Đánh giá sự tương thić h giữa phương pháp
kiể m tra vi sinh vâ ̣t truyề n thố ng và phương
pháp đo ATP quang sinh học trong quá trình
kiể m tra vê ̣ sinh của dây chuyề n sản xuấ t bia
ở Viện Công nghiệp thực phẩm
Trầ n Thi ̣Hảo
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Khoa Sinh học
Chuyên ngành: Vi sinh vâ ̣t; Mã số: 604240
Người hướng dẫn: TS. Phạm Văn Thành
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Tổng quan tình hình ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam, thực trạng vệ sinh
ở một số cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm và vi sinh vật gây ngộ độc thường gặp
trong thực phẩm; công nghệ sản xuất bia, những công đoạn cần thiết phải kiểm tra
vệ sinh trong sản xuất. Nghiên cứu các phương pháp kiểm tra vệ sinh trong sản
xuất hiện nay; giới thiệu về phương pháp ATP quang sinh. Kiểm tra quá trình vệ
sinh trong dây chuyền công nghệ sản xuất bia ở cơ sở sản xuất của Viện Công
nghiệp thực phẩm; các vị trí kiểm tra là các vị trí trọng yếu của quá trình như các
tec lên men và các tec sản phẩm, máy lọc sản phẩm. Trình bày các phương pháp
nghiên cứu: phương pháp kiểm tra vi sinh vật bằng nuôi cấy truyền thống; phương
pháp xác định độ sạch bằng ATP quang sinh. Đưa ra kết quả và thảo luận: phương
pháp phân tích truyền thống; phương pháp ATP quang sinh học. Đánh giá sự tương
thích giữa kiểm tra vi sinh vật bằng phương pháp truyền thống và đo ATP quang
sinh. Khảo sát ứng dụng phương pháp tạo màu xác định tổng số Coliforms trên máy
quang phổ U-1900 ( UV-VIS spectrophotometre).
Keywords. Vi sinh vật; Sinh học; Vệ sinh; Công nghiệp thực phẩm; Ngộ độc thực
phẩm
Content.
Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu hàng ngày của mỗi con người. An toàn
thực phẩm đã trở thành vấn đề toàn cầu; trước những hiểm họa luôn rình rập,
đe dọa đời sống con người bởi các thực phẩm không an toàn, đòi hỏi mỗi
quốc gia phải có những quốc sách để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
1
Trên thực tế, một thực trạng còn bức xúc trong ngành sản xuất chế biến
thực phẩm ở nước ta là chất lượng vệ sinh còn rất kém ở nhiều cơ sở sản xuất.
Những yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất chưa
được quan tâm và đầu tư thích đáng. Mặt khác do lợi nhuận mà một số ít nhà
cung cấp đã sử dụng các hóa chất độc hại để chế biến, nuôi trồng và sản xuất
các sản phẩm thực phẩm; gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người tiêu
dùng. Việc sử dụng các thực phẩm không đảm bảo chất lượng vệ sinh có thể
gây ngộ độc và gây ra các bệnh tiêu hóa cấp tính cho người sử dụng, nghiêm
trọng hơn có thể dẫn tới tử vong. Về lâu dài, nếu các độc tố tích lũy dần dần
tới một ngưỡng nhất định có thể sẽ phát sinh các bệnh nguy hiểm, làm biến
đổi cấu trúc gen gây dị tật, dị dạng cho các thế hệ tiếp theo.
Trước thực trạng trên, ngoài việc khuyến khích các cơ sở sản xuất thực
hiện vệ sinh an toàn thực phẩm Nhà nước và chính phủ còn chỉ thị về việc
tăng cường công tác bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để từng
bước nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên phương thức quản lý kiểm tra
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm dựa trên việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm cuối cùng không đảm bảo được chất lượng vệ sinh sản phẩm trong khi
sản xuất. Điều này chỉ được đảm bảo khi có sự kiểm soát chủ động và hệ
thống các yếu tố chất lượng và điều kiện vệ sinh trong toàn bộ quá trình sản
xuất, chế biến, cung ứng mới có khả năng đảm bảo an toàn thực phẩm. Để
đáp ứng được yêu cầu này không gì khác là phải áp dụng các phương pháp
kiểm tra nhanh mức độ vệ sinh trong các dây chuyền sản xuất, chế biến thực
phẩm .
Góp phần vào sự kiểm soát vệ sinh an toàn trong sản xuất đồ uống nói chung
và sản xuất bia nói riêng, chúng tôi tiến hành thực hiện kiểm tra vệ sinh trong
dây chuyền sản xuất bia, với đề tài: “ Đánh giá sự tương thích giữa phương
pháp kiểm tra vi sinh vật truyền thống và phương pháp đo ATP quang sinh
học trong quá trình kiểm tra vệ sinh của dây chuyền sản xuất bia ở Viện công
nghiệp thực phẩm”.
I. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kiểm tra quá trình vệ sinh trong dây chuyền công nghệ sản xuất bia ở
cơ sở sản xuất của Viện Công nghiệp thực phẩm. Các vị trí kiểm tra là các vị
2
trí trọng yếu của quá trình như các tec lên men và các tec sản phẩm, máy lọc
sản phẩm.
Chỉ tiêu lựa chọn kiểm tra là: tổng nấm men, nấm mốc, tổng Coliform
và E.coli, tổng vi sinh vật hiếu khí
2.2. Trang thiết bị, dụng cụ và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ và thiết bị, hóa chất
a. Dụng cụ thiết bị
+ Máy đo ATP HY_LITE 2
+ Máy quang phổ UV-VIS U-1900
+ Nồi khử trùng
+ Tủ ấm
+ Tủ cấy
+ Máy đo pH
+ Pipet tự động, đầu hút
+ Đĩa petri, giấy nhôm, đèn cồn, bình xịt cồn, đũa thủy tinh,…
b. Hóa chất
+ Plate count agar ( Peptone từ Carein 5,0g; cao nấm men 2,5g; D+
gluco 1,0g; agar 14,0g)
Cách pha:
Hòa tan 22,5 g PCA trong 1000 mL nước cất. Hấp khử trùng ở 121oC,
15phút. Sau khi khử trùng pH: 7,0 ± 0,2 ở 25 oC.
+ Lactose broth ( Peptone 10g; lactose 10g; beef extract 6g; nước cất
1000 mL).
Cách pha:
Môi trường đơn: hòa tan 13g lactose broth trong 1000mL nước cất.
Môi trường kép: hòa tan 26g lactose broth trong 1000 mL nước cất.
Hòa tan môi trường, sau đó đem hấp khử trùng ở 121oC, 15phút. Sau khi khử
trùng pH: 6,9 ± 0,2 ở 25 oC.
3
+ Brilliant-green lactose (bile) broth ( Peptone 10g; lactose 10g; OX
bile 20g; Brilliant – green 13 mL; nước cất 1000 mL).
Cách pha:
Môi trường đơn: hòa tan 40g trong 1000 mL nước cất.
Môi trường kép: hòa tan 80g trong 1000 mL nước cất.
Hòa tan môi trường, sau đó đem hấp khử trùng ở 121oC, 15phút. Sau khi khử
trùng pH: 7,2 ± 0,2 ở 25 oC.
Tryptone
Tryptone ( Peptone từ casein ): 20g.
NaCl: 5g.
Nước cất 1000 mL.
Cách pha:
Hòa tan môi trường, sau đó hấp khử trùng ở 121oC, 15phút. Sau khi khử trùng
pH: 7,5 ± 0.2 ở 25 oC.
+ R2A agar (Yeast extract 0,5; proteose peptone 0,5; casein hydrolysat
0,5; glucose 0,5; starch soluble 0,5; natri pyruvat 0,3; K2HPO4 0,3; MgSO4
0,05; agar 12,0).
Cách pha:
Hòa tan 15.2 g trong 1000 mL nước cất. Đem hấp khử trùng ở 121oC trong
vòng 15 phút. Sau khử trùng pH 7,2 ± 0,2 ở 25 oC.
+ Kovacs
+ Oxidase
+ Fluoro cult (Tryptone 5,0; NaCl 5,0; Sorbit 1,0; Tryptophan 1,0; 4brom-4chlor-3 indoly –B-D- glactogyranoside (X-gal) 0,08; 4metylumbelliferyl –β-D-glucuronide (MGG) 0.05; 1-isopropyl β-D-1thiogalactopyranoside 0.1 ).
Cách pha:
Môi trường đơn: cân 17g/1000mL nước cất
4
Môi trường kép: cân 34g/1000mL nước cất
Hòa tan môi trường, sau đó hấp khử trùng ở 121oC, 15phút. Sau khi khử trùng
pH: 6,8 ± 0,2 ở 25 oC.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1.Phương pháp kiểm tra vi sinh vật bằng nuôi cấy truyền thống
Phương pháp truyền thống là phương pháp phổ biến nhất trong các
nghiên cứu vi sinh vật học. Trên môi trường đặc mỗi vi sinh vật sẽ phát triển
thành khuẩn lạc hoặc sự sinh khí và biểu hiện đục ở ống nghiệm. Dựa trên
đấy có thể kiểm tra số lượng vi sinh vật trong mỗi đơn vị thể tích của dịch
nghiên cứu. Phương pháp đếm khuẩn lạc thường được sử dụng để kiểm tra số
lượng nấm men, nấm mốc.
2.2.2.1.1. Phương pháp xác định tổng số Coliform và E.coli
Cấy vào 5 ống đựng môi trường canh thang lỏng nồng độ kép với một
lượng 10 mL mẫu (hoặc dung dịch mẫu pha loãng), trong mỗi ống đều thả
ống duham lộn ngược. Tiếp theo, cấy vào 5 ống đựng môi trường canh thang
lỏng nồng độ đơn với một lượng 1 mL mẫu (hoặc dung dịch mẫu pha loãng),
trong mỗi ống đều thả ống duham lộn ngược. Cấy vào 5 ống đựng môi trường
canh thang lỏng nồng độ đơn với một lượng 0.1 mL mẫu (hoặc dung dịch
mẫu pha loãng), trong mỗi ống đều thả ống duham lộn ngược.
Ủ các ống sau khi cho mẫu vào ở nhiệt độ 35oC trong 24 hoặc 48 h và
quan sát. Với những ống có biểu hiện đục và sinh khí, chuyển tiếp lần lượt 10
mL , 1mL, 0.1mL vào 5 ống môi trường brilliant kép và 5; 5 ống môi trường
Brilliant đơn, nuôi tiếp ở 35oC sau 48 h. sau đấy quan sát và đọc kết quả theo
bảng kết quả trong ISO 9308-phần II. Mẫu có coliform với biểu hiện đục và
sinh khí ở ống.
Chuyển tiếp 10 mL, 1mL, 0.1 mL vào 5 ống môi trường tryptone kép
và 5; 5 ống môi trường Tryptone đơn, nuôi tiếp ở 44oC sau 24 h. Cho vào mỗi
ống vài giot Kovacs, nếu biểu hiện màu hồng trong ống, chứng tỏ sự có mặt
của E.coli.
5
2.2.2.1.2. Tính tổng số nấm men, nấm mốc
Chuẩn bị dịch pha loãng và môi trường đĩa thạch. Nấu từng loại môi
trường thích hợp cho từng nhóm vi sinh vật. Hòa tan môi trường rồi phân phối
vào các lọ, khử trùng bằng nồi hấp áp lực ở 121oC trong 15 phút. Lấy 1mL
mẫu với tỷ lệ pha loãng nhất định cho vào các hộp đĩa thạch đã được khử
trùng, mỗi mức pha loãng dùng 4 đĩa thạch. Sau đấy rót vào mỗi hộp đĩa
khoảng 10 mL môi trường thạch sau khử trùng và để nguội ở 40-50oC. Đậy
nắp và xoay tròn mỗi hộp trên mặt tủ cấy, để nguội đến khi mặt thạch đông
lại, ghi số mẫu và nồng độ pha loãng lên mỗi đáy hộp petri và bọc giấy báo
rồi đem nuôi ở 35oC và đọc kết quả sau 48h ± 3.
2.2.2.1.3. Tổng vi sinh vật hiếu khí
Sử dụng môi trường R2A agar, hòa tan với lượng 15,2g/1000 mL, tiếp
theo đem hấp khử trùng ở 121oC trong 15 phút.
Lấy 1 mL mẫu hoặc mẫu đã pha loãng cho vào hộp petri đã được khử
trùng, rót vào khoảng 10 mL môi trường R2A agar đã khử trùng, đậy nắp và
xoay tròn đều mỗi hộp trên mặt tủ cấy, để nguội, đợi khi mặt thạch đông lại
hoàn toàn sau đấy ghi tên mẫu và nồng độ pha loãng lên đáy hộp petri, bao
giấy rồi đem nuôi ở 35oC trong vòng 48h ± 3. Khi đủ thời gian, đem ra đọc
kết quả bằng cách đếm các khuẩn lạc trên đĩa thạch. Sau đấy báo cáo số
khuẩn lạc trên một đơn vị thể tích mẫu tương ứng.
2.2.2.2. Phương pháp xác định độ sạch bằng ATP quang sinh
Để nghiên cứu ứng dụng phương pháp kiểm tra nhanh vệ sinh trong
dây chuyền sản xuất bia bằng đo ATP quang sinh, các bước cần phải tiến
hành như sau:
- Nhận dạng các điểm kiểm tra: Các điểm kiểm tra được coi là các điểm kiểm
soát tới hạn (CCP), đại diện cho hiệu quả của quá trình vệ sinh. Kết quả thu
được sẽ phản ánh thực tế hiệu quả của quá trình vệ sinh.
Các điểm kiểm tra nói chung được chia làm hai nhóm:
Bề mặt tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm và nhóm bề mặt tiếp xúc gián tiếp với
sản phẩm.
6
- Lập kế hoạch lấy mẫu: Căn cứ sơ đồ sản xuất, xây dựng kế hoạch lấy mẫu,
tần suất lấy mẫu cho phù hợp từng vị trí kiểm tra.
Thu thập dữ liệu và xây dựng giới hạn thường quy: Nội dung này giúp nhận
diện tình trạng vệ sinh hiện tại của các vị trí kiểm tra. Những dữ liệu này bao
gồm tại các vị trí kiểm tra ở cả trạng thái bẩn và trạng thái đã vệ sinh sạch sẽ.
- Xác định các giá trị giới hạn: Sau khi có đủ các số liệu về tình hình vệ sinh ở
từng vị trí kiểm soát, kết hợp với theo dõi quá trình sản xuất và những kết quả
kiểm tra vệ sinh thông thường sẽ tiến hành xây dựng mức kiểm soát vệ sinh
bằng ATP quang sinh.
- Đo ATP quang sinh bằng thiết bị đo HY_LITE 2.
Đặc tính kỹ thuật của máy:
+ Khoảng tuyến tính 0-99000 RLU
+ Có thể lưu hơn 2000 kết quả đo
+ Tín hiệu nền < 10 RLU
+ Các dạng kiểm tra: HACCP, Test and store, Test only
+ Đầu dò: photomultiplier (PMT) loại cực nhạy có chức năng bảo vệ quá tải
Trong phương pháp xác định bằng ATP quang sinh có hai dạng dụng cụ lấy
mẫu được sử dụng
+ Que lấy mẫu bề mặt:
Bôi lấy mẫu: Rút que lấy mẫu ra khỏi dụng cụ Clean-trace, bôi lên bề mặt
kiểm tra với diện tích khoảng 10cm2
Hoạt hóa/lắc: Cẩn thận đặt que lấy mẫu vào dụng cụ Clean-trace, ấn xuống và
lắc để hoạt hóa mẫu trong vòng 10 giây.
Đọc kết quả: Đặt dụng cụ Clean-trace vào bộ phận nhận mẫu của máy và đợi
đọc kết quả khoảng 10 giây sau đấy.
+ Que lấy mẫu nước:
Bôi que lấy mẫu: Rút que lấy mẫu khỏi dụng cụ Aqua- trace, nhúng que lấy
mẫu vào dung dịch kiểm tra
7
Hoạt hóa/lắc: Cẩn thận đặt que lấy mẫu vào dụng cụ Aqua-trace, lắc để hoạt
hóa mẫu trong vòng 10 giây.
Đọc kết quả: Đặt dụng cụ Aqua-trace vào bộ phận nhận mẫu của máy và đợi
đọc kết quả trong vòng 10 giây sau đấy.
2.2.2.3. Ứng dụng máy đo quang UV-VIS U-1900
Đặc tính kỹ thuật
Hệ quang: Ratio beam
Bươc sóng: 190-1100nm
Độ rộng dải quang phổ: 4 nm
Stray light: trong 0.5 % (220 nm NaI; 340 nm NaNO2)
Độ chính xác bước sóng: ± 0.5 nm
Độ tái lặp bước sóng: ± 0.3 nm
Dạng đo: Photometry, Wavelength scan, Time scan, Multiple, Wavelength
measurement
Photometric range: Abs (-3.000 tới 3.000)
% T (0 tới 300%T)
Nồng độ (0.000 tới 9999)
Photometric Accuracy : ± 0.002 Abs ( 0 tới 0.5 Abs)
± 0.004 Abs (0.5 tơi 1.0 Abs)
% 0.3 T
Photometric repeatability : ± 0.001 Abs ( 0 tới 0.5 Abs)
± 0.002 Abs (0.5 tơi 1.0 Abs)
% 0.15 T
Tốc độ scan bước sóng: 10, 100, 200, 400, 800, 1200, 2400, 3600 nm/phút
Baseline stability (độ trôi ): 0.0004 Abs/h (500nm, 2 tiếng sau khi bật máy)
Baseline flatness: ± 0.002 Abs (200 tới 950 nm)
Baseline level: ± 0.00015 Abs (500nm)
8
Nguồn sáng: WI và đèn D2
Detector: Silicon photodiode
Tiến hành: Các mẫu môi trường phát quang được chuẩn bị. Sử dụng
cuvet 20 mm cho phép đo. Chọn dải quét bước sóng tà 190 nm - 1100 nm.
II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chúng tôi thực hiện kiểm tra vệ sinh ở một số điểm trọng yếu trong dây
chuyền sản xuất bia như:
+ Các tec lên men
+ Máy lọc sản phẩm
+ Các tec sản phẩm
3.1. Phƣơng pháp phân tích truyền thống
3.1.1. Kiểm tra ở các tec lên men
Tec lên men 1
Bảng 2: Kết quả kiểm tra vệ sinh ở tec lên men 1
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
5.4 x106
5.8 x106
5.2 x104
1.5 x103
Tổng nấm men, nấm mốc
4.2 x 103
3.7 x103
3.2 x103
1.0 x 102
Tổng E.coli (MPN)
0
0
0
0
Tổng Coliform (MPN)
4
2,0
2,0
<2,0
Tec lên men 2
Bảng 3: Kết quả kiểm tra vệ sinh ở tec lên men 2
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
9
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
4.2 x106
3.7 x106
2.1 x104
1.0 x103
Tổng nấm men, nấm mốc
3.6 x103
3.7x103
1.9 x103
1.0 x102
0
0
0
0
2,0
4,0
2,0
2,0
Tổng E.coli (MPN)
Tổng Coliform (MPN)
Tec lên men 3
Bảng 4: Kết quả kiểm tra vệ sinh ở tec lên men 3
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
5.7 x106
5.5 x106
4.7 x104
1.8 x103
Tổng nấm men, nấm mốc
3.4 x103
3.3x103
2.6 x103
0.5 x 102
0
0
0
0
4,0
2,0
<2,0
2,0
Tổng E.coli (MPN)
Tổng Coliform (MPN)
Kiểm tra ở máy lọc sản phẩm
Máy lọc sản phẩm đợt 1
Bảng 5: Kết quả kiểm tra vệ sinh ở máy lọc sản phẩm đợt 1
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
6.2 x103
5.9 x103
3.0 x102
0.5 x102
Tổng nấm men, nấm mốc
5.6 x102
5.7x102
2.0 x102
1.3 x 10
0
0
0
0
2,0
2,0
4,0
<2,0
Tổng E.coli (MPN)
Tổng Coliform (MPN)
Máy lọc sản phẩm đợt 2
10
Bảng 6: Kết quả kiểm tra vệ sinh ở máy lọc sản phẩm đợt 2
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
6.1 x103
6.0 x103
2.0 x102
5 x10
Tổng nấm men, nấm mốc
4.7 x102
4.8 x102
3.0 x102
12
0
0
0
0
4,0
<2,0
2,0
<2,0
Tổng E.coli (MPN)
Tổng Coliform (MPN)
Máy lọc sản phẩm đợt 3
Bảng 7: Kết quả kiểm tra vệ sinh ở máy lọc sản phẩm đợt 3
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
5.9 x103
5.7 x103
1.0 x102
20
Tổng nấm men, nấm mốc
5.0 x102
4.7 x102
5.0 x10
12
0
0
0
0
2,0
2,0
2,0
<2,0
Tổng E.coli (MPN)
Tổng Coliform (MPN)
Kiểm tra ở các tec sản phẩm
Tec sản phẩm 1
Bảng 8: Kết quả kiểm tra vệ sinh của tec sản phẩm 1
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
6.3 x103
6.2 x103
10 x102
20
Tổng nấm men, nấm mốc
4.8 x102
4.2 x102
3.0 x10
17
0
0
0
0
2,0
<2,0
2,0
<2,0
Tổng E.coli (MPN)
Tổng Coliform (MPN)
Tec sản phẩm 2
11
Bảng 9: Kết quả kiểm tra vệ sinh của tec sản phẩm 2
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
6.0 x103
6.1 x103
8.0 x102
12
Tổng nấm men, nấm mốc
5.7 x102
5.4 x102
6.2 x10
14
0
0
0
0
2,0
<2,0
2,0
<2,0
Tổng E.coli (MPN)
Tổng Coliform (MPN)
Tec sản phẩm 3
Bảng 10: Kết quả kiểm tra vệ sinh của tec sản phẩm 3
Chỉ tiêu phân tích
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3 Rửa lần 4
Tổng vi sinh vật hiếu khí
5.4 x103
4.8 x103
9 x102
17
Tổng nấm men, nấm mốc
4.8 x102
4.5 x102
3.0 x10
11
0
0
0
0
2,0
2,0
2,0
<2,0
Tổng E.coli (MPN)
Tổng Coliform (MPN)
3.2. Phƣơng pháp ATP quang sinh học
3.2.1. Kiểm tra ở các tec lên men
Bảng 11: Kết quả kiểm tra bằng phương pháp ATP quang sinh ở
các tec lên men
Số thứ tự Tên mẫu
Tec 1 (RLU) Tec 2 (RLU) Tec 3 (RLU)
1
Vệ sinh lần 1
6608
5500
6740
2
Vệ sinh lần 2
5460
4673
6580
3
Vệ sinh lần 3
520
510
495
12
4
295
Vệ sinh lần 4
297
285
Khi vệ sinh các tec lên men ở lần rửa thứ 1 và thứ 2 nước còn bẩn, ở
các tec đo được đều ở khoảng 6000 RLU. Từ lần 3 trở đi mức độ vệ sinh đã
khá hơn, ở các tec đo được khoảng 500 RLU. Kết thúc quá trình kiểm tra (lần
4) mẫu đo được đạt ở mức dưới 300 RLU ở cả 3 tec
3.2.2. Kiểm tra ở máy lọc sản phẩm
Mẫu lấy ở máy lọc sản phẩm được tiến hành sau khi xả tháo vải lọc, xả
bỏ cặn lần đầu tiên trên các bản lọc.
Bảng 12: Kết quả kiểm tra bằng phương pháp ATP quang sinh ở
máy lọc sản phẩm
Số thứ tự Tên mẫu
Đợt 1 (RLU) Đợt 2 (RLU) Đợt 3 (RLU)
1
Vệ sinh lần 1
790
795
787
2
Vệ sinh lần 2
792
620
690
3
Vệ sinh lần 3
254
265
235
4
Vệ sinh lần 4
150
120
137
Ở hai lần vệ sinh đầu, máy lọc sản phẩm vẫn chưa được sạch, sau lần
thứ 3 vệ sinh kết quả RLU ở cả ba đợt đều nhỏ hơn 300 RLU. Ở máy lọc sản
phẩm chỉ sau 3 lần đã có thể đạt yêu cầu vệ sinh.
3.2.3. Kiểm tra ở các tec sản phẩm
Bảng 13: Kết quả kiểm tra bằng phương pháp ATP quang sinh ở
các tec sản phẩm
Số thứ tự
Tên mẫu
1
Vệ sinh lần 1
870
734
674
2
Vệ sinh lần 2
723
627
580
3
Vệ sinh lần 3
225
243
235
Tec 1 (RLU) Tec 2 (RLU) Tec 3 (RLU)
13
4
131
Vệ sinh lần 4
127
130
Sau lần 1 và lần 2, quá trình vệ sinh vẫn không thay đổi đáng kế. Đến
lần 3, ở tất cả các tec đều đạt kết quả dưới 300 RLU. Cũng như ở máy lọc sản
phẩm, tec sản phẩm cũng đạt yêu cầu sau 3 lần vệ sinh.
3.3. Đánh giá sự tƣơng thích giữa kiểm tra vi sinh vật bằng phƣơng pháp
truyền thống và đo ATP quang sinh
3.3.1. Mẫu đã biết trước nồng độ
Để so sánh sự tương thích, chúng tôi chuẩn bị các mẫu thử đã biết trước
nồng độ. Mẫu được chuẩn bị từ nấm men Saccharomyces carlbergensis dùng
trong sản xuất bia, với nồng độ ban đầu là 3.5 x 106 tế bào/mL Các mẫu được
chuẩn bị với nhiều mức nồng độ khác nhau với hệ số pha loãng là 10-1, 10-2,
10-3, 10-4 kết quả được trình bày ở bảng dưới đây.
Bảng 14: Kết quả phân tích mẫu đã biết trước nồng độ bằng cả
phương pháp truyền thống và phương pháp ATP quang sinh.
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
(CFU)
Đo ATP (RLU)
Mẫu ban đầu
3.5 x 106
2302
Mẫu 10-1
3.5 x 105
747
Mẫu 10-2
3.5 x 104
243
Mẫu 10-3
3.5 x 103
158
Mẫu 10-4
3.5 x 102
132
Qua bảng kết quả ta thấy kết quả đo được từ phương pháp ATP quang
sinh và tổng số tế bào nấm men đếm được có sự tương thích, số đơn vị RLU
tăng dần khi số lượng tế bào tăng dần. Ở giai đoạn pha loãng giữa nồng độ
mẫu 10-4 và mẫu 10-3, kết quả thay đổi không nhiều, nhưng có sự nhảy vọt
giữa mẫu 10-1 và 10-2 và đặc biệt là từ mẫu ban đầu so với mẫu đã pha loãng
10 lần ( Mẫu 10-1).
14
3.3.2. Mẫu trên dây truyền sản xuất bia
a. Kiểm tra ở tec lên men
Tec 1
Bảng 15: Kết quả phân tích ở tec lên men 1 bằng phương pháp truyền
thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
Đo ATP (RLU)
Rửa lần 1
5.8 x 106
6608
Rửa lần 2
5.4 x106
5460
Rửa lần 3
5.2 x 104
520
Rửa lần 4
1.5 x 103
295
Tec 2
Bảng 16: Kết quả phân tích ở tec lên men 2 bằng phương pháp
truyền thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
Đo ATP (RLU)
Rửa lần 1
4.2 x 106
5500
Rửa lần 2
3.7 x106
4673
Rửa lần 3
2.1 x 104
510
Rửa lần 4
1.0 x 103
297
Tec 3
Bảng 17: Kết quả phân tích ở tec lên men 3 bằng phương pháp
truyền thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
15
Đo ATP (RLU)
Rửa lần 1
5.7 x 106
6740
Rửa lần 2
5.5 x106
6580
Rửa lần 3
4.7 x 104
495
Rửa lần 4
1.8 x 103
285
Nhận xét:
Quá trình vệ sinh, rửa lần 1 và lần 2 chưa có sự thay đổi nhiều thể hiện
ở cả phương pháp xác định truyền thống và phương pháp ATP quang sinh. Từ
lần rửa thứ 3, ở các tec lên men mới thấy biểu hiện rõ rệt sự thay đổi vệ sinh,
và đến lần rửa cuối (lần 4) cùng thì sự đảm bảo vệ sinh mới được hoàn tất.
Nếu dùng phương phương kiểm tra nhanh bằng ATP quang sinh thì tec lên
men hoàn thành quá trình vệ sinh khi chỉ số RLU nhỏ hơn 300.
b. Kiểm tra ở máy lọc sản phẩm
Đợt 1
Bảng 18: Kết quả phân tích ở máy lọc sản phẩm đợt 1 bằng phương
pháp truyền thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
Đo ATP (RLU)
Rửa lần 1
6.2 x 103
790
Rửa lần 2
5.9 x103
792
Rửa lần 3
3.0 x 102
254
Rửa lần 4
0.5 x 102
150
Đợt 2
Bảng 19: Kết quả phân tích ở máy lọc sản phẩm đợt 2 bằng phương
pháp truyền thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
16
Đo ATP (RLU)
hiếu khí (CFU)
Rửa lần 1
6.1 x 103
795
Rửa lần 2
6.0 x103
620
Rửa lần 3
2.0 x 102
265
Rửa lần 4
0.4 x 102
120
Đợt 3
Bảng 20: Kết quả phân tích ở máy lọc sản phẩm đợt 3 bằng phương
pháp truyền thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
Rửa lần 1
5.9 x 103
787
Rửa lần 2
5.7 x103
690
Rửa lần 3
1.0 x 102
235
Rửa lần 4
2.0 x 10
117
Đo ATP (RLU)
Nhận xét: Ở máy lọc sản phẩm từ sau lần rửa thứ ba sự đảm bảo vệ sinh
đã được hoàn tất, ở cả ba đợt chỉ số RLU đo được đều nhỏ hơn 300.
a. Kiểm tra ở các tec sản phẩm
b. Tec 1
Bảng 21: Kết quả phân tích ở tec sản phẩm 1 bằng phương pháp
truyền thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
Đo ATP (RLU)
Rửa lần 1
6.3 x 103
870
17
Rửa lần 2
6.2 x103
723
Rửa lần 3
10 x 102
225
Rửa lần 4
2.0 x 10
131
Tec 2
Bảng 22: Kết quả phân tích ở tec sản phẩm 2 bằng phương pháp
truyền thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật hiếu
khí (CFU)
Đo ATP (RLU)
Rửa lần 1
6.0 x 103
734
Rửa lần 2
6.1 x103
627
Rửa lần 3
8.0 x 102
243
Rửa lần 4
1.2 x 10
127
Tec 3
Bảng 23: Kết quả phân tích ở tec sản phẩm 3 bằng phương pháp
truyền thống và phương pháp ATP quang sinh
Tên mẫu
Tổng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
Đo ATP (RLU)
Rửa lần 1
5.4 x 103
674
Rửa lần 2
4.8 x103
580
Rửa lần 3
9.0 x 102
235
Rửa lần 4
1.7 x 10
130
Nhận xét: Ở các tec lên men sau lần rửa vệ sinh thứ 3, các tec đã đạt yêu cầu
về vệ sinh, các chỉ số RLU đo được ở cả 3 tec sau lần rửa thứ 3 đều nhỏ hơn
300.
18
3.4. Khảo sát ứng dụng phƣơng pháp tạo màu xác định tổng số Coliform
trên máy quang phổ U-1900 ( UV-VIS spectrophotometre)
Sử dụng nước thải sau vệ sinh của xưởng sản xuất để kiểm tra
Coliforms. Từ nguồn nước thải đã xác định được Coliforms tổng số (ký hiệu
M) đem pha loãng ra các nồng độ khác nhau M x 5 -1; M x 10 -1; M x 10 -2
được các mẫu có chứa Coliforms khác nhau để nuôi cấy, sau đó đem đo trên
quang phổ UV-VIS.
Chúng tôi tiến hành scan bước sóng ở ba mức độ nồng độ ( M x 5 -1; M
x 10 -1; M x 10 -2). từ bước sóng 190nm -1100nm, tốc độ 100nm/phút. Kết quả
thu được như sau:
Nồng độ M x 10-2mL
Bảng 24: Kết quả scan mẫu có nồng độ pha loãng 10-2 ở bước sóng
190 – 1100nm
Peak
Valley
Thứ tự
WL
Abs
WL
Abs
1
967
0.467
1078
0.265
2
655
0.930
908
0.322
3
614
0.957
644
0.897
4
284
3.587
559
0.830
5
243
3.776
277
3.551
Nồng độ M x 10-1
Bảng 25: Kết quả scan mẫu có nồng độ pha loãng 10-1 ở bước sóng
190 – 1100nm
Peak
Valley
Thứ tự
WL
Abs
WL
Abs
1
972
0.409
1074
0.220
19
2
292
3.646
907
0.258
3
242
3.753
273
3.591
Nồng độ M x 5-1
Bảng 26: Kết quả scan mẫu có nồng độ pha loãng 5-1 ở bước sóng
190 – 1100nm
Peak
Valley
Thứ tự
WL
Abs
WL
Abs
1
970
0.447
910
0.306
2
655
0.951
644
0.914
3
614
0.979
558
0.840
4
292
3.637
276
3.587
5
241
3.793
Ở cả 3 mức nồng độ, độ hấp thụ đạt cao nhất ở bước sóng 241nm – 243nm.
Tuy nhiên dung dịch tạo màu có màu xanh lục, là vùng nhìn thấy nằm trong
dải phổ từ 400 nm- 800nm. Do vậy chúng tôi tiến hành khảo ở vùng bước
sóng từ 400 nm – 800 nm. Kết quả thu được như sau:
Nồng độ ban đầu M
Bảng 27: Kết quả scan mẫu M ở bước sóng 400 – 800nm
Peak
Valley
Thứ tự
WL
Abs
WL
Abs
1
613.5
0.928
569.0
0.825
Nồng độ M x 5 -1
20
- Xem thêm -