Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại...

Tài liệu đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

.PDF
101
1
67

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN VĂN THẮNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HOÁ Ngành: Quản lý đất đai Mã ngành: 60.85.01.03 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hồ Thị Lam Trà NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Văn Thắng i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Hồ Thị Lam Trà người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định. Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Văn Thắng ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục ........................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi Danh mục bảng ............................................................................................................... vii Danh mục hình ............................................................................................................... viii Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix Thesis abstract.................................................................................................................. xi Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ..................................... 2 Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3 2.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................. 3 2.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 4 2.1.2. Đặc điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................................ 5 2.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam ...................................................... 6 2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước ............................... 10 2.2.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung Quốc ............................... 10 2.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Singapo ..................................... 12 2.2.3. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Australia ................................... 13 2.3. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ............................... 14 2.3.1. Thời kỳ trước khi Luật Đất 2003 có hiệu lực .................................................. 14 2.3.2. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật .................................................................. 16 2.3.3. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản dưới Luật ......................................................................... 17 iii 2.3.4. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của tỉnh Thanh Hóa .............. 21 2.4. Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 23 2.4.1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam ................................................................................................ 23 2.4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................... 26 Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 29 3.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 29 3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 29 3.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 29 3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29 3.4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình quản lý đất đai huyện Hậu Lộc ............................................................................................ 29 3.4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hậu Lộc ........................................................................ 29 3.4.3. Đánh gia công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án ....................... 29 3.4.4. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất...................................................... 30 3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 30 3.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................................. 30 3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 30 3.5.3. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ................................................................ 31 3.5.4. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu ................................................. 32 Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 33 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý đất đai huyện Hậu Lộc ............................................................................................................ 33 4.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ........................................................................ 33 4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Hậu Lộc .................................. 37 4.1.3. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc .................................. 38 4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hậu Lộc ........................................................................ 41 iv 4.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án ....................... 46 4.3.1. Dự án 1: Mở rộng, nâng cấp quốc lộ 1A .......................................................... 46 4.3.2. Dự án 2: Dự án tín dụng ngành giao thông vận tải để cải tạo mạng lưới Đường quốc gia (cầu Do Hạ, cầu Sài, cầu Thắm) ............................................ 56 4.3.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án nghiên cứu ......... 66 4.4. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất trong thời gian tới ....................................... 78 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 81 5.1. Kết luận............................................................................................................. 81 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 81 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 83 Phụ lục .......................................................................................................................... 86 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BTC : Bộ Tài chính BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CCN : Cụm công nghiệp CHXHCN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa CNH : Công nghiệp hoá GCN : Giấy chứng nhận GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐBT : Hội đồng bồi thường HĐND : Hội đồng nhân dân HĐH : Hiện đại hoá HSĐC : Hồ sơ địa chính KCN : Khu công nghiệp KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất KT-XH : Kinh tế xã hội NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ QĐ-UBND : Quyết định - Uỷ ban nhân dân QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất QL : Quốc lộ QSDĐ : Quyền sử dụng đất TĐC : Tái định cư TL : Tỉnh lộ TT : Thông tư TTLT : Thông tư liên tịch TƯ : Trung ương UBMTTQ : Uỷ ban mặt trận tổ quốc UBND : Uỷ ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Biến động đất đai giai đoạn 2011 - 2016 ................................................... 40 Bảng 4.2. Kết quả thu hồi đất một số dự án trọng điểm của huyện Hậu Lộc............. 45 Bảng 4.3. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất ......................................................... 48 Bảng 4.4. Nguyên tắc bố trí tái định cư ...................................................................... 54 Bảng 4.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án 1 ........................ 55 Bảng 4.6. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất của dự án 2 ..................................... 59 Bảng 4.7. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ di chuyển dự án 2 .............................................. 64 Bảng 4.8. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án 2 ........................ 66 Bảng 4.9. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra hộ gia đình tại hai dự án ......................... 66 Bảng 4.10. Giá đất bồi thường tại hai dự án và giá thị trường. .................................... 68 Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến của các cán bộ liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. ...................................................................................... 71 vii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Hậu Lộc. ............................................................. 33 Hình 4.2. Biểu đồ biến động đất đai huyện Hậu Lộc giai đoạn 2011 - 2016............. 38 Hình 4.3. Vị trí quốc lộ 1A trên địa bàn huyện Hậu Lộc ........................................... 46 Hình 4.4. Sơ đồ vị trí Cầu Thắm, cầu Do Hạ cầu Sài trên địa bàn huyện Hậu Lộc........... 56 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Trần Văn Thắng Tên luận văn: “Đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” Nghành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Đánh giá được thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở 2 dự án huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Thu thập các thông tin liên quan đến tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của huyện Hậu Lộc trong 6 năm qua tại phòng Tài nguyên & môi trường huyện Hậu Lộc. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá hai dự án hai dự án: - Dự án 1: Mở rộng, nâng cấp quốc lộ 1a. - Dự án 2: Tín dụng ngành giao thông vận tải để cải tạo mạng lưới đường quốc gia (cầu Do Hạ, cầu Sài, cầu Thắm). Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Để thu thập các thông tin liên quan đến tình hình bồi thường, hỗ trợ và sử dụng tiền bồi thường sau thu hồi đất, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình theo phiếu điều tra đã được xây dựng với mục tiêu đánh giá khách quan và trung thực công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu: Tài liệu thu được phân tích bằng phương pháp thống kê. Sử dụng phần mềm excel để xử lý đánh giá so sánh số liệu. ix Kết quả chính - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý đất đai huyện hậu lộc. - Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hậu Lộc. - Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất trong thời gian tới. Kết luận chính 1. Hậu Lộc là huyện có tiềm năng kinh tế biển, với 26 xã và một thị trấn, tổng dân số: 195.893 người, là huyện có mật độ dân số cao trong tỉnh. Theo thống kê đất đai năm 2015 tổng diện tích tự nhiên của huyện là 14.370,8 ha. Đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và tình hình dân số ngày cằng gia tăng, trong những năm gần đấy, huyện Hậu Lộc luôn chú trọng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông. 2. Trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2016, trên địa bàn huyện Hậu Lộc đã thực hiện 12 dự án trọng điểm với tổng diện tích đất thu hồi là 36,61 ha, trong đó diện tích đất đã bồi thường, GPMB là 34.91ha. Tình hình quản lý sử dụng đất hiện nay đã được các cấp các nghành quan tâm, nên trên địa bàn huyện đã và đang xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, đây là điều kiện thuận lợi trong công tác bồi thường hỗ trợ, TĐC 3. Trong quá trình thực hiện hai dự án có 423 hộ bị ảnh hưởng, tổng diện tích đất thu hồi là 42.117,17 m2, trong đó diện tích đất ở bị thu hồi là 3.789,38 m2, diện tích đất nông nghiệp là 38.327,79 m2. Chính sách hỗ trợ, tái định cư đã giúp người dân bị thu hồi hết đất sớm ổn định cuộc sống, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ trong công tác triển khai dự án. Tuy nhiên việc bố trí tái định cư chưa đáp ứng được nguyện vọng của người dân về điều kiện nơi ở mới đó phải được quy hoạch tốt hơn nơi ở cũ vì vậy cần phải hoàn thiện xong tất cả các hạng mục của mặt bằng tái định cư rồi mới thực hiện giải phóng mặt bằng. 4. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tại 2 dự án, chúng tôi đề xuất một số giải pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến độ dự án như: Trước khi phê duyệt dự án phải lấy ý kiến của người dân khi có dự án đi qua, khi dự án được phê duyệt phải thông báo rộng rãi đến người dân ở khu vực có dự án; khảo sát giá đất thực tế tại thời điểm thu hồi để xác định giá đất bồi thường (đối với đất ở) và tính toán hợp lý các khoản hỗ trợ và giá thu tiền sử dụng đất tái định cư; hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư trước khi thu hồi đất. x THESIS ABSTRACT Author's name: Tran Van Thang Title: "Evaluate actual status of compensation, support and resettlement when land is recovered by the State in some projects in Hau Loc district, Thanh Hoa province" Major: Land Management Code: 60.85.01.03 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research objectives Evaluate the actual status of compensation, support and resettlement in two projects in Hau Loc district, Thanh Hoa province. Propose a number of solutions and recommendations to overcome the shortcomings and difficulties in the implementation of compensation, support and resettlement to speed up the progress of investment projects in the area. Research methodologies Method of collecting secondary documents: Collect data on natural conditions: geographic location, terrain, climate, hydrological regime, natural resources and etc in Office of Natural Resources and Environment of Hau Loc district. Method of selecting study site: Study and evaluate two projects: - Project 1: Expand and upgrade national highway 1a. - Project 2: Transport credit to renovate the national highway network (Do Ha Bridge, Sai Bridge, Tham Bridge). Method of collecting primary documents: Collect information relating to compensation, support and use of compensation money after land is recovered, we conducted household interviews according to the questionnaires that were developed for purposes of more objective and honest evaluation of the compensation, support and resettlement when the State recovers land; Methods of processing, analysing and comparing data: Collected data is analysed by statistical method. Use Excel software to process, evaluate and compare data. Main results - An overview of the natural, socio-economic and land management conditions xi in Hau Loc district. - Current situation of compensation, support and resettlement when the State recovers land in Hau Loc district. - Evaluate compensation, support and resettlement in two projects. - Propose solutions and recommendations to improve the compensation, support and resettlement when recovering land in the coming time. Main conclusions 1. Hau Loc is a district with the marine economic potential, with 26 communes and a town, total population: 195,893 people, as a district with high population density in the province. According to land statistics in 2015, total natural area of the district is 14,370.8 ha. Facing the requirements of socio-economic development and the increasing population, in recent years, Hau Loc district has always paid special attention to the construction of infrastructure. 2. From 2011 to 2016, in Hau Loc district. 12 key projects have been implemented with total recovered land area of 36.61 ha, in which area for compensation and site clearance has been 34.91 ha. The current situation of land use management has been paid attention by all levels of branches, therefore, cadastral records and land management database are developed in the district, which is advantages in compensation, support and resettlement. 3. In the implementation process of 02 projects, 423 households have been affected, total recovered land area has been 42,117.17 m2, in which recovered living land area has been 3,789.38 m2, agricultural land area has been 38,327.79 m2. Support and resettlement policies have helped people with land recovered in full to stabilize their lives, create conditions to accelerate the progress of project implementation. However, the resettlement arrangement does not meet the aspirations of the people on the condition that the new residential areas should be better planned than the old ones, therefore, it is necessary to complete all items of the resettlement site before making site clearance. 4. Based on the research results of two projects, we propose some specific measures to accelerate the project's progress, such as: Before the project is approved, gather ideas from the public in the area where the project goes cross, when the project is approved, it must be widely informed to people in the project area; Survey actual land price at the time of withdrawal to determine the compensation land price (for residential land) and make reasonable calculations of support and resettlement land price; Complete the infrastructure at the resettlement site before making land recovery. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, là thành phần hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng thì trong thời kì phát triển kinh tế mới, đất đai còn có thêm chức năng tạo nguồn vốn và thu hút cho đầu tư phát triển, mang một ý nghĩa rất quan trọng. Trong những năm qua, Nhà nước đã thực hiện mạnh mẽ chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thực tế đã cho thấy nền kinh tế đã có bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân đã và đang từng bước được cải thiện, hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật được thay đổi tạo ra bộ mặt mới cho đất nước và thu hẹp dần khoảng cách đối với các nước phát triển. Trong quá trình CNH, đô thị hóa và HĐH đất nước, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc làm tất yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các địa phương. Đặc biệt là việc thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư, khu công nghiệp và thương mại dịch vụ và du lịch. Thu hồi đất, bồi thường là khâu then chốt, quan trọng. Bồi thường, GPMB là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai các dự án, nó có thể là động lực thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh, đúng tiến độ nhưng ngược lại có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ khiếu kiện, mất ổn định an ninh, trật tự vì khi thực hiện công tác bồi thường đã phát sinh quyền lợi, nghĩa vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và đặc biệt là đời sống vật chất, tinh thần của người có đất bị thu hồi. Huyện Hậu Lộc là một trong những trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa, hiện nay trên địa bàn huyện có rất nhiều dự án đang được triển khai nhưng vẫn còn một số dự án vẫn còn vướng mắc, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn còn có nhiều khó khăn. Vì lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở huyện Hậu Lộc, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hậu Lộc - tỉnh Thanh Hoá” nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần 1 đẩy nhanh tiến độ của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của người dân. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá được thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở 2 dự án huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa và đi sâu nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện 02 dự án, cụ thể các dự án sau: Dự án 1: Mở rộng, nâng cấp quốc lộ 1a. Dự án 2: Dự án tín dụng ngành giao thông vận tải để cải tạo mạng lưới Đường quốc gia (cầu Do Hạ, cầu Sài, cầu Thắm). 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN Đóng góp mới: Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần bổ sung về cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC và giải pháp cụ thể ở huyện Hậu Lộc khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và đất ở trong công cuộc cải tạo, nâng cấp hệ thống đường quốc gia. Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của các quy định pháp luật đất đai về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, TĐC theo hướng đổi mới cho phù hợp hơn với mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh toàn diện công cuộc CNH, HĐH đất nước, góp phần đổi mới hệ thống pháp luật đất đai nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện GPMB các dự án đầu tư, bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho người có đất thu hồi. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất; góp phần giúp các nhà quản lý tại địa phương chỉ đạo và thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC, giúp các hộ gia đình, cá nhân hiểu rõ hơn chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất, bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho người có đất thu hồi, qua đó góp phần giảm thiểu tình trạng khiếu nại của người dân. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất là một dạng chính sách công có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực giáp ranh như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị… Giống như các chính sách công khác, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất. Một số người cho rằng quyền sử dụng đất là hàng hóa nên Nhà nước cần đối xử với người có đất bị thu hồi như là bên bán quyền sử dụng đất. Quan niệm này quá cực đoan, không phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân vế đất đai và chế độ quản lý theo mục đích sử dụng đất của Nhà nước ta. Một số người khác cho rằng, đất đai thuộc quyền quản lý của Nhà nước, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo luật và chỉ bồi thường theo quy định của Nhà nước. Quan niệm này quá cứng nhắc, không phù hợp với chủ trương sử dụng thị trường để điều tiết việc sử dụng đất có hiệu quả ở nước ta. Về mặt lý luận, có thể coi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một dạng chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện cách ứng xử vừa đại diện cho chủ sở hữu đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội và công bằng, trong đó các cơ quan nhà nước sử dụng nhiều công cụ tổ chức, tài chính, giá cả để đạt được các mục tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải chú ý các phương diện sau: - Về mặt quan điểm, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải kết hợp hợp lý các yêu cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường trong xác định mức bồi thường và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai yêu cầu: dân chủ và công bằng. Yêu cầu dân chủ là khi xác định mức bồi thường, phương thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải tham vấn ý kiến người mất đất và thể hiện được ý kiến, nguyện vọng của họ một cách hợp lý. Yêu cầu công bằng là khi phân chia lợi ích, phải đảm bảo các bên được hưởng lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích thuộc xã hội phải được sử dụng chung một cách công khai, minh bạch. 3 - Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan nhà nước trong việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tổ chức tái định cư phải rõ ràng, trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích tương xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa sự lạm quyền tư lợi. - Về mặt mục tiêu: Cần kết hợp hài hòa mục tiêu của người sử dụng đất, của xã hội và người dân, trong đó ưu tiên cao nhất cho việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất phục vụ đời sống người dân. - Về mặt công cụ và cơ chế tác động: Cần phối hợp hài hòa với nhau có tính đến các giới hạn về sử dụng đất, ngân sách nhà nước và năng lực tổ chức thực hiện của các chủ thể. Nói tóm lại, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tổng thể các quan niệm, chủ trương, phương tiện và hành động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững. 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Bồi thường Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998). Theo khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: .Bồi thường về đất là nhà Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). 2.1.1.2. Hỗ trợ Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998). Theo Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi, để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). 2.1.1.3. Tái định cư (TĐC) Tái định cư là việc Nhà nước bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới cho những người bị Nhà nước thu hồi đất ở mà họ không còn chỗ ở nào khác (Asian Development Bank, 1998). Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. 4 Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT-XH đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở; - Bồi thường bằng giao đất ở mới; - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở; Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB. 2.1.2. Đặc điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Bồi thường, hỗ trợ, TĐC là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện khác nhau ở mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. - Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường, GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi dự án và từng địa điểm khác nhau. (Nguyễn Khắc Đạt, 2012). - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng 5 đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. (Nguyễn Khắc Đạt, 2012) 2.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam 2.1.3.1 Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam * Mục tiêu thứ nhất của chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở. Về mặt lịch sử, đất đai là thành quả xây dựng và bảo vệ của nhiều thế hệ liên kết trong một quốc gia. Theo ý nghĩa đó đất đã là tài sản chung. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã hiện thực hóa quan hệ pháp lý của tài sản chung đó. Tuy nhiên, sử dụng đất đai lại phân cấp cho các tổ chức và các gia đình riêng rẽ. Vì thế cần có cơ chế phân định hợp lý quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của xã hội (đại diện là Nhà nước) và công dân trong quan hệ đất đai. Điều Luật Đất đai năm 2013 của nước ta đã quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu... Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất". Như vậy: Về mặt pháp lý, dù người sử dụng đất được hưởng thành quả từ việc sử dụng đất vào các hoạt động kinh tế, xã hội nhưng đất đai phải được sử dụng nhằm mục đích phục vụ sự tồn tại và phát triển của xã hội mà Nhà nước là người đại diện. Mục tiêu của xã hội là đất chung phải được sử dụng sao cho phục vụ tốt nhất cho phát triển kinh tế, kiến thiết xã hội xã hội chủ nghĩa và cải thiện chất lượng sống nói chung của dân cư. Vì thế đất phải được sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch chung của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước thường không phải là người sử dụng trực tiếp đất. Người dân mới là người khai thác quỹ đất. Họ chỉ khai thác quỹ đất hiệu quả khi quyền lợi của họ được tôn trọng và bảo hộ. Làm sao để mục tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của người sử dụng đất hài hòa với nhau tạo điều kiện cho phát triển nhanh, bền vững là mục tiêu quan trọng của chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC. Ở đây, xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền 6 sử dụng đất cũng như vận dụng các công cụ tổ chức, tuyên truyền, tài chính của chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC là rất quan trọng. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta là quyền sở hữu về mặt pháp lý (Nhà nước quy định trách nhiệm của mình cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất). Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất thực tế và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nếu quan hệ này được thiết lập hợp lý thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC sẽ dễ triển khai hơn. Ở nước ta, Nhà nước còn nắm một phần quyền sử dụng đất về mặt pháp lý, tức nắm quyền quy định mục đích sử dụng cho các thửa đất theo quy hoạch. Nhà nước nắm quyền này là để định hướng sử dụng đất đai cho phù hợp với lợi ích của toàn xã hội về các phương diện đảm bảo an ninh lương thực, cân đối các nhu cầu sử dụng đất, sử dụng đất hiệu quả, hạn chế tình trạng đất để hoang hoá, vô chủ, sử dụng lãng phí, không bảo vệ đất,... Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để đảm bảo đất có chủ sử dụng thực sự và hiệu quả. Ngoài ra, Nhà nước giao quyền sử dụng đất đúng mục đích cũng tạo điều kiện cho thị trường quyền sử dụng đất sau khi hoạt động để khuyến khích sử dụng đất hiệu quả. Trong rất nhiều mối quan hệ chồng chéo đó, làm thế nào để bảo đảm lợi ích hợp lý giữa xã hội và cá nhân là vấn đề vô cùng phức tạp. Song, nếu không giải quyết được các quan hệ này thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC sẽ khó triển khai. Bởi vì, Luật Đất đai ở nước ta quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ, TĐC cho người dân bị mất đất. Vậy bồi thường, hỗ trợ, TĐC như thế nào để đảm bảo sự hài hòa lợi ích? Thông thường, việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải đáp ứng các yêu cầu: - Tạo điều kiện để người bị mất đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi mất đất. - Điều tiết phần lợi ích gia tăng không do các cá nhân tạo ra về ngân sách nhà nước. - Tạo điều kiện để người sử dụng đất sau này hoàn thành mục tiêu đã được xã hội chấp thuận. 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất