sẽ tác động đến động thực vật thủy sinh đi vào chuỗi thức ăn trong hệ thống sinh tồn của các loài sinh vật, cuối cùng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe con người. 1.3.Quản lý ô nhiễm môi trường khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Quản lý ô nhiễm môi trường khu công nghiệp trên thế giới Sự tăng lên của các KCN đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên nó cũng mang lại những tác động xấu tới môi trường. Trong lịch sử phát triển KCN, các tác động gây ra do hoạt động công nghiệp đã không được quan tâm đúng mức trong một thời gian dài. Tuy nhiên gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường khu công nghiệp nhằm ngăn ngừa các hậu quả môi trường về lâu dài, các mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp đã và đang có chiều hướng phát triển. Hiện nay trên thế giới có 3 mô hình quản lý môi trường KCN chính là: mô hình quản lý KCN theo hướng xử lý chất thải, mô hình quản lý KCN mô phỏng theo hệ sinh thái tự nhiên và mô hình KCN theo chuỗi sản xuất. - Mô hình quản lý KCN theo hướng xử lý chất thải: Theo mô hình này, tại mỗi KCN có ít nhất một hệ thống xử lý chất thải tập trung. Các nhà máy nằm trong KCN phải xử lý chất thải sơ bộ trước khi đổ vào hệ thống xử lý tập trung nếu chất thải có chất độc hại ảnh hưởng tới hệ thống xử lý tập trung. Chất thải của từng nhà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất