Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa phường qu...

Tài liệu đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa phường quang hanh, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

.PDF
90
32
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ ÚT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG HANH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ ÚT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG HANH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN THƠ Thái Nguyên, 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ ÚT ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. LÊ VĂN THƠ là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ninh, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả, UBND phường Quang Hanh và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ ÚT iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ...................................................................................4 1.1.1. Đất đai ...........................................................................................................4 1.1.2. Thu hồi đất ....................................................................................................5 1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .............................................................................................................6 1.1.4. Những quy đinh ̣ về bồ i thường khi thu hồ i đấ t tại tỉnh Quảng Ninh..........11 1.2. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số địa phương và bài học cho thành phố Cẩm Phả .................................................................................12 1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng .......................................................12 1.2.2. Kinh nghiệm bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh Vĩnh Phúc ...........13 1.2.3. Công tác bồi thường, GPMB của tỉnh Hà Giang ........................................15 1.3. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới ....................16 1.3.1. Tình hình bồi thường, giải phóng mă ̣t bằ ng ở Hàn Quốc ........................... 17 1.3.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mă ̣t bằ ng ở Singapore ........................... 18 1.3.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mă ̣t bằ ng ở Thái Lan............................. 18 1.4. Công tác bồi thường GPMB tại tỉnh Quảng Ninh .........................................19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 23 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................23 iv 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................23 2.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ..................................................................23 2.1.4. Nội dung nghiên cứu...................................................................................23 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................23 2.2.1 Chọn địa điểm nghiên cứu ...........................................................................23 2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ...........................................24 2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu .....................................25 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................26 3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn và dự án nghiên cứu .........................................26 3.1.1. Sơ lược về phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả ............................... 26 3.1.2. Giới thiê ̣u về 2 dự án nghiên cứu................................................................ 29 3.2. Đánh giá kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng của hai dự án .................32 3.2.1. Kế t quả xác đinh ̣ đố i tươ ̣ng và điề u kiê ̣n đươ ̣c bồ i thường của 2 dự án .....32 3.2.2. Kết quả xác định giá bồi thườngtại hai dự án .............................................37 3.2.3. Về chính sách hỗ trợ và tái định cư ............................................................ 48 3.3. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ..................................................................56 3.3.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tại 2 dự án .......................................................................................... 56 3.3.2. Tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi đất ................................ 57 3.3.3. Tác động đến thu nhập ................................................................................59 3.3.4. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra của hộ gia đình, cá nhân .....................60 3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .........................................61 3.4.1. Thuận lợi .....................................................................................................61 3.4.2. Tồn tại và hạn chế .......................................................................................63 3.4.3. Nguyên nhân tồn tại ....................................................................................65 3.4.4. Đề xuất một số giải pháp ............................................................................67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................73 1. Kết luận .............................................................................................................73 2. Đề nghị ..............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BT&GPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng CNH Công nghiệp hoá GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HĐBT Hội đồng bồi thường HĐH Hiện đại hoá KT – XH Kinh tế - Xã hội TP Thành phố QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất TĐC Tái định cư TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Phường Quang Hanh năm 2015 ...................28 Bảng 3.2: So sánh đă ̣c điể m của 2 dự án nghiên cứu ta ̣i phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả ............................................................................................32 Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường hỗ trợ đất, tài sản gắn liền với đất ........................................................................................34 Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra quan điểm của các đối tượng có đất bị thu hồi và ảnh hưởng tài sản trong việc xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường, hỗ trợ ..........................................................................................35 Bảng 3.5: Tổng hợp đơn giá bồi thường đất tại 02 dự án .........................................37 Bảng 3.6: Tổng hợp giá trị bồi thường về đất ...........................................................40 Bảng 3.7: Chênh lệch giữa giá bồi thường đất ở với giá chuyển nhượng ................41 Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản tại 2 dự án .................................42 Bảng 3.9: Tổng hợp đơn giá bồi thường cây cối hoa mầu tại 2 dự án ......................45 Bảng 3.10: Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất ......................................................................................................47 Bảng 3.11: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân từ kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ của 02 dự án bị thu hồi đất.......................................................................48 Bảng 3.12: Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả tại dự án tuyến đường vành đai .........52 Bảng 3.13: Tổng hợp kinh phí tái định cư ................................................................54 Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ....................................55 Bảng 3.15: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân .................56 Bảng 3.16: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động của hai dự án...................................................................................................57 Bảng 3.17: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ...............58 Bảng 3.18: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm ................59 Bảng 3.19: Kết quả điều tra về công tác bồi thường và chính sách hỗ trợ ...............60 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, các nhà máy, các khu đô thị mới, các khu dân cư...đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân; Là tư liệu sản xuất đặc biệt; Là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển; Là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững của đất nước. Trong quá trình đổi mới nền KT - XH ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của hệ thống KT - XH cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia... đây chính là điều kiện rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình BT & GPMB. Trong những năm vừa qua công tác BT & GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện (Giá đất biến động, tiêu cực, ý thức của người dân chưa cao,...). Một trong những 2 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai chậm là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Các chính sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước còn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đồng bộ, hay thay đổi do đó gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức bồi thường, giá bồi thường. Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc này chưa thực hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho người dân vùng di dời một cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương án bồi thường thật hợp lý, công bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng và phấn khởi thực hiện. Sau nhiều năm thực hiện theo các quy định của Chính phủ, việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc trước đây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết. Với ý nghĩa thực tiễn đó tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu thực trạng viê ̣c bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằ ng khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh để thấy đươ ̣c những thành công, tồ n ta ̣i của công tác giải phóng mă ̣t bằ ng và đề xuất giải pháp đẩ y nhanh công tác giải phóng mă ̣t bằ ng ta ̣i phường Quang Hanh nói riêng và thành phố Cẩm Phả nói chung. 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Quang Hanh có ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án. - Đánh giá được kế t quả công tác giải phóng mă ̣t bằ ng của hai dự án nghiên cứu trên địa bàn phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến người dân trong khu vực thu hồi. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư tại thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ hơn về công tác Quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác BT & GPMB, hỗ trợ tái định cư. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn trong công tác BT & GPMB của dự án để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ của dự án ở hiện tại và trong tương lai. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 1.1.1. Đất đai 1.1.1.1. Khái niệm đất đai Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất. Theo Trần Văn Chính và Cs (2010)[2]: Đất là vật thể thiên nhiên hình thành từ lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: Đá, thực động vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Tất cả các loại đất đai trên Trái Đất được hình thành sau quá trình biến đổi trong thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đã mẹ, khí hậu, sinh vật sống trên và trong lòng đất. Đất đai là lớp bề ngoài của Trái Đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng để nuôi sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với lớp bề mặt đó theo thời gian và không gian nhất định. Chất lượng của đất đai phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. 1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng lớn có hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành, sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai. Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yếu tố quyết định chất lượng đái đai. Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả năng cung cấp thức ắn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người. Như vậy, đất đai có tính hai mặt (Không thể sản sinh nhưng có khả năng tái tạo). Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất đai. Một mặt 5 phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất đai. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng cũng như tăng khả năng tái tạo và phục hồi độ phì nhiêu của đất đai (Đỗ Thị Lan và Cs, 2007)[5]. Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự chiếm hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở hữu của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong bộ Luật Đất đai. Còn tính đa dạng và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với điều kiện hình thành của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu vực. 1.1.2. Thu hồi đất 1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất Theo Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 [8] thì “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý”. Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [9] thì “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. 1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất Theo Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 [8] thì: Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: 1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; 2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; 6 3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; 4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; 5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; 6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây: a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; 7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; 8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; 9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; 10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn; 11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền; 12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP [6],[9] đã cụ thể hóa các trường hợp thu hồi đất so với Luật Đất đai 2003 thông qua Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65. 1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 1.1.3.1. Giải phóng mặt bằng Trong Luật Đất đai và luật xây dựng hiện hành không có định nghĩa trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ này. có thể nói, giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một quá trình “làm sạch” 7 mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đóđền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng. Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là: “trả lại đầy đủ hoặc tương xứng với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là: Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư; Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối. Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định (Minh Hạnh, 2014)[18]. 1.1.3.2. Bồi thường Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [8]: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Ta thấy khái niệm nêu trên chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những 8 thiệt hại liên quan đến quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên đất, thậm chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của người sử dụng đất. Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 [9], khái niệm bồi thường được bổ sung như sau: “ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. 1.1.3.3. Hỗ trợ Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [8] thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, còn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 đã rút gọn khái niệm như sau [9]: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đấtlà việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển .” Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: (i) chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp mang bản chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ” (Đặng Hùng Võ, 2013)[22]. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu hồi đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác định như vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc làm” thay vì 9 “hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ khắc được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó không quan tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không. Mặt khác, điều này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân sau khi quá trình thu hồi đất. 1.1.3.4. Tái định cư Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền (Phan Trung Hiền, 2013 ) [4]. 1.1.3.5. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển tạo việc làm và ổn định đời sống. Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước thu hồi một phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của người dân, cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người có đất bị thu hồi. Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần còn lại không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống (Bộ giao thông vận tải, 2004) [1]. 10 1.1.3.5. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội (Viện nghiên cứu địa chính, 2003) [21]: - Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Theo Nguyễn Thanh Sơn,2013 [10] đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: - Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. - Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên. - Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định 11 cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu. - Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của công tác GPMB cũng khác nhau. 1.1.4. Những quy đinh ̣ về bồ i thường khi thu hồ i đấ t tại tỉnh Quảng Ninh - Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 06/3/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc qui định điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. - Quyết định 4505/2007/QĐ-UBND ngày 5/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh Xây dựng tuyến đường vành đai phía Bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai – Quang Hanh tại phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh . - Quyết định số 3929/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu ở tại khu 6, phường Quang Hanh – Km8 – phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Quyết định số 3388/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2013. - Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm 2015 – 2020. 12 - Quyết định 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 1.2. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số địa phương và bài học cho thành phố Cẩm Phả 1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng Theo Xuân Đương (2015) [3]: Để “mổ xẻ” thành công của TP Đà Nẵng, Landa đã phối hợp với Oxfam cử một nhóm tư vấn vào làm việc tại TP Đà Nẵng. Từ đó, tổ chức này đã có báo cáo về kinh nghiệm của Đà Nẵng và đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC đã được TP Đà Nẵng triển khai thực hiện đạt kết quả tốt, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người dân. Điểm nổi bật của Đà Nẵng có thể khái quát trong 3 cơ chế: “Thu hồi đất theo quy hoạch”; “Góp đất và điều chỉnh lại đất đai”, “Đối thoại - Đồng thuận”. Với việc áp dụng linh hoạt sáng tạo các cơ chế này, Đà Nẵng đã thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ TĐC với sự đồng thuận cao của người dân TP. Cụ thể, đối với cơ chế “Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch”, mức giá đền bù và TĐC đối với tất cả các dự án được áp dụng theo biểu giá chung và thống nhất do TP duyệt. Điều này đã giúp tạo sự công bằng trong xã hội và hạn chế các biến động về giá đất một cách bất thường. Công tác quy hoạch, kiểm đếm, đền bù, áp giá, chi trả, bố trí TĐC và giải phóng mặt bằng đều do các Hội đồng giải phóng mặt bằng của TP thực hiện. Nhà đầu tư không tham gia vào quá trình này, tránh được những khó khăn nảy sinh từ giá đền bù khác nhau trên cùng một khu vực và cùng thời điểm do "năng lực khác nhau của các nhà đầu tư tạo ra các thỏa thuận khác biệt với người dân". Từ đó dẫn tới đất giao cho nhà đầu tư là quỹ đất sạch sau khi đã giải phóng mặt bằng. Thực hiện bồi thường bằng đất cho các hộ TĐC có quy định cụ thể về giá trị quy đổi. TP ban hành tiêu chuẩn quy đổi theo tỷ lệ đất thu hồi và TĐC (không áp dụng theo giá thị trường) phù hợp với quy định và tham khảo nguyện vọng của nhân dân. Điều này đảm bảo người dân trong diện di dời luôn có đất TĐC, ổn định cuộc sống.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan