Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tác động của dự án giáo dục việt – bỉ đến phương pháp dạy và học (nghiê...

Tài liệu đánh giá tác động của dự án giáo dục việt – bỉ đến phương pháp dạy và học (nghiên cứu trường hợp trường cđsp điện biên)

.PDF
104
160
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ TƢỜNG VY ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN GIÁO DỤC VIỆT – BỈ ĐẾN PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC (Nghiên cứu trƣờng hợp trƣờng CĐSP Điện Biên) Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục (Chuyên ngành đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh Hà Nội – Năm 2013 1 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo đã tận tình giảng dạy em trong suốt thời gian khóa học. Em xin cảm ơn Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu, mang lại cho em những tri thức quý báu, thiết thực để nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị chuyên viên, đồng nghiệp trong cơ quan công tác và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp những ý kiến quý báu trong việc hoàn thành luận văn nay. Mặc dù rất cố gắng, nhưng thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu còn thiếu nên việc thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Học viên Nguyễn Thị Tƣờng Vy 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: Đánh giá tác động của dự án giáo dục Việt Bỉ đến phương pháp dạy và học (Nghiên cứu trường hợp trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên) hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong luận văn của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tƣờng Vy 3 MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt 5 Danh mục các bảng 6 PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG 9 1. Lý do chọn đề tài 9 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 11 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 11 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 11 PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 15 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 15 1.1. Nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy 15 1.2. Nghiên cứu về phương pháp học 18 1.3. Tổng quan nghiên cứu tác động của dự án giáo dục Việt Bỉ đến đổi 21 mới PPDH, phương pháp học tập 2. Bối cảnh nghiên cứu của đề tài 24 2.1. Địa bàn nghiên cứu 24 2.2 Sơ lược về dự án giáo dục Việt Bỉ 25 3. Các khái niệm cơ bản 27 3.1 Phương pháp dạy học 27 3.2. Phương pháp học tập 35 CHƢƠNG II: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu 37 37 2. Qui trình nghiên cứu 41 3. Thang đo và đánh giá thang đo 42 CHƢƠNG III: NHỮNG THAY ĐỔI TRONG PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC 47 1. Những thay đổi trong PPDH của giảng viên 47 1.1 Sự thay đổi trong PPDH của giảng viên ở giai đoạn Pha 1 của dự án Việt Bỉ. 47 1.2. Sự thay đổi trong PPDH của giảng viên ở giai đoạn Pha 2 của dự án Việt Bỉ. 50 4 2. Những thay đổi trong phương pháp học của sinh viên 68 1. Sự thay đổi trong phương pháp học của sinh viên ở giai đoạn Pha 1 của dự án Việt Bỉ. 68 2. Sự thay đổi trong phương pháp học của sinh viên ở giai đoạn Pha 2 của dự án Việt Bỉ. 74 PHẦN 3: KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 Phụ lục 92 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PPDH Phương pháp dạy học PPHT Phương pháp học tập GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo QLGD Quản lý giáo dục D&HTC Dạy và học tích cực GV Giảng viên SV Sinh viên THCS Trung học cơ sở CBQL Cán bộ quản lý QTDH Quá trình dạy học 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng thống kê mô tả đặc điểm của mẫu điều tra giảng viên 37 Bảng 2.2: Bảng thống kê mô tả đặc điểm của mẫu sinh viên 38 Bảng 2.3: Bảng thống kê hệ số tin cậy của các tiểu thang đo, toàn thang đo 45 trong giai đoạn điều tra thử (Bảng câu hỏi cho GV) Bảng 2.4: Bảng thống kê hệ số tin cậy của các tiểu thang đo, toàn thang đo 45 trong giai đoạn điều tra thử (Bảng câu hỏi cho SV) Bảng 2.5: Bảng thống kê hệ số tin cậy của các tiểu thang đo, toàn thang đo 46 trong giai đoạn điều tra chính thức (Bảng câu hỏi cho GV) Bảng 2.6: Bảng thống kê hệ số tin cậy của các tiểu thang đo, toàn thang đo 46 trong giai đoạn điều tra chính thức (Bảng câu hỏi cho SV) Bảng 3.1.1: Thống kê mô tả PPDH của giảng viên đã sử dụng trước năm học 51 2004 – 2005 và giai đoạn 2005 – 2010. Bảng 3.1.2: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 53 giai đoạn 2005 - 2010) đối với PPDH “Thầy đọc - Trò ghi” Bảng 3.1.3: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 53 giai đoạn 2005 - 2010) đối với PPDH “Thầy đọc - Trò tự ghi” Bảng 3.1.4: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 54 giai đoạn 2005 - 2010) đối với PPDH “Thầy nêu vấn đề và hướng giải quyết” Bảng 3.1.5: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 55 giai đoạn 2005 - 2010) đối với PPDH “sử dụng hệ thống câu hỏi” Bảng 3.1.6: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 56 giai đoạn 2005 - 2010) đối với PPDH”Sử dụng phương tiện trực quan” Bảng 3.1.7: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 58 giai đoạn 2005 - 2010) đối với PPDH “Phát hiện và giải quyết vấn đề” Bảng 3.1.8: Mối liên hệ giữa biến “PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề." và 59 biến “Thời gian chuẩn bị cho 1 tiết giảng trước khi lên lớp” Bảng 3.1.9: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 60 giai đoạn 2005 - 2010) đối với “PPDH theo nhóm” 7 Bảng 3.1.10: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 61 giai đoạn 2005 - 2010) đối với PPDH “Hợp đồng” Bảng 3.1.11: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so với 63 giai đoạn 2005 - 2010) đối với “PPDH theo góc” Bảng 3.1.12: Mối liên hệ giữa biến “”PPDH theo góc" và biến “Kỹ thuật dạy học 64 tích cực” Bảng 3.1.13: Kiểm định thống kê mẫu theo cặp (giai đoạn 2000 – 2005 so 65 với giai đoạn 2005 - 2010) đối với PPDH “Dự án” Bảng 3.1.14: Mối liên hệ giữa biến “”PPDH dự án" và biến “Cảm nhận về 66 chất lượng giảng dạy” Bảng 3.1.15: Thống kê mức độ áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng 67 dạy học của giảng viên. Bảng 3.2.1: Chỉ số thực hành học tập tích cực của sinh viên 75 Bảng 3.2.1: Tỷ lệ sinh viên sử dụng biện pháp “Lập kế hoạch, phân chia thời 76 gian cho từng môn học” Bảng 3.2.3: Bảng thể hiện mối liên hệ giữa biến “Lập kế hoạch, phân chia 77 thời gian tự học cho từng môn học” với biến “giới tính” Bảng 3.2.4: Tỷ lệ sinh viên sử dụng biện pháp “Tóm tắt và ghi ra ý chính khi đọc tài 78 liệu” Bảng 3.2.5: Tỷ lệ sinh viên sử dụng biện pháp “Ghi chép bài đầy đủ theo 79 cách riêng của mình” Bảng 3.2.6: Tỷ lệ sinh viên sử dụng biện pháp “thảo luận, học nhóm” 79 Bảng 3.2.7: Tỷ lệ sinh viên “Phát biểu xây dựng bài” 80 Bảng 3.2.8: Bảng thể hiện mối liên hệ giữa biến “Phát biểu xây dựng bài” với 81 biến “PPDH theo dự án ” Bảng 3.2.9: Tỷ lệ sinh viên sử dụng biện pháp “Nghiên cứu khoa học” 82 Bảng 3.2.10: Tỷ lệ sinh viên cảm nhận mức độ “hứng thú học tập của bản thân” 83 Bảng 3.2.11: Bảng thể hiện mối liên hệ giữa biến “PPDH dự án” với biến 84 “Hứng thú học tập” 8 Bảng 3.2.12: Bảng thể hiện mối liên hệ giữa biến “PPDH tích cực của giảng 85 viên có ảnh hưởng đến PPHT của sinh viên” và biến “hứng thú” Hộp 3.1.1: Hộp phỏng vấn quan điểm của GV về các thay đổi trong PPDH 48 Hộp 3.1.2: Hộp phỏng vấn quan điểm của CBQL về các thay đổi trong PPDH 50 của giảng viên Hộp 3.1.3: Hộp phỏng vấn quan điểm của GV về các thay đổi trong PPDH 61 Hộp 3.1.4: Hộp phỏng vấn quan điểm của giảng viên về sử dụng phương pháp 62 dạy theo hợp đồng Hộp 3.2.1: Hộp phỏng vấn quan điểm của sinh viên về các thay đổi trong PPHT 70 Hộp 3.2.2: Hộp phỏng vấn quan điểm của sinh viên về các thay đổi trong 71 PPDH của giảng viên Hộp 3.2.3: Hộp phỏng vấn quan điểm của sinh viên về các thay đổi trong PPHT 72 Hộp 3.2.4: Hộp phỏng vấn quan điểm của giảng viên về các thay đổi trong 73 PPHT của sinh viên Hộp 3.2.5: Hộp phỏng vấn quan điểm của sinh viên về hoạt động “lập kế 76 hoạch, phân chia thời gian cho từng môn học” Hộp 3.2.6: Hộp phỏng vấn quan điểm của sinh viên về hoạt động “Thảo luận, 80 học nhóm” của sinh viên 9 GIỚI THIỆU CHUNG 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của người học đã được đặt ra trong ngành giáo dục Việt Nam từ những năm 1960, khi mà các trường sư phạm đã có khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Với cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai vào năm 1980 thì phát huy tính tích cực của người học đã là một trong các phương hướng cải cách, nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, có tri thức và làm chủ đất nước. Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục cũng đã được ghi trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005, điều 2.4, đã ghi “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; Bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Thời gian qua, vấn đề đổi mới phương pháp đào tạo nói chung và phương pháp dạy và học nói riêng được thảo luận một cách sôi nổi. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Viện nghiên cứu và cả toàn xã hội đã có nhiều biện pháp và công trình nghiên cứu nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo. Trong đó có thể kể đến các nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Trí, Đỗ Đình Hoan, Trần Kiều, Nguyễn Thị Phương Hoa, Nguyễn Quý Thanh, Nguyễn Công Khanh...cũng tập trung nghiên cứu vấn đề này. Một trong những luận điểm quan trọng nhất của đổi mới phương pháp dạy và học được nhiều người thống nhất, đó là làm thế nào khơi dậy được tính tích cực, chủ động của mỗi người học. Lý luận và thực tiễn đã cho thấy rằng, kết quả học tập, rèn luyện của người sinh viên phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của quá trình giảng dạy và tổ chức công tác giáo dục, vào những điều kiện vật chất, tinh thần và thái độ học tập của sinh viên. Trong đó, chú trọng đổi mới PPDH nhằm đáp ứng những đòi hỏi tích cực từ phía người học, đồng nghĩa với nhiệm vụ đào tạo và vai 10 trò trong giáo dục của người giảng viên trước nhu cầu xã hội ngày càng trở nên quan trọng. Do đó nâng cao năng lực giảng dạy cho người giáo viên là cần thiết. Bên cạnh đó, vấn đề về phương pháp học là một trong những yếu tố cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong tiến trình dạy học. Các nhà nghiên cứu Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Kỳ, Nguyễn Văn Đản, Lê Đức Ngọc, Nguyễn Quý Thanh... đã có những nghiên cứu tâm huyết về vấn đề này. Quan điểm nghiên cứu tập trung vào nhận thức, thái độ, cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của sinh viên, những yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp học của họ... Kết quả của các nghiên cứu đó tập trung xoay quanh câu hỏi là làm sao để có được phương pháp học tập chủ động, hiệu quả cho chính bản thân người học. Những kết quả đó góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy - học, nâng cao dân trí và đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ tương lai cho đất nước. Bên cạnh các đề tài nghiên cứu thì nhiều dự án lớn được triển khai. Các dự án phát triển giáo dục góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ về cơ sở lý luận, thực tiễn và cơ sở vật chất cho việc đổi mới PPDH, đặc biệt là các dự án phát triển giáo dục cho các tỉnh thuộc vùng khó khăn. Dự án Việt - Bỉ nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng viên tiểu học và THCS các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam là dự án song phương giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Cơ quan Hợp tác kỹ thuật Bỉ. Đây là dự án nối tiếp Dự án Việt - Bỉ pha I "Đào tạo giáo viên các trường Trung học sư phạm 7 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam" nhằm củng cố và phát triển kết qủa của dự án trên phạm vi 14 tỉnh miền núi phía Bắc. Để hỗ trợ các tỉnh miền núi phía Bắc thực hiện tốt đổi mới PPDH theo hướng dạy và học tích cực, dự án Việt Bỉ đã triển khai nhiều hoạt động nhằm phát triển nâng cao năng lực sư phạm, hình thành kĩ năng, kĩ xảo về dạy và học tích cực cho giáo viên. Theo báo cáo kết quả khảo sát 14 tỉnh miền núi phía Bắc của dự án Việt Bỉ, dự án đã có tác động trực tiếp tới đội ngũ GV, cán bộ quản lí về đổi mới PPDH. GV được tham gia các lớp tập huấn của Dự án đã thực hiện phương pháp mới trong tiết dạy của mình khá thành thạo, tìm ra các phương pháp thích hợp cho từng môn học. Tuy vậy, qua khảo sát có thể nhận thấy ở trường CĐSP các cá nhân tham gia DA 11 chỉ mới tự thể hiện qua giảng dạy của bản thân mà chưa tác động ảnh hưởng tốt tới đông đảo đội ngũ giảng viên trong nhà trường. Trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên là một trong những trường được tham gia vào dự án Việt Bỉ, đã có nhiều giáo viên được tập huấn và áp dụng các PPDH tích cực vào các tiết dạy. Để làm rõ những thay đổi trong phương pháp dạy và học tại trường CĐSP Điện Biên khi tham gia dự án Việt Bỉ, tôi chọn đề tài “Đánh giá tác động của dự án giáo dục Việt – Bỉ đến phƣơng pháp dạy và học (nghiên cứu trường hợp trường CĐSP Điện Biên)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu là mô tả các tác động một cách định tính và định lượng để xem xét tác động của dự án giáo dục Việt Bỉ đến việc đổi mới phương pháp dạy của giảng viên và phương pháp học của sinh viên trường CĐSP Điện Biên. 3. Giới hạn nghiên cứu - Giới hạn về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại trường CĐSP Điện Biên. - Giới hạn về thời gian: Thời gian dự án giáo dục Việt Bỉ được triển khai tại trường (Từ năm học 1998 – 1999 đến năm học 2009 – 2010). - Giới hạn về số lượng khách thể: Nghiên cứu sẽ thực hiện trên các sinh viên hệ cao đẳng chính quy và các giảng viên thực hiện giảng dạy tại các lớp cao đẳng chính quy của trường CĐSPĐB trong các năm học 1998 – 1999 đến năm học 2009 – 2010. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu: 4.1.1. Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau: 1- Những thay đổi nào đang diễn ra trong PPDH của giảng viên kể từ khi dự án Việt Bỉ được triển khai tại trường CĐSP ĐB? 12 2- Đổi mới PPDH có ảnh hưởng như thế nào đến phương pháp học tập của sinh viên tại trường CĐSP ĐB? 4.1.2. Giả thuyết nghiên cứu: 1. Dự án giáo dục Việt Bỉ được triển khai có tác động đến phương pháp giảng dạy của giảng viên trường CĐSP Điện Biên 2. Việc đổi mới PPDH của giảng viên có ảnh hưởng đến việc rèn luyện phương pháp học tập của sinh viên. Nếu PPDH của giảng viên phù hợp với hoạt động học tập của sinh viên, thì sinh viên sẽ hứng thú hơn và kết quả học tập sẽ cao hơn. 4.2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.2.1. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên hệ cao đẳng chính quy và giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên. 4.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Những tác động của dự án Việt Bỉ đối với phương pháp dạy và học tại trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên. 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này tôi sẽ dùng những phương pháp sau: 4.3.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin 4.3.1.1. Phân tích tài liệu Phân tích các tài liệu liên quan đến nghiên cứu trong luận văn, bao gồm: - Các tài liệu nghiên cứu về PPDH của giảng viên; các tài liệu nghiên cứu về phương pháp học của sinh viên; các tài liệu nghiên cứu về dự án giáo dục Việt Bỉ. - Các báo cáo công tác giảng dạy hàng năm của trường CĐSP Điện Biên. - Các tài liệu về phân tích và xử lý số liệu thống kê. 13 4.3.1.2. Khảo sát bằng bảng hỏi Các nhận định trong bảng hỏi được đánh giá theo thang trả lời chạy từ 1 đến 5 như sau: 1- Không bao giờ sử dụng; 2 – Ít khi sử dụng; 3 – Thỉnh thoảng sử dụng; 4 - Thường xuyên sử dụng; 5 – Luôn luôn sử dụng. 4.3.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn sâu với các đối tượng sau: - Cán bộ quản lý của nhà trường: (Hiêu trưởng, Hiệu phó chuyên môn, Trưởng khoa) - Cán bộ cốt cán tham gia dự án giáo dục Việt Bỉ: 2 GV - Giảng viên tham gia tập huấn dự án giáo dục Việt Bỉ: 5 GV - Cựu sinh viên đã tốt nghiệp: 6 cựu SV - Sinh viên đang học tại trường ở thời điểm nghiên cứu: 9 SV 4.3.1.4. Phương pháp quan sát Nghiên cứu thực hiện quan sát hoạt động giảng dạy đối với mẫu khảo sát giảng viên, bao gồm: việc chuẩn bị cho giờ dạy, việc thực hiện các phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa người học. Nghiên cứu thực hiện quan sát hoạt động học tập đối với mẫu khảo sát sinh viên, bao gồm: các hoạt động tích cực trong các giờ học trên lớp (giơ tay phát biểu, ghi chép bài theo cách riêng, thảo luận nhóm...); các hoạt động chuẩn bị bài trước khi đến lớp (nghiên cứu tài liệu, lập kế hoạch học tập...) 4.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu: - Mẫu khảo sát cho giảng viên: + Dung lượng mẫu: Số lượng giảng viên của trường ở thời điểm từ 2005 đến nay là khoảng 147 người, tại thời điểm nghiên cứu có 120 giảng viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường, với dung lượng giảng viên như vậy nên nghiên cứu tiến hành khảo sát toàn bộ số giảng viên này. - Mẫu khảo sát cho sinh viên: - Dung lượng mẫu: 14 + 6 cựu sinh viên: (Thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu) từ K1 (1998 – 2001) đến K8 (2005 – 2008). Luận văn thực hiện phương pháp chọn ngẫu nhiên theo các khóa sinh viên đã ra trường. Số sinh viên được hỏi dựa vào danh sách lớp. + 255 sinh viên: (Nghiên cứu định lượng) K10 (2007 – 2010), K11 (2008 – 2011), K12 (2009 – 2012), K13 (2010 – 2013). Luận văn thực hiện phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm tại 3 khoa: Tự nhiên, Xã hội, Tiểu học – Mầm non. Tại mỗi khoa, chọn ngẫu nhiên 85 sinh viên đang học. Số sinh viên được phát phiếu hỏi được lấy từ danh sách của mỗi lớp. 15 PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1. Nghiên cứu về đổi mới phƣơng pháp dạy học Đổi mới PPDH được xác định là khâu tiên phong trong quá trình đổi mới giáo dục đào tạo ở Việt Nam kể từ năm 1986. Đổi mới PPDH được tiến hành từ những năm 90 của thế kỷ trước. Cũng trong những năm này, có nhiều các bài viết, các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH ở các bậc học được đề cập ở nhiều góc độ. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu, việc đổi mới phương pháp giảng dạy vẫn còn là một vấn đề chưa thể giải quyết ngay được vì cùng với việc đổi mới phương pháp còn có những vấn đề khác như liên quan như: quản lí chất lượng dạy học, cơ sở vật chất, tiêu chí đánh giá giáo viên… Mở đầu có thể nói đến những nghiên cứu của tác giả Lê Đức Phúc về đổi mới phương pháp dạy học. Tác giả có những phân tích sâu sắc về nội dung cơ bản của lý luận dạy học, phân tích các yếu tố cần để đổi mới chất lượng dạy và học với quan điểm đổi mới phương pháp dạy học quan trọng nhất là phải bắt nguồn từ phía giáo viên, từ sự thay đổi nhận thức của giáo viên [23]. Tiếp theo các tác giả như Đỗ Đình Hoan, Trần Kiều lại xem xét mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục ở các bậc học; bổ sung và làm sáng tỏ hơn việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học, trường THCS nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập, phương pháp dạy học là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên [16]. Các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH sau này đã tập trung nghiên cứu vấn đề đổi mới căn bản trong phương pháp dạy của giảng viên, phân tích vai trò quan trọng của GV trong nâng cao chất lượng giáo dục. Trong các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa, nội dung chủ yếu được tác giả nghiên cứu xoay quanh các vấn đề cơ bản của PPDH, ứng dụng PPDH phát huy tính tích cực của học sinh. Với quan điểm xuất phát từ khái niệm PPDH bao gồm phương pháp dạy và 16 phương pháp học trong sự tương tác lần nhau, phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo còn phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy song nó cũng ảnh hưởng trở lại đối với phương pháp dạy. Người giáo viên có vai trò quan trọng có tính chủ đạo trong việc dẫn dắt người học lĩnh hội tri thức [12]. Theo đó, Lê Thị Tuyết, Trần Mạnh Trung… tiếp tục quan tâm nghiên cứu đến việc đổi mới PPDH phát huy tính tích cực của học sinh, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của các giáo viên trong việc truyền đạt tri thức đến học sinh và vai trò của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức thông qua đổi mới các PPDH, khơi gợi lòng say mê khám phá cho học sinh trong học tập. Có thể thấy giáo dục Việt Nam cần phải đổi mới để sớm hội nhập với giáo dục của khu vực và thế giới. Vấn đề cần đổi mới đầu tiên để hội nhập và phát triển đó là đổi mới về phương pháp giảng dạy ở tất các các hệ và cấp học…[35] Như vậy, các nghiên cứu trên đều đồng ý rằng sự thay đổi PPDH của người thầy sẽ kéo theo nhiều thay đổi khác như chương trình đào tạo, quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng giờ dạy, cách thức kiểm tra đánh giá, phương pháp học tập của học sinh… Do đó, từ xu hướng chung của đổi mới PPDH là đổi mới theo quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm thì vai trò của người GV ngày càng trở nên quan trọng. Nội dung của các nghiên cứu trên rất có ý nghĩa, phù hợp với hướng nghiên cứu của luận văn, tuy nhiên các nghiên cứu trên mới tập trung phân tích vai trò của GV trong đổi mới PPDH mà chưa phân tích các yếu tố liên quan đến việc sử dụng PPDH như vận dụng kĩ thuật dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, ý kiến phản hồi của người học.... Trong bài nghiên cứu “Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới PPDH môn Toán ở trường trung học phổ thông “(2009), tác giả Phạm Đức Quang cho rằng: Để ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới PPDH ở trường phổ thông, việc đầu tiên là phải thống nhất cách hiểu về PPDH, về đổi mới PPDH và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học [27]. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất 6 biện pháp để có thể ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 17 một cách hiệu quả. Tuy nhiên ở nghiên cứu trên chưa phân tích về phương pháp dạy học tích cực nào một cách cụ thể. Tiếp theo đó là hàng loạt công trình nghiên cứu ứng dụng của các phương pháp dạy học tích cực cụ thể như phương pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác…Ví dụ như nhóm tác giả Trần Văn Vuông, Nguyễn Văn Hiến, tác giả Phan Thị Hồng The... đã thống nhất ở quan điểm: định hướng giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học đối với giảng viên và sinh viên là sự vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học dựa vào ưu điểm của các phương pháp đó, đồng thời sử dụng kĩ thuật dạy học khơi gợi hứng thú học tập cho sinh viên. [31,43] Cụ thể hơn, tác giả Phan Thị Hồng The phân tích các khía cạnh của các PPDH tích cực, nhất là dạy học nêu vấn đề. Đặt vấn đề có vai trò quan trọng như là sự mở đầu cho quá trình tạo hứng thú, gây chú ý cao độ của HS vào bài học. [43] Kết quả các nghiên cứu trên đã thống nhất quan điểm ở các khía cạnh khác nhau trong việc sử dụng PPDH, chỉ ra một số biện pháp thay đổi PPDH của giảng viên: sử dụng công nghệ thông tin, áp dụng các kĩ thuật dạy học (kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, sơ đồ tư duy…) để kích thích khả năng sáng tạo và tìm tòi câu trả lời của sinh viên trong các giờ dạy, kết hợp giữa nhiều phương pháp nhịp nhàng sẽ mang lại hiệu quả cho giờ dạy cao hơn. Nhấn mạnh tầm quan trọng của các PPDH phát huy tính tích cực của học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Những năm gần đây, PPDH của giáo viên trong các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp được quan tâm, chú trọng đổi mới nhằm đáp ứng những đòi hỏi tích cực từ phía người học, đồng nghĩa với nhiệm vụ đào tạo và vai trò trong giáo dục của người giảng viên trước nhu cầu xã hội ngày càng trở nên quan trọng. Tác giả Nguyễn Đức Trí phân tích một số định hướng chủ yếu và cần thiết trong việc đổi mới đào tạo cao đẳng nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Tác giả đề cập đến vai trò của giảng viên trong nâng cao chất lượng dạy và học, tác giả chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến PPDH như lương tâm và trách nhiệm, ý thức và tư duy đổi mới, thái độ tích cực đối với việc đổi mới, mong muốn và quyết tâm đổi mới, năng lực, kinh nghiệm, thói quen đổi mới, yêu thích đổi mới 18 sáng tạo… từ đó phải đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên, nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường học [36]. Ngoài ra còn nhiều công trình khác cũng đóng góp đáng kể về lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu những biện pháp đổi mới PPDH, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. Có thể nói PPDH là một vấn đề lý luận quan trọng trong nghiên cứu lý luận cũng như trong thực tiễn. Những nghiên cứu nói trên đã đưa ra những đóng góp có ý nghĩa khoa học có liên quan đến đề tài ở khía cạnh đổi mới PPDH. Việc đổi mới PPDH trong trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên không chỉ có ý nghĩa thay đổi chất lượng đào tạo GV của trường mà còn có ý nghĩa lớn trong việc hình thành năng lực dạy học của sinh viên theo yêu cầu mới. 1.2. Nghiên cứu về phƣơng pháp học. Phương pháp học là một trong những yếu tố cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong tiến trình dạy học. Nó có mối liên hệ chặt chẽ cũng như chịu ảnh hưởng nhiều từ phương pháp giảng dạy của GV. Phương pháp học tập rất đa dạng bởi bản thân phương pháp học bao gồm nhiều kỹ năng khác nhau. Trong mỗi cấp học hoặc mỗi môn học có những phương pháp học tập khác nhau. Ở nước ngoài, có nhiều nhà nghiên cứu tập trung về phương pháp học tập ở bậc đại học như Metzger (2004) với công trình nghiên cứu “Chiến lược học đại học”, Pauk với “Phương pháp học đại học”, Ronald Gross (2004) với “Học tập đỉnh cao”, Joe Landsberger (2008) với “Học tập cũng cần chiến lược”, … Nhóm tác giả của Viện Quốc tế về Kế hoạch giáo dục – UNESCO đã tổng quan các tài liệu nghiên cứu trước đó về nâng cao chất lượng dạy và học trong quá trình giáo dục và đào tạo trong tác phẩm “Đào tạo giáo viên: Giảng dạy và phương pháp học tập” (2006 ) [44]. Tại chương 18, các tác giả trình bày những khái niệm cơ bản về vai trò của giảng viên, sinh viên trong quá trình giáo dục và đào tạo, những mối liên hệ giữa phương pháp và chất lượng học tập; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp học của học sinh, trong đó phân tích vai trò của giảng viên đối với việc hình thành hoạt động học tập của người học… 19 Ở nước ta, công trình nghiên cứu về phương pháp học tập ở các bậc học còn khá ít, các nghiên cứu tập trung vào các phương hướng, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng, kích thích tính tích cực của người học. Đầu tiên có thể kể đến hai tác giả Nguyễn Quang Uẩn - Trần Quốc Thành khi nghiên cứu về phương pháp học. Theo các tác giả, cách học chủ yếu ở đại học là tự học, tự tìm tài liệu thông qua định hướng, hướng dẫn của giảng viên. Qua đó để có phương pháp học tốt, sinh viên cần có kỹ năng học tập. Các kỹ năng cơ bản cần thiết đối với mỗi sinh viên bao gồm: Kỹ năng lập kế hoạch học tập, kỹ năng tìm kiếm và sử dụng tài liệu, kỹ năng nghe và ghi bài trên lớp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ôn tập [39]. Vấn đề tự học cũng được các tác giả khác quan tâm, nội dung các nghiên cứu phương pháp học tập tập trung phân tích nội hàm của khái niệm tự học. Tác giả Nguyễn Kỳ bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”[34] Nội dung các nghiên cứu khác tập trung phân tích các khía cạnh của phương pháp học tập của sinh viên đại học, trong đó nêu ra các yếu tố tác động đến phương pháp học của họ như: những thay đổi trong môi trường học tập ở bậc cao đẳng và đại học, chương trình học, thời gian học, PPDH của GV, cơ sở vật chất…. Có thể kể đến nhóm tác giả Tạ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Đình Thảo Vy, Vũ Việt Hằng, các tác giả Nguyễn Văn Đản, Lê Đức Ngọc, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thanh Long… Theo nhóm tác giả Tạ Thị Hồng Hạnh, sinh viên cần nhận ra những thay đổi về môi trường học tập và tìm cách thích nghi với những thay đổi đó, đồng thời hướng dẫn cho sinh viên cách thiết lập các mục tiêu và lập kế hoạch thực hiện các mục tiêu đó, hoàn thiện các kĩ năng học tập khác như: kĩ năng lắng nghe, ghi chép, thuyết trình, làm việc nhóm…[5]. Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Văn Đản cho rằng một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan