BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
Nguyễn Phƣơng Thảo
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG PHÓNG XẠ CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
HẠT NHÂN PHÕNG THÀNH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
KỸ THUẬT HẠT NHÂN
Hà Nội – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
Nguyễn Phƣơng Thảo
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG PHÓNG XẠ CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
HẠT NHÂN PHÕNG THÀNH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kỹ thuật hạt nhân và Vật lý môi trƣờng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
KỸ THUẬT HẠT NHÂN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Hào Quang
Hà Nội – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Đánh giá tác động phóng xạ của nhà máy điện
hạt nhân Phòng Thành đối với Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng của tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này
chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Nếu không đúng nhƣ nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của
mình.
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Phƣơng Thảo
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong thời gian học ở trƣờng;
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục An toàn bức xạ và hạt nhân đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình làm luận văn;
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hào Quang đã tận tình hƣớng dẫn tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
2
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ tiếng anh
ARL
Air Resource Laboratory
CRF
Core release fraction
EF
Từ tiếng việt
Phòng thí nghiệm tài nguyên
không khí
Hệ số phát thải từ lõi lò
hệ số thải ra môi trƣờng của đồng
vị
Escape fraction
EPD
Extended planning distance
Vùng mở rộng kế hoạch ứng phó
sự cố khi xảy ra sự cố lớn
FPI
Fission product inventory
Tổng lƣợng chất phóng xạ
Atomic
Energy Cơ quan năng lƣợng nguyên tử
quốc tế
IAEA
International
Agency
ICPD
Vùng kiểm soát tiêu thụ lƣơng
Ingestion and Commodities
thực, thực phẩm
Planning Distance
ICRP
International Commission
Radiological Protection
NCEP
National centers for environment Trung tâm dự báo khí tƣợng quốc
prediction
gia Hoa Kỳ
on
NMĐHN
NOAA
Ủy ban quốc tế về an toàn bức xạ
Nhà máy điện hạt nhân
National
Oceanic
and Cơ quan quản lý khí tƣợng và đại
Atmospheric Administration
dƣơng Hoa Kỳ
PAZ
Precaution Action Zone
Vùng bảo vệ khẩn cấp
PWR
Pressurized Water Reactor
Lò phản ứng nƣớc áp lực
RDF
Reduction Fraction
hệ số suy giảm của đồng vị phóng
xạ phát thải
Source term
Số hạng nguồn
Wind rose plot
Phần mềm vẽ hoa gió
Urgent Protection Planning Zone
Vùng lập kế hoạch bảo vệ khẩn
cấp
S
WRPLOT
UPZ
USNRC
United
States
Nuclear
Ủy ban pháp quy hạt nhân Hoa Kỳ
Regulatory Commission
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bản đồ các vị trị xây dựng nhà máy điện hạt nhân của Trung Quốc 17
Hình 1.2. Vị trí một số NMĐHN sát biên giới Việt Nam.................................17
Hình 1.3. Khoảng cách NMĐHN Trung Quốc đến Việt Nam .........................19
Hình 2.1. Mô hình minh họa các con đƣờng phát tán phóng xạ .......................25
Hình 2.2. Phƣơng pháp Lagrangian đánh giá phát tán khí. ..............................39
Hình 2.3. So sánh kết quả tính toán giữa phần mềm HYSPLIT .......................43
Hình 2.4. Hoa gió theo 16 hƣớng......................................................................45
Hình 2.5. File excel input cho WRPLOT .........................................................47
Hình 3.1. Kết quả hoa gió NMĐHN Phòng Thành năm 2016 .........................51
Hình 3.2. Xác định các góc ảnh hƣởng đến Việt Nam .....................................51
Hình 3.3. Đánh giá phát tán tháng 1 .................................................................53
Hình 3.4. Đánh giá phát tán tháng 2 .................................................................54
Hình 3.5. Đánh giá phát tán tháng 3 .................................................................55
Hình 3.6. Đánh giá phát tán tháng 4 .................................................................56
Hình 3.7. Đánh giá phát tán tháng 5 .................................................................57
Hình 3.8. Đánh giá phát tán tháng 6 .................................................................58
Hình 3.9. Đánh giá phát tán tháng 7 .................................................................59
Hình 3.10. Đánh giá phát tán tháng 8 ...............................................................60
Hình 3.11. Đánh giá phát tán tháng 9 ...............................................................61
Hình 3.12. Đánh giá phát tán tháng 10 .............................................................62
Hình 3.13. Đánh giá phát tán tháng 11 .............................................................63
Hình 3.14. Đánh giá phát tán tháng 12 .............................................................64
Hình 3.15. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 5 giờ .................66
Hình 3.16. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 8 giờ .................67
Hình 3.17. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 18 giờ ...............67
Hình 3.18. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 24 giờ ...............68
Hình 3.19. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 36 giờ ...............68
Hình 3.20. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 48 giờ ...............69
4
Hình 3.21. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 60 giờ ...............69
Hình 3.22. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 72 giờ ...............70
Hình 3.23. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 84 giờ ...............70
Hình 3.24. Phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành sau 96 giờ ...............71
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Số liệu phát thải phóng xạ trong tai nạn hạt nhân Fukushima [10] ..14
Bảng 1.2. Kích thƣớc vùng sự cố đƣợc IAEA khuyến cáo[3] ..........................20
Bảng 2.1. Thông số về kiểu lò CPR-1000 ........................................................23
Bảng 2.2. Thông số kỹ thuật của bình sinh hơi CPR-1000 ..............................23
Bảng 2.3. Thông số kỹ thuật của tòa nhà lò CPR-1000 ....................................24
Bảng 2.4. Các con đƣờng phát thải chất phóng xạ vào môi trƣờng[2] .............26
Bảng 2.5. Tổng lƣợng thành phần phóng xạ trong vùng hoạt[2] ......................29
Bảng 2.6. Thành phần chất phóng xạ trong chất làm mát[2] ............................31
Bảng 2.7. Hệ số phát thải từ lõi lò CRF[2] .......................................................32
Bảng 2.8. Các cơ chế làm suy giảm phát thải phóng xạ[2] ..............................34
Bảng 2.9. Hệ số làm suy giảm của các cơ chế ..................................................36
Bảng 2.10. Đánh giá tốc độ rò rỉ .......................................................................37
Bảng 2.11. Hệ số rò rỉ EF .................................................................................38
Bảng 2.12. Tƣơng quan giữa hƣớng gió và góc thuộc hƣớng gió đó ...............46
Bảng 2.13. Phân chia lớp tốc độ gió: ................................................................46
Bảng 2.14. Hệ số chuyển đổi nồng độ phóng xạ sang liều[2] ..........................48
Bảng 2.15. Các hành động bảo vệ dân chúng dựa trên giá trị phóng xạ đo đƣợc
trong không khí của IAEA[2] ...................................................................................49
Bảng 2.16. Các hành động bảo vệ dân chúng dựa trên giá trị phóng xạ đo đƣợc
trong không khí của Việt Nam[17]..............................................................................50
Bảng 3.1. Thống kê xác suất hƣớng gió ...........................................................52
Bảng 3.2. Phân bố gió theo tháng .....................................................................65
Bảng 3.3. Phân loại những khu vực bị ảnh hƣởng theo nồng độ tƣơng đối .....72
Bảng 3.4. Xác định số hạng nguồn (S) trong khi NMĐHN Phòng Thành vận
hành bình thƣờng.......................................................................................................73
Bảng 3.5. Tính suất liều trong không khí khi NMĐHN vận hành bình thƣờng
...................................................................................................................................74
6
Bảng 3.6. Tính suất liều cho một số khu vực của Việt Nam khi NMĐHN vận
hành bình thƣờng.......................................................................................................74
Bảng 3.7. Tính mức liều đóng góp trong 1 năm từ NMĐHN Phòng Thành khi
vận hành bình thƣờng ................................................................................................75
Bảng 3.8. Xác định số hạng nguồn ST trong trƣờng hợp NMĐHN xảy ra sự cố
hƣ hại vỏ thanh nhiên liệu .........................................................................................76
Bảng 3.9. Giá trị suất liều khi NMĐHN xảy ra sự cố hƣ hại vỏ thanh nhiên liệu
...................................................................................................................................76
Bảng 3.10. Giá trị suất liều cho các khu vực bị ảnh hƣởng khi NMĐHN xảy ra
sự cố hƣ hại vỏ thanh nhiên liệu ...............................................................................77
Bảng 3.11. Xác định số hạng nguồn S trong trƣờng hợp NMĐHN xảy ra sự cố
tan chảy lõi lò ............................................................................................................78
Bảng 3.12. Giá trị suất liều khi NMĐHN xảy ra sự cố tan chảy lõi lò .............78
Bảng 3.13. Giá trị suất liều cho các khu vực bị ảnh hƣởng khi NMĐHN xảy ra
sự cố tan chảy lõi lò...................................................................................................79
7
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
9
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC MỐI NGUY HIỂM TỪ NMĐHN
11
1.1. Một số tai nạn NMĐHN trên thế giới ........................................................11
1.1.1. Tai nạn NMĐHN Chernobyl ...............................................................11
1.1.2. Tai nạn NMĐHN Fukushima ..............................................................13
1.2. Tình hình phát triển các NMĐHN của Trung Quốc ..................................15
1.3. Nguy cơ từ NMĐHN Phòng Thành ...........................................................18
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NMĐHN PHÕNG
THÀNH ĐỐI VỚI MÔI TRƢỜNG
22
2.1. NMĐHN Phòng Thành Trung Quốc .........................................................22
2.2. Xác định số hạng nguồn phát thải từ NMĐHN .........................................24
2.1.1. Tổng lƣợng chất phóng xạ (FPI) .........................................................27
2.1.2. Hệ số phát thải từ lõi lò (CRF) ............................................................32
2.1.3. Hệ số suy giảm phát thải phóng xạ (RDF) ..........................................33
2.1.4. Hệ số rò rỉ ra môi trƣờng (EF) ............................................................37
2.2. Phát tán chất phóng xạ trong môi trƣờng khí ............................................38
2.2.1. Mô hình phát tán phóng xạ trong môi trƣờng khí ...............................38
2.2.2. Sử dụng phần mềm Hysplit để tính toán phát tán phóng xạ từ
NMĐHN Phòng Thành..........................................................................................40
2.2.3. Dữ liệu khí tƣợng ................................................................................44
2.3. Đánh giá liều từ NMĐHN trong không khí ...............................................47
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG PHÓNG XẠ
51
NMĐHN PHÕNG THÀNH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
51
3.1. Xác định hƣớng phát tán chiếm ƣu thế ảnh hƣởng đến Việt Nam từ
NMĐHN Phòng Thành .............................................................................................51
3.2. Xác định nồng độ phóng xạ tƣơng đối trong không khí từ NMĐHN Phòng
Thành 66
3.3. Đánh giá ảnh hƣởng từ NMĐHN Phòng Thành đến Việt Nam ................72
3.3.1. NMĐHN Phòng Thành hoạt động bình thƣờng ..................................73
3.3.2. NMĐHN Phòng Thành xảy ra sự cố hƣ hại vỏ thanh nhiên liệu
3.3.3. NMĐHN Phòng Thành xảy ra sự cố tan chảy lõi lò ...........................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
PHỤ LỤC 1. QUI TRÌNH LẤY SỐ LIỆU KHÍ TƢỢNG TỪ NOAA
83
PHỤ LỤC 2. QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM VẼ HOA GIÓ WRPLOT 89
PHỤ LỤC 3. QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM HYSPLIT
91
8
MỞ ĐẦU
Từ thế kỷ 20, việc áp dụng năng lƣợng nguyên tử ngày càng rộng rãi và phổ
biến trong tất cả các lĩnh vực, trong đó kể đến nhà máy điện hạt nhân, đã đƣợc
nhiều quốc gia chấp nhận và sử dụng bởi những ƣu thế đáng kể so với những nguồn
năng lƣợng truyền thống khác. Những ƣu thế đó bao gồm sự chủ động trong nhiên
liệu sử dụng, công suất ổn định không phụ thuộc điều kiện thời tiết, thân thiện với
môi trƣờng trong điều kiện hoạt động bình thƣờng v.v. Tuy nhiên điện hạt nhân có
nhƣợc điểm quan trọng là khả năng xảy ra sự cố gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới
con ngƣời và môi trƣờng, chi phí khắc phục sự cố rất cao. Trên thế giới đã xảy ra
nhiều sự cố liên quan đến lò phản ứng hạt nhân gây hậu quả rất nghiêm trọng nhƣ:
sự cố Three Mile Island tại Hoa Kỳ năm 1979, sự cố Chernobyl tại Ukraina năm
1986, sự cố Fukushima tại Nhật Bản năm 2011 đã đặt ra nhiều vấn đề cần xử lý
trong công tác ứng phó sự cố, đánh giá phát tán phóng xạ ảnh hƣởng đến Việt Nam.
Khi xảy ra sự cố bức xạ và hạt nhân, tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của sự
cố, đặc tính của nguồn phóng xạ hoặc vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, điều
kiện khí tƣợng, chất phóng xạ có thể phát tán ra môi trƣờng ngoài khu vực xảy ra sự
cố và gây ảnh hƣởng phóng xạ tới con ngƣời và môi trƣờng. Một trong những yếu
tố quan trọng trong việc tránh bị chiếu xạ là phát hiện sớm sự hiện diện của chất
phóng xạ tại khu vực có khả năng bị ảnh hƣởng bởi sự cố. Hiện nay, trên thế giới
nhiều phần mềm máy tính đƣợc xây dựng phục vụ việc mô phỏng phát tán chất
phóng xạ (IXP, PAVAN, XOQDOQ, RASCAL v.v).
Mặc dù nƣớc ta vẫn chƣa xây dựng NMĐHN tuy nhiên mối nguy hiểm đối
với nhà máy điện hạt nhân vẫn tồn tại vì ngay cạnh biên giới của nƣớc ta có một số
nhà máy điện hạt nhân của Trung Quốc đang hoạt động hoặc có kế hoạch vận hành
trong thời gian tới điển hình là NMĐHN Phòng Thành cách Móng Cái khoảng
60km và trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 300 km. Do đó, việc tính toán đánh giá
phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành là cần thiết. Căn cứ vào các yêu cầu
thực tiễn nêu trên, luận văn đƣợc thực hiện và lấy tên là “Đánh giá tác động phóng
xạ của nhà máy điện hạt nhân Phòng Thành đối với Việt Nam”.
9
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: đánh giá ảnh hƣởng từ việc phát tán
phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành đến Việt Nam khi vận hành bình thƣờng cũng
nhƣ khi xảy ra các sự cố.
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Mức liều từ các đám mây phóng xạ từ
NMĐHN Phòng Thành ảnh hƣởng đến Việt Nam. Để từ đó xác định đƣợc các ảnh
hƣởng do phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành gây ra.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu, xác định sự phát tán
phóng xạ gây ảnh hƣởng đến Việt Nam qua môi trƣờng không khí và tập trung đánh
giá vào khu vực Đông Bắc Bộ - khu vực nguy cơ ảnh hƣởng nặng từ phát tán phóng
xạ NMĐHN Phòng Thành.
Vấn đề khó khăn đầu tiên là hầu hết các phần mềm chỉ giới hạn tính toán
trong phạm vi 80 km. Do đó, để có thể đánh giá ảnh hƣởng tới Việt Nam, đề tài sử
dụng đến phần mềm Hysplit cho phép tính toán nồng độ phóng xạ với phạm vi rộng
lên tới hàng nghìn km. Ngoài ra phần mềm Hysplit có sẵn hệ thống dữ liệu khí
tƣợng toàn cầu cho phép tính toán phát tán phóng xạ ảnh hƣởng đến Việt Nam. Do
đó, luận văn đã sử dụng phần mềm Hysplit để tính toán phát tán. Bố cục của luận
văn gồm các nội dung chính nhƣ sau:
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC MỐI NGUY HIỂM TỪ NMĐHN
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NMĐHN
PHÒNG THÀNH ĐỐI VỚI MÔI TRƢỜNG
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG PHÓNG XẠ NMĐHN
PHÕNG THÀNH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Với các kết quả nghiên cứu trong luận văn mong rằng sẽ góp phần trong việc
tính toán, đánh giá phát tán phóng xạ từ NMĐHN Phòng Thành, từ đó xác định
đƣợc ảnh hƣởng của sự cố từ NMĐHN Trung Quốc, tƣ vấn cho cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong việc chuẩn bị và triển khai ứng phó sự cố, xây dựng các kịch bản ứng
phó sự cố, diễn tập ứng phó sự cố và từng bƣớc nâng cao năng lực ứng phó với sự
cố bức xạ, sự cố hạt nhân của Việt Nam.
10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC MỐI NGUY HIỂM TỪ NMĐHN
1.1. Một số tai nạn NMĐHN trên thế giới
Trên thế giới đã xảy ra nhiều sự cố bức xạ và hạt nhân gây hậu quả rất nghiêm
trọng liên quan đến NMĐHN. Những hậu quả từ các sự cố này gây ảnh hƣởng lớn
đến môi trƣờng xung quanh và còn gây ảnh hƣởng đến các nƣớc xung quanh. Một
số tai nạn NMĐHN gây ra hậu quả nghiêm trọng nhƣ: Chernobyl (Ukraina),
Fukushima (Nhật).
1.1.1. Tai nạn NMĐHN Chernobyl
Tóm tắt sự cố
NMĐHN Chernobyl nằm ở thị trấn Pripyat, Ukraina, cách 18 km về phía Tây
Bắc thành phố Chernobyl, 16 km từ biên giới Ukraina và Belarus, và khoảng 110
km phía bắc Kiev. Nhà máy có bốn lò phản ứng kiểu RBMK-1000. Sự cố xảy ra đối
với tổ lò số 4 vào ngày 26/4/1986. Năng lƣợng đột ngột tăng vọt ở mức cao làm tan
chảy lõi lò phản ứng hạt nhân, nhiên liệu bị hƣ hỏng. Một vụ nổ xảy ra đã tạo một
lỗ trên mái của toàn nhà lò phản ứng khiến một lƣợng lớn chất phóng xạ từ lõi lò
phát thải vào bầu khí quyển.
Đây đƣợc coi là vụ tai nạn hạt nhân trầm trọng nhất trong lịch sử năng lƣợng
hạt nhân. Do không có tƣờng chắn, đám mây bụi phóng xạ tung lên từ nhà máy lan
rộng ra nhiều vùng phía tây Liên bang Xô Viết, Đông và Tây Âu. Nhiều vùng rộng
lớn thuộc Ukraina, Belarus và Nga bị ô nhiễm nghiêm trọng, dẫn tới việc phải sơ
tán và tái định cƣ cho hơn 336.000 ngƣời. Khoảng 60% đám mây phóng xạ đã rơi
xuống Belarus. Thảm hoạ này phát ra lƣợng phóng xạ lớn gấp bốn trăm lần so với
quả bom nguyên tử đƣợc ném xuống Hiroshima.
Đánh giá hậu quả[10]
- Đối với nhân viên: khoảng 600 nhân viên ứng phó sự cố, những ngƣời phải
làm việc trong khu vực nhà máy vào đêm xảy ra tai nạn, là những ngƣời phải nhận
liều phơi nhiễm cao nhất. Các tác động cấp tính do bức xạ (acute radiation sickness)
đã đƣợc ghi nhận đối với 134 nhân viên ứng phó sự cố, trong đó 41 ngƣời nhận
11
đƣợc liều toàn thân gây bởi chiếu ngoài nhỏ hơn 2.1 Gy, 93 ngƣời nhận đƣợc liều
cao hơn và bị tác động cấp nghiêm trọng (bao gồm 50 ngƣời nhận liều từ 2.2 đến
4.1 Gy, 22 ngƣời từ 4.2 đến 6.4 Gy và 21 ngƣời từ 6.5 đến 16 Gy). Đặc biệt liều da
(skin doses) do tác động của bức xạ beta xảy ra đối với 8 ngƣời, gây ra tác động cấp
từ 10 đến 30 lần liều chiếu toàn thân gây bởi bức xạ chiếu ngoài.
- Liều bức xạ đối với dân chúng do hậu quả của phát thải phóng xạ từ lò phản
ứng bị hƣ hại dẫn đến sự nhiễm xạ đối với đất đai trong một vùng rộng lớn. Dựa
trên tính toán tác động bức xạ, sự phát thải I-131 và Cs-137 tƣơng ứng với hoạt độ
1,760 và 85 PBq gây ra tác động quan trọng nhất. Trong đó, đồng vị I-131 là tác
nhân chủ yếu gây ra liều tuyến giáp thông qua con đƣờng chiếu trong trong một vài
tuần sau tai nạn, còn Cs-137 gây ra liều đối với các cơ quan bên trong và mô theo cả
hai cơ chế chiếu ngoài và chiếu trong. Trong vòng một vài tuần sau tai nạn, khoảng
116,000 ngƣời đã đƣợc sơ tán khỏi khu vực bị nhiễm xạ nặng nhất của Uknaine và
Belarus. Liều tuyến giáp của những ngƣời này thay đổi theo lứa tuổi, nơi ở và thời
điểm sơ tán. Ví dụ, đối với cƣ dân vùng Pripyat, những ngƣời đƣợc sơ tán khẩn cấp
trong vòng 48 giờ sau tai nạn, liều tuyến giáp trung bình là 0.17 Gy, từ 0.07 đối với
ngƣời lớn đến 2 Gy đối với trẻ sơ sinh. Đối với toàn bộ những ngƣời đi sơ tán, liều
tuyến giáp trung bình là 0.47 Gy. Liều tuyến giáp cũng đƣợc đánh giá cho các cƣ
dân trong khu vực nhiễm xạ, nhƣng không đi sơ tán. Ví dụ, đối với trẻ sơ sinh liều
tuyến giáp là 1 Gy, đối với ngƣời lớn giá trị liều nhỏ hơn khoảng 10 lần.
- Đối với môi trƣờng: trong vài tuần đầu tiên sau tai nạn đồng vị I-131 là tác
nhân chính gây ra liều bức xạ, đóng góp của các hạt nhân sống dài là khá nhỏ. Tuy
nhiên, từ năm 1987 liều gây ra đối với dân chúng trong khu vực nhiễm xạ chủ yếu
là do tác động chiếu ngoài từ các đồng vị Cs -134 và Cs-137 lắng đọng trên mặt đất
và chiếu trong do nhiễm bẩn của hai đồng vị này vào thức ăn. Đóng góp của các
đồng vị khác thƣờng là khá nhỏ, có thể kể đến Sr-90 và các son khí chứa các đồng
vị plutonium. Liều hiệu dụng trung bình gây bởi Cs-134 và Cs-137 trong 10 năm
đầu tiên sau tai nạn đối với cƣ dân trong khu vực nhiễm xạ khoảng 10 mSv. Không
có nghi ngờ nào về mối quan hệ giữa lƣợng chất phóng xạ phát thải trong tai nạn
12
Chernobyl và số lƣợng tăng đột biến của bệnh nhân ung thƣ tuyến giáp đƣợc ghi
nhận trong khu vực nhiễm xạ trong 14 năm qua. Bên cạnh hiệu ứng liều gây bởi I131, cũng cần đánh giá tác động gây bởi các đồng vị phóng xạ sống ngắn khác của
Iodine nhƣ I-132, I-133, I-135.
1.1.2. Tai nạn NMĐHN Fukushima
Tóm tắt sự cố
NMĐHN Fukushima thuộc thế hệ đầu tiên của ngành năng lƣợng hạt nhân
Nhật Bản, sử dụng công nghệ lò nƣớc sôi (BWR). Nhà máy bao gồm 6 tổ máy, với
tổng công suất điện 4696 MWe, tổ máy số 1 đƣợc đƣa vào vận hành từ năm 1971.
Khi tai nạn kép động đất sóng thần xảy ra các tổ máy 1-2-3 đang hoạt động, tổ máy
4-5-6 đã dừng để bảo trì.
Trận động đất mạnh 9.0 richter xảy ra lúc 14: 46 ngày 11/3 ở ngoài khơi Nhật
Bản gần nhà máy điện hạt nhân Fukushima làm mất toàn bộ lƣới điện, kèm theo các
đợt sóng thần cao tới 15m xảy ra lúc15:35 cùng ngày đã làm các máy phát diezen
ngừng hoạt động, vô hiệu hóa hoàn toàn các hệ thống an toàn của tổ hợp NMĐHN.
Lò phản ứng không đƣợc cấp nƣớc bổ sung để tải nhiệt dƣ, lƣợng nƣớc trong lò
giảm dần dẫn đến nhiên vật liệu nóng chảy hoàn toàn, phá hỏng vỏ lò phản ứng và
tòa nhà lò tại các tổ máy số 1, 2, 3. Trong diễn biến tai nạn, ngƣời ta còn nhận thấy
vai trò sinh nhiệt từ các phản ứng oxy hóa vật liệu, tác động của hiện tƣợng nổ
hydro trong nhà lò, dẫn đến sự phá hủy nghiêm trọng nhà lò và gây thất thoát một
lƣợng lớn chất phóng xạ ra môi trƣờng.
Đánh giá hậu quả[10]
Theo nghiên cứu của Viện An toàn Hạt nhân của Pháp (IRSN) từ 21/3 đến
giữa tháng 7/2011 đã có lƣợng hoạt độ 27.1 petabecquerel (1 petabecquerel = 1015
Bq) đồng vị phóng xạ Cs-137 tuôn vào biển. Đây là lƣợng phóng xạ do con ngƣời
gây ra lớn nhất từ trƣớc đến nay đối với môi trƣờng hải dƣơng. Nhƣng rất may, các
dòng hải lƣu của đại dƣơng đã phân tán Cs-137 khá mạnh. Mặc dù vậy mức độ của
nó vẫn còn khoảng 0.004 Bq/lít nƣớc biển của Thái Bình Dƣơng, tức là cao gấp đôi
13
so với thập niên 1960. Bảng 1.1 cho biết hoạt độ phóng xạ của các đồng vị phát thải
trong sự cố Fukushima.
Bảng 1.1. Số liệu phát thải phóng xạ trong tai nạn hạt nhân Fukushima [10]
Đồng vị
Hoạt độ tổng
Hoạt độ tổng
Hoạt độ phát
Hoạt độ phát
cộng 24 giờ sau
cộng 90 ngày
thải khi 10%
thải khi 10%
khi dập lò
sau khi dập lò
nhiên liệu bị hƣ
nhiên liệu bị
(TBq)
(TBq)
hại (TBq)
nóng chảy
(TBq)
133
Xe
4.68E+6
3.99E+1
0.1995
3.99
I
2.21E+6
1.03E+3
5.15
7.725E+1
Cs
2.38E+5
2.28E+5
3510
5.265E+4
131m
2.52E+5
9.0E-17
0
2.766E-18
90
1.90E+5
1.83E+5
0
6.456E+3
3.36E+6
6.82E+5
0
3.415E+2
La
4.50E+6
3.73E+4
0
1.940E+1
141
Ce
4.08E+6
5.99E+5
0
3.300E+2
140
Ba
4.16E+6
3.24E+4
0
3.888E+2
131
137
Te
Sr
103
Ru
140
Đối với môi trƣờng khí và đất trồng, sự nhiễm xạ Xedi lên đến 300 Bq/m2
trong bán kính 50 km. Mật độ dân cƣ trung bình của Nhật Bản là 339 ngƣời/km2,
cao hơn hẳn so với Ukraine nơi xảy ra thảm họa hạt nhân Chernobyl với 77
ngƣời/km2. Theo tờ báo Japan Today ngày 11/3/2015, sau 4 năm của thảm họa kép
động đất sóng thần, chính quyền địa phƣơng vẫn còn đang tìm cách xử lý chất thải
14
phóng xạ hạt nhân. Hàng ngày, các đội công nhân vẫn phải dọn dẹp rác thải bị ô
nhiễm bởi chất phóng xạ bỏ vào các bao nhựa và chất thành đống ở các ruộng lúa
bỏ hoang và các khu đất trống của ngƣời dân sống tại các thị trấn Okuma, Tomioka,
Naraha và Namie thuộc huyện Futaba, tỉnh Fukushima. Ƣớc tính lƣợng rác thải này
lên đến 30 triệu tấn.
Theo kết quả nghiên cứu công bố tháng 6 năm 2014 của một nhóm nhà khoa
học thuộc Viện Khoa học và Bức xạ quốc gia Nhật Bản về mức phơi nhiễm phóng
xạ trong tuyến giáp của trẻ em từ 3-5 tuổi sống xung quanh nhà máy điện hạt nhân
Fukushima sau 3 năm xảy ra sự cố đƣợc xác định là dƣới 30 mSv trong hầu hết các
ca thăm khám. Cơ quan này khẳng định, mức nhiễm xạ này thấp hơn rất nhiều so
với ngƣỡng phơi nhiễm có thể gây ra các bệnh ung thƣ tuyến giáp hoặc bệnh bạch
cầu.
Cũng theo một công bố đầu năm 2014 của Đại học Fukushima thực hiện kiểm
tra tuyến giáp cho hơn 96.000 trẻ em từ 1-5 tuổi trong số hơn 300,000 ngƣời tuổi
dƣới 40 ở khu vực xảy ra thảm họa, thì phát hiện có đến 40% số trẻ đã xuất hiện
những u hoặc hạch cổ, triệu chứng ban đầu của bệnh ung thƣ tuyến giáp.
1.2. Tình hình phát triển các NMĐHN của Trung Quốc
Trung Quốc đang thực hiện chính sách chiến lƣợc phát triển năng lƣợng "kinh
tế, sạch sẽ và an toàn" để thúc đẩy cuộc cách mạng năng lƣợng, đẩy mạnh cải cách
về các loại hình sản xuất và sử dụng năng lƣợng, tối ƣu hóa cơ cấu cung cấp năng
lƣợng, tăng cƣờng sử dụng năng lƣợng một cách hiệu quả và xây dựng hệ thống
năng lƣợng hiện đại sạch, phát thải ít cacbon, an toàn và hiệu quả. Trung Quốc phát
triển năng lƣợng phi hóa thạch song song với việc sử dụng hiệu quả năng lƣợng hóa
thạch, dần dần giảm tỷ lệ tiêu thụ than, tăng tỷ lệ tiêu thụ khí đốt tự nhiên và tăng
đáng kể tỷ lệ tiêu thụ năng lƣợng tái tạo nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời,
năng lƣợng địa nhiệt và năng lƣợng hạt nhân. Đến năm 2020, tỷ lệ của năng lƣợng
phi hóa thạch trong mức tiêu thụ năng lƣợng cơ bản ở Trung Quốc sẽ đạt 15%, tỷ lệ
tiêu thụ khí tự nhiên sẽ là hơn 10% và tỷ lệ tiêu thụ than sẽ đƣợc kiểm soát dƣới
mức 62%.
15
Trong thời gian từ 2013-2015, tỷ lệ sản xuất điện từ năng lƣợng nhiệt ở Trung
Quốc đã từng bƣớc giảm dần, từ 78.36% trong năm 2013 xuống 74.94% vào năm
2015; tỷ lệ sản xuất điện từ năng lƣợng gió và năng lƣợng mặt trời đã tăng từ 2.78%
vào năm 2013 đến 4.32% trong năm 2015, và điện hạt nhân tăng từ 2.10% vào năm
2013 đến 3.01% trong năm 2015.
Kể từ năm 1978, Trung Quốc đã trải qua 03 giai đoạn phát triển điện hạt nhân:
(1) Giai đoạn 1 (từ 1978 đến 2004): bắt đầu phát triển; (2) Giai đoạn 2 (từ 2004 đến
2011): tăng tốc phát triển; (3) Giai đoạn 3 (từ sau 2011): phát triển với tốc độ cao.
Từ 2013-2015, sản lƣợng điện tích lũy hàng năm tạo ra bởi năng lƣợng hạt nhân ở
Trung Quốc tăng đều đặn, là 112.1 tỷ kWh, 130.58 tỷ kWh và 168.319 tỷ kWh,
chiếm khoảng 2.1%, 2.35% và 3.01% trong tổng lƣợng điện trong cả nƣớc trong ba
năm tƣơng ứng.
Theo báo cáo của Cơ quan Năng lƣợng nguyên tử quốc tế (IAEA), tính đến
ngày 20/9/2016 Trung Quốc đã có 35 tổ máy điện hạt nhân đang hoạt động (tổng
công suất là 31.617 MW), 20 tổ máy khác đang đƣợc xây dựng (tổng công suất là
22.956 MW) và có 42 dự án tổ máy điện hạt nhân khác nằm trong kế hoạch xây
dựng (tổng công suất là 47.930 MW). Kế hoạch dài hạn của Trung Quốc cho
chƣơng trình phát triển điện hạt nhân là xây mới khoảng 170 tổ máy điện hạt nhân,
có tổng công suất khoảng 195.000 MW (2050) nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện
năng và giảm dần lƣợng khí phát thải gây nóng lên toàn cầu. Hình 1.1 là vị trí các
NMĐHN đƣợc xây dựng.
Trong giai đoạn Kế hoạch năm năm lần thứ 13, Trung Quốc sẽ xây dựng
NMĐHN sử dụng công nghệ nội địa hóa đã đƣợc chứng minh an toàn chủ yếu dọc
theo bờ biển và hoàn thành xây dựng dự án lò AP1000 tại Sanmen, Haiyang và các
dự án điện hạt nhân khác cũng sẽ đƣợc hoàn thành. Dự án HPR1000 tại Phúc Thanh
và Phòng Thành Cảng sẽ đƣợc xây dựng. Dự án xây dựng CAP1400 tại Rongcheng
và các dự án điện hạt nhân mới khác dọc theo vùng ven biển sẽ đƣợc bắt đầu. Dự án
giai đoạn III của NMĐHN Tianwan sẽ đƣợc đẩy mạnh và cũng sẽ tích cực thực hiện
các công việc của giai đoạn trƣớc đó cho dự án NMĐHN xây dựng trong đất liền.
16
Đến năm 2020, công suất lắp đặt các tổ máy NMĐHN đang vận hành sẽ đạt 58 GW,
và công suất lắp đặt của tổ máy đang xây dựng sẽ đạt hơn 30 GW. Hình 1.2 trình
bày Kế hoạch xây dựng các nhà máy điện hạt nhân trong lục địa của Trung Quốc sát
biên giới Việt Nam.
Hình 1..1. Bản đồ các vị trị xây dựng nhà máy điện hạt nhân của Trung Quốc
Hình 1.2. Vị trí một số NMĐHN sát biên giới Việt Nam
17
Hiện nay Trung Quốc đang sắp ra Luật mới cho phép xây dựng các nhà máy
điện hạt nhân trong đất liền. Và theo kế hoạch mới họ sẽ xây dựng nhiều nhà máy
trên đất liền. Một số nhà máy trong kế hoạch mới này sát với Cao Bằng (khoảng
cách gần nhất 30 km đƣờng thẳng). Rất nhiều tổ máy theo kế hoạch mới này là công
nghệ AP1000 của Westinghouse (USA), hoặc phiên bản AP1000 theo thiết kế
Trung Quốc.
Tất cả công nghệ của các NMĐHN này của Trung Quốc thuộc thế hệ II và II+
và đƣợc cải tiến từ công nghệ lò của các nƣớc tiên tiến khác trên thế giới, trong khi
các NMĐHN trên thế giới mới đƣa vào vận hành hoặc đang trong quá trình xây
dựng chủ yếu thuộc thế hệ III và III+. Điển hình 2 tổ máy đang vận hành của
NMĐHN Phòng Thành sử dụng công nghệ lò CPR-1000 là kiểu lò nƣớc áp lực thế
hệ II+ đƣợc thiết kế dựa trên lò phản ứng với công suất là 900 MWe của Pháp (công
nghệ lò thế hệ II của Pháp với tỷ lệ nội địa hóa 70-80% ở Trung Quốc). Ngành công
nghiệp điện hạt nhân Trung Quốc tuy đƣợc đánh giá là có những phát triển vƣợt bậc
nhƣng các công nghệ do Trung Quốc nội địa hóa (nhƣ CPR, CNP, Hualong-1) vẫn
chƣa đƣợc cộng đồng hạt nhân quốc tế đánh giá cao về an toàn hạt nhân, chất lƣợng
thiết bị, năng lực ứng phó và kiểm soát sự cố khẩn cấp,… cũng nhƣ thiếu các thông
tin để có thể thực hiện đánh giá an toàn công nghệ điện hạt nhân của Trung Quốc.
1.3. Nguy cơ từ NMĐHN Phòng Thành
Hiện nay có một số NMĐHN của Trung Quốc đang vận hành ở gần biên giới
Việt Nam gồm có:
- NMĐHN Xƣơng Giang (19°27′38.7″N 108°53′59.7″E): thuộc đảo Hải Nam,
cách huyện đảo Vân Đồn thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh 185 km. Theo kế hoạch
có 4 tổ máy sử dụng công nghệ lò nƣớc áp lực CPR-600. Tổ máy 1 đƣợc xây dựng
vào 25 tháng 4 năm 2010 và bắt đầu vận hành 2014. Tổ máy số 2 đƣợc xây dựng
vào năm 2011 và vận hành vào 2015. Còn tổ máy số 3, 4 đã có kế hoạch xây dựng
trong giai đoạn 2016-2018.
- NMĐHN Trƣờng Giang (21°42′30″N 112°15′40″E): thuộc tỉnh Quảng Đông
cách biên giới Việt Nam hơn 200 km. Tổng cộng có 6 tổ máy, trong đó có 4 tổ máy
18
- Xem thêm -