Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh phú thọ...

Tài liệu đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh phú thọ

.PDF
91
10
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------o0o------------ NGHIÊM THỊ THU TRANG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------o0o------------ NGHIÊM THỊ THU TRANG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 8 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Nghiêm Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Môi trường và đặc biệt là TS. Nguyễn Thanh Hải, người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời qua đây, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn song trong giới hạn thời gian quy định với kiến thức còn nhiều hạn chế, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp và các chuyên gia để nghiên cứu này được toàn diện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Nghiêm Thị Thu Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................3 1.1.2. Phân loại chất thải nguy hại ..............................................................................4 1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại ....................................................................8 1.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................10 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................12 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................13 1.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ..........................15 1.3.3. Hiện trạng một số công nghệ xử lý CTNH điển hình ở Việt Nam .................18 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28 2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ....................28 2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................28 2.2.3. Dự báo khối lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ......................................................................................29 2.2.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh Phú Thọ ..........29 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................29 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................29 2.3.3. Phương pháp dự báo và so sánh ......................................................................30 2.3.4. Phương pháp tổng hợp và kế thừa...................................................................31 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................32 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ..............................32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................36 3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................37 3.2.1. Khối lượng, thành phần chất thải nguy hại .....................................................38 3.2.2. Thực trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..............................................................................52 3.2.3. Tình hình chung về công tác quản lý hành chính chất thải nguy hại ..............58 3.2.4. Đánh giá hiểu biết về công tác quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................61 3.3. Dự báo khối lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ......................................................................................66 3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh Phú Thọ ..............69 3.4.1. Công tác quản lý nhà nước ..............................................................................69 3.4.2. Công tác quản lý CTNH tại nguồn phát sinh ..................................................70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................73 1. Kết luận .................................................................................................................73 2. Kiến nghị ...............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BVTV : Bảo vệ thực vật CCN : Cụm công nghiệp CTCN : Chất thải công nghiệp CTNH : Chất thải nguy hại CTR : Chất thải rắn EPA : Cơ quan bảo vệ môi trường EC : Ủy ban châu Âu KCN : Khu công nghiệp TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam US-EPA : Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ VSMT Vệ sinh môi trường : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Phân loại theo TCVN 6706:2009 ...............................................................4 Bảng 1.2. Các loại chất thải nguy hại .........................................................................7 Bảng 1.3. Lượng CTNH và cách thức xử lý của một số nước trên thế giới .............13 Bảng 1.4. Thống kê công nghệ xử lý chất thải nguy hại ở Việt Nam .......................18 Bảng 3.1. Giá trị tăng thêm GRDP năm 2018 tỉnh Phú Thọ ....................................37 Bảng 3.2. Số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân theo huyện, thành, thị.........38 Bảng 3.3. Hiện trạng các khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động ......................40 Bảng 3.4. Lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ các khu, cụm công nghiệp năm 2018 ....................................................................41 Bảng 3.5. Một số mỏ khoáng sản phát sinh chất thải rắn trong quá trình khai thác .....................................................................................................42 Bảng 3.6. Sản lượng sản xuất bia, rượu qua các năm ...............................................43 Bảng 3.7. Khối lượng chất thải rắn sản xuất và chất thải rắn nguy hại phát sinh từ ngành công nghiệp sản xuất bia, rượu ...................................................44 Bảng 3.8. Lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh qua các năm ..................46 Bảng 3.9. Danh sách một số đơn vị được cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại năm 2018 .....................................................................................58 Bảng 3.10. Danh sách các đơn vị vi phạm trong việc thực hiện BVMT ..................60 Bảng 3.11. Nhận thức về việc cách phân biệt các loại chất thải ...............................62 Bảng 3.12. Hình thức đóng gói chất thải nguy hại tại các cơ sở sản xuất ................63 Bảng 3.13. Biện pháp xử lý chất thải nguy hại tại các cơ sở ....................................64 Bảng 3.14. Hệ số phát thải của một số ngành nghề công nghiệp .............................66 Bảng 3.15. Ước tính lượng chất thải của một số ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ..................................................................67 Bảng 3.16. Ước tính lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ..................................................................68 Bảng 3.17. Tổng lượng CTNH ước tính phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ..............................................................................68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii 8 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Bản đồ địa hình tỉnh Phú Thọ ...................................................................33 Hình 3.2. Số doanh nghiệp sản xuất trong năm 2018 tại tỉnh Phú Thọ ....................39 Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sản lượng bia, rượu qua các năm ...................................44 Hình 3.4. Tỷ lệ đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát triển nhanh chóng, một phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, mặt khác tạo ra một số lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng... trong đó có một lượng đáng kể chất thải nguy hại không được xử lý đúng cách đã và đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, từ quy mô nhỏ đến ảnh hưởng trên quy mô rộng lớn và tác động xấu tới sức khoẻ, đời sống con người và chất lượng môi trường chung. Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước, đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý khắc phục để đảm bảo môi trường và phát triển bền vững. Vấn đề quản lý chất thải, đặc biệt là quản lý chất thải nguy hại ở Phú Thọ có những nét chung giống cả nước, song cũng có những nét đặc thù riêng. Là một tỉnh miền núi nhưng có điều kiện môi trường tự nhiên khá đa dạng, có đặc điểm của ba vùng sinh thái: đồng bằng - trung du - vùng núi. Phần lớn các nhà máy ở đây đều đang sử dụng hệ thống công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ, tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên liệu, thải ra nhiều chất thải vào môi trường đã gây tác hại xấu đến chất lượng môi trường xung quanh. Ngoài ra còn có các cơ sở tiểu thủ công nghiệp phát triển theo nhu cầu thị trường bám theo các khu công nghiệp, đô thị, nằm xen kẽ trong các khu vực dân cư. Chất thải trong quá trình sản xuất của các cơ sở này khó kiểm soát và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường sống từ đó dẫn đến vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường ở Phú Thọ đang trở nên ngày càng bức xúc. Những thực tiễn này đã tác động đến môi trường và sức khoẻ con người một cách nghiêm trọng. Điều này nếu như không được kịp thời xử lý và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 quản lý, thực trạng môi trường sẽ trở nên tồi tệ hơn một cách nhanh chóng cùng với sự phát triển công nghiệp. Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của nhà trường và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh Phú Thọ”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Dự báo được khối lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. - Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại ở tỉnh Phú Thọ. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế phục vụ công tác chuyên môn. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được lượng chất thải nguy hại phát sinh, tình hình thu gom và xử lý chất thải nguy hại tại tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý chất thải nguy hại phù hợp với đặc thù của tỉnh Phú Thọ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014). Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác (Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, 2015). Chất thải rắn bao gồm chất thải nguy hại và chất thải rắn thông thường (không nguy hại). Tại Việt Nam, chất thải nguy hại được hiểu là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014). Trên thế giới, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại, cụ thể: - Philippine: chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho người và động vật. (Nguyễn Ngọc Châu, 2008). - Canada: chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường. Và những chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó. (Nguyễn Ngọc Châu, 2008). - Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (12/1985): ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn-semisolid và các bình chứa khí) mà do hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc có đặc tính khác, gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất thải khác. (Nguyễn Ngọc Châu, 2008). - Mỹ: có thể được coi là chất thải nguy hại khi: + Nằm trong mục chất thải nguy hại do EPA đưa ra (gồm 4 danh sách). + Có một trong bốn đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm cháy-nổ, ăn mòn, phản ứng và độc tính. + Được nhà sản xuất công bố là chất thải nguy hại. Quản lý chất thải chính là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014). 1.1.2. Phân loại chất thải nguy hại Tại Việt Nam đang áp dụng một số cách phân loại chất thải nguy hại như sau: * Phân loại theo TCVN 6706:2009: Cách phân loại này dựa theo tính chất nguy hại đối với sức khỏe con người và môi trường, theo đó CTNH được chia thành 7 nhóm sau: Bảng 1.1. Phân loại theo TCVN 6706:2009 TT Mã số (Basel *) Nhóm loại 1 Chất thải dễ bắt lửa dễ cháy (C) 1.1 Chất thải lỏng dễ cháy H3 Mô tả tính chất nguy hại Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy dưới 600C H 4.1 Chất thải dễ cháy Chất thải không là chất lỏng, dễ bốc cháy khi bị ma sát trong điều kiện vận chuyển, khi bị ẩm, bị ướt khi xảy ra tự phản ứng và bốc cháy, cháy ở nhiệt độ và áp suất khí quyển. 1.3 H 4.2 Chất thải có thể tự cháy Chất thải có khả năng tự bốc cháy do tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bốc cháy. 1.4 H 4.3 Chất thải tạo ra khí dễ cháy Chất thải khi gặp nước, tạo ra phản ứng giải phóng khí dễ cháy hoặc khí tự cháy. 2 H8 Chất thải gây ăn Chất thải (bằng phản ứng hóa học) gây ra sự ăn mòn khi tiếp 1.2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 TT Mã số (Basel *) Nhóm loại Mô tả tính chất nguy hại mòn (AM) xúc với vật dụng, bình chứa, hàng hóa hoặc mô sống của động vật, thực vật. Chất thải có tính 2.1 axit Chất thải là chất ăn 2.2 3 mòn H1 Chất thải dễ nổ (N) 6,35 mm/năm ở nhiệt độ 550C. Là chất rắn hoặc lỏng hoặc hỗn hợp rắn - lỏng tự phản ứng hóa học tạo ra nhiều khí, nhiệt độ và áp suất có thể gây nổ. hóa (OH) H 5.1 Chất thải chứa các Chất thải có chứa clorat, pecmanganat, peoxyt vô cơ, nitrat tác nhân oxy hóa và các chất oxy hóa khác khi tiếp xúc với không khí, tích vô cơ 4.2 Chất thải thể lỏng có thể ăn mòn thép với tốc độ lớn hơn Chất thải dễ bị oxi 4 4.1 Chất thải lỏng có pH bằng hoặc nhỏ hơn 2 H 5.2 lũy oxy thì kích thích cháy các chất hoặc vật liệu khác. Chất thải chứa Chất thải hữu cơ có cấu trúc phân tử -O-O không bền với peoxyt hữu cơ nhiệt nên có thể bị phân hủy và tạo nhiệt nhanh. Chất thải gây độc cho người và sinh 5 vật (Đ) 5.1 5.2 H 6.1 H 11 Chất thải gây độc cấp tính 6 H 10 H 12 thương trầm trọng khi tiếp xúc qua đường tiêu hóa, hô hấp hoặc da với liều nhỏ. Chất thải gây độc Chất thải có chứa các chất gây ảnh hưởng độc chậm hoặc chậm, hoặc mãn mãn tính, hoặc gây ung thư do tiếp xúc qua đường tiêu hóa, tính 5.3 Chất thải có chứa chất độc có thể gây tử vong hoặc tổn Chất thải sinh ra khí độc C hô hấp hoặc da. Chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc tiếp xúc với nước thì giải phóng ra khí độc đối với người và sinh vật Chất thải độc hại Chất thải chứa thành phần mà có thể gây ra tác động có hại cho hệ sinh thái nhanh hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích lũy sinh (ĐS) học và/hoặc gây ảnh hưởng đến các hệ sinh vật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 TT 7 Mã số (Basel *) H 6.2 Nhóm loại Chất thải lây nhiễm bệnh (LN) Mô tả tính chất nguy hại Chất thải có chứa các vi sinh vật sống hoặc độc tố của chúng, được biết hoặc nghi ngờ là có các mầm bệnh có thể gây bệnh cho người và cho gia súc. Chú thích: *) Mã số chất thải theo Phụ lục III Danh mục các đặc tính nguy hại của Công ước Quốc tế BASEL về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới và tiêu hủy chất thải. (Nguồn: TCVN 6706:2009) * Phân loại theo các nhóm nguồn hoặc dòng thải chính: Theo Thông tư số 36/TT/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2019 về quản lý chất thải nguy hại thì danh mục CTNH được chia thành 19 nhóm chính sau: - Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí …; - Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hóa chất vô cơ; - Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hóa chất hữu cơ; - Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác; - Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại; - Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thủy tinh; - Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các vật liệu khác; - Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thủy tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in; - Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy; - Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm; - Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm); - Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước cấp; - Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này); - Chất thải từ ngành nông nghiệp; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 - Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải; - Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác; - Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh và chất đẩy (propellant); - Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ; - Các loại chất thải khác. * Phân loại theo Hệ thống phân loại kĩ thuật Bảng 1.2. Các loại chất thải nguy hại Các loại chính Nước thải chứa chất vô cơ Đặc tính Ví dụ Thành phần chính là nước Axit sunphuric thải từ mạ kim loại. Dung dịch nhưng có chứa kiềm/axit và amoniac trong sản xuất linh kiện điện tử. Nước các chất vô cơ độc hại bể mạ kim loại Nước thải chứa Nước thải chứa dung dịch Nước rửa từ các chai lọ thuốc trừ sâu chất hữu cơ các chất hữu cơ nguy hại Chất hữu cơ Chất thải chứa thành phần Cặn dầu từ quá trình xúc rửa tàu dầu hoặc bồn là dầu chứa dầu lỏng Bùn xử lý nước thải có chứa kim loại nặng. Bụi Bùn, chất thải vô cơ Bùn, bụi, chất rắn và các từ quá trình xử lý khí thải của nhà máy sản xuất chất thải rắn chứa chất vô sắt thép và nấu chảy kim loại. Bùn thải từ lò nung cơ nguy hại vôi Bụi từ bộ phận đốt trong công nghệ chế tạo kim loại Bùn từ khâu sơn Hắc ín từ sản xuất thuốc nhuộm Chất rắn/bùn Bùn, chất rắn và các chất Hắc ín trong tháp hấp thụ phenol hữu cơ hữu cơ không ở dạng lỏng Chất rắn trong quá trình hút chất thải nguy hại đổ tràn. Chất thải chứa nhủ tương dạng dầu (Nguồn: Michael D. LaGrega, 2010) Phân loại theo hệ thống này đơn giản nhưng có hiệu quả đối với các mục đích kĩ thuật và thường được sử dụng trong trường hợp nghiên cứu để xác định các phương tiện xử lý, tiêu huỷ phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 * Phân loại theo danh mục CTNH US-EPA (2015), đã liệt kê theo danh mục hơn 450 chất thải được xem là chất thải nguy hại. Trong các danh mục này, mỗi chất thải được ấn định bởi một kí hiệu nguy hại của US-EPA bao gồm một chữ cái và ba chữ số đi kèm. Các chất thải được chia theo bốn danh mục: F, K, P, U. Danh mục được phân chia như sau: Danh mục F- Chất thải nguy hại thuộc các nguồn không đặc trưng. Đó là các chất được tạo ra từ sản xuất và các qui trình công nghệ. Ví dụ halogen từ các quá trình tẩy nhờn và bùn từ quá trình xử lý nước thải của ngành mạ điện. Danh mục K- chất thải từ nguồn đặc trưng. Đó là chất thải từ các nghành công nghiệp tạo ra sản phẩm độc hại như: Sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật, chế biến gỗ, sản xuất hoá chất. Có hơn 100 chất được liệt kê trong danh sách này. Ví dụ cặn từ đáy tháp chưng cất aniliene, dung dịch ngâm thép từ nhà máy sản xuất thép, bụi lắng trong tháp xử lý khí thải, bùn từ nhà máy xử lý nước thải… Danh mục P và U: Chất thải và các hoá chất thương phẩm nguy hại. Nhóm này bao gồm các hoá chất như clo, các loại axit, bazơ, các loại hoá chất bảo vệ thực vật. 1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại - Tác động đối với sức khỏe con người và sinh vật: Chất thải nguy hại nói chung khi tiếp xúc với cơ thể sống sẽ gây tác động đến cơ quan nhạy cảm của con người hoặc sinh vật ở nồng độ đủ cao và thời gian đủ lâu. Sự tổn thương của sinh vật phụ thuộc vào tính chất hóa lý của chất thải và tình trạng sức khỏe cũng như sự phát triển của cơ thể sinh vật. Ảnh hưởng của CTNH đối với cơ thể sống thường thông qua một số quá trình động học như: hấp thụ, phân bố, trao đổi chất, tích lũy và bài tiết. Những tác nhân độc hại thường không thể hiện độc tính trên bề mặt của cơ thể sống mà thay vào đó chúng sẽ tiếp diễn thông qua một chuỗi các tuyến tiếp xúc và con đường trao đổi chất. Bằng con đường này, CTNH và các sản phẩm chuyển hóa của chúng sẽ đi đến các phân tử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 tiếp nhận hay các cơ quan mục tiêu và tích tụ với nồng độ đủ cao. Khi một sinh vật tiếp xúc với CTNH nó sẽ hấp thụ vào cơ thể sinh vật đó bằng ba con đường miệng, da và hô hấp. (Trịnh Thị Thanh, 2008). Trong tự nhiên, con người đã từng hít thở phải các loại khí độc do núi lửa phun hay bị chết bởi khí CO2 từ dung nhan núi lửa. Người nô lệ ở Hy Lạp bị mắc bệnh họ sẽ có những hành động bất thường do tổn thương thần kinh như ưa nhìn các bộ môn thể thao kinh dị, không kiểm soát được chi phí tài chính, có những hành động gây chiến với các nước xung quanh. Các nhà kim thuật thời Trung cổ thường xuyên bị bệnh do các chất độc hại từ các hóa chất trong phòng thí nghiệm do họ thực hiện. Ở thế kỷ 17, nước thải từ việc khai thác mỏ đã gây ra các vấn đề ô nhiễm trầm trọng tại các nước châu Âu. Năm 1968, Công ty Chisso của Nhật đã thải ra Metyl thủy ngân ra nguồn nước tại vịnh Minamata, làm cho sinh vật và con người mắc phải căn bệnh Minamata. Những bệnh nhân đầu tiên ở Minamata đã bị điên, bất tỉnh và chết một tháng sau khi bị mắc bệnh. Chưa một giải pháp nào có hiệu quả để chữa căn bệnh Minamata, nhưng các bác sĩ đã cố gắng làm giảm bớt những triệu chứng trên bằng những biện pháp tập luyện, trị liệu. Theo Chính phủ Nhật cho đến nay đã có tổng cộng 12.890 người đã mắc căn bệnh này. [25]. - Ảnh hưởng đối với môi trường: Chất thải nguy hại cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra những sự cố môi trường nghiêm trọng, điển hình như: + Sự cố nhà máy điện hạt nhân Chernobyl: Vụ tai nạn ngày 26/4/1986 tại nhà máy điện Chernobyl đã gây ra thảm hoạ hạt nhân tồi tệ nhất trong lịch sử thế giới. Sai lầm trong thiết kế và điều khiển tạo thành vụ nổ mạnh đến mức thổi bay cả phần nóc nặng nghìn tấn của lò phản ứng số 4, phát tán vô số chất phóng xạ vào môi trường sống. Ước tính 4.000 người khác có thể cũng chết sau đó do nhiễm phóng xạ. Tuy nhiên, tổ chức Hoà bình Xanh cho rằng, con số này cao hơn nhiều và lên đến 93.000 người. Một khối bê tông cốt thép khổng lồ được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 xây lên để lấp chiếc lò phản ứng bị nổ. Nhưng trước khi nó được xây chất phóng xạ đã kịp lan từ Ukraina sang nước láng giềng Belarus và nhiều nơi khác ở châu Âu. (ICRIN, 2016). + Sự cố Bhopal: Thảm họa Bhopal là một thảm họa công nghiệp xảy ra tại nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu sở hữu và điều hành bởi Union Carbide (UCIL) ở Bhopal, Madhya Pradesh, Ấn Độ ngày 3/12/1984. Khoảng 12 giờ trưa, nhà máy rò rỉ ra khí Methyl isocyanate (MIC) và các khí độc khác, gây ra phơi nhiễm trên 500.000 người. Những đánh giá về số lượng người chết có sự không thống nhất. Đánh giá chính thức ban đầu về số người chết là 2.259, phía chính quyền bang Madhya Pradesh đã xác nhận tổng số 3.737 cái chết liên quan đến vụ rò rỉ khí ga này. Các cơ quan chính quyền khác ước tính khoảng 15.000 người chết. Một số tổ chức đưa ra con số khoảng 8.000 đến 10.000 người chết trong 72 giờ đầu và 25.000 người chết vì các căn bệnh liên quan đến khí ga rò rỉ. (Narayan Lakshman, 2016). + Thảm họa dầu mỏ tại Kuwait: Trong chiến tranh vùng vịnh năm 1991, khi quân đội Iraq rút khỏi Kuwait, họ đã mở tất cả các van của giếng dầu và phá vỡ các đường ống dẫn dầu nhằm ngăn cản bước tiến của quân đội Mỹ. Kết quả là một lượng dầu lớn nhất trong lịch sử đã phủ lên Vịnh Ba tư. Ước tính, số dầu loang tương đương 240 - 336 triệu gallon dầu thô. Diện tích dầu loang có kích thước tương đương đảo Hawai. Tuy nhiên, mọi cố gắng phục hồi đều phải đợi chiến tranh kết thúc. Để bảo vệ nước khỏi bị nhiễm bẩn, họ đã phải huy động khoảng 40 km thanh hút dầu nổi trên mặt nước và 21 máy tách dầu khỏi nước. Cùng với hàng loạt xe hút dầu, họ đã thu lại được 58,8 triệu gallon dầu. (TED, 2010). 1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội ban hành ngày 23/6/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu. - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam liên quan đến xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. - Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp và khu đô thị đến năm 2020. - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025. - Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn. - Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn. - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về một số điều của nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất