Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá sự sẵn sàng chi trả của các hộ gia đình cho việc giảm thiểu rủi ro lũ l...

Tài liệu đánh giá sự sẵn sàng chi trả của các hộ gia đình cho việc giảm thiểu rủi ro lũ lụt ở nghệ an bằng phương pháp lựa chọn thử nghiệm

.PDF
141
2
95

Mô tả:

Mục lục Danh mục các hình vẽ T 5 T 5 Danh mục các bảng biểu T 5 T 5 Danh mục từ viết tắt T 5 MỞ ĐẦU T 5 I. T 5 T 5 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI T 5 T 5 T 5 III. T 5 T 5 T 5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI T 5 IV. T 5 T 5 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI II. T 5 T 5 T 5 T 5 T 5 CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU T 5 T 5 CHƯƠNG I T 5 T 5 TỔNG QUAN T 5 T 5 1.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An ............................................1 T 5 T 5 1.1.1 Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................1 T 5 T 5 1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................................5 T 5 T 5 1.1.3 Tình hình thiên tai ..............................................................................................7 T 5 T 5 1.2 Tài liệu đã có về sự sẵn sàng chi trả để giảm nguy cơ lũ lụt .............................9 T 5 T 5 1.2.1 Định giá giảm nguy cơ lũ lụt ..............................................................................9 T 5 T 5 1.2.2 Sẵn sàng trả tiền cho bảo hiểm lũ lụt ...............................................................10 T 5 T 5 1.3 Rủi ro lũ lụt và quản lý lũ lụt tại Việt Nam .....................................................12 T 5 T 5 1.3.1 Nguy cơ lụt tại Việt Nam .................................................................................12 T 5 T 5 1.3.2 Quản lý lũ lụt tại Việt Nam ..............................................................................14 T 5 T 5 CHƯƠNG II T 5 T 5 CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN T 5 T 5 PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN THỬ NGHIỆM RỜI RẠC T 5 T 5 2.1. Nguyên tắc cơ bản phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc ......................17 T 5 T 5 2.1.1 Lựa chọn thử nghiệm rời rạc ............................................................................22 T 5 T 5 2.1.2 Sự bao gồm một thuộc tính chi phí ..................................................................23 T 5 T 5 2.2. Nền tảng của lựa chọn thử nghiệm rời rạc .....................................................24 T 5 T 5 2.2.1 Quy tắc quyết định ngẫu nhiên.........................................................................27 T 5 T 5 2.2.2 Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên ............................................................................30 T 5 T 5 2.2.3 Hàm lợi ích .......................................................................................................34 T 5 T 5 2.2.4 Mô hình hóa lựa chọn rời rạc ...........................................................................37 T 5 T 5 CHƯƠNG III T 5 T 5 ĐÁNH GIÁ SẴN SÀNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH T 5 CHO GIẢM THIỆT HẠI LŨ Ở NGHỆ AN T 5 T 5 T 5 3.1 Các câu hỏi Nghiên cứu ..................................................................................60 T 5 T 5 3.1.1 Xác định " sự giảm nguy cơ lũ lụt" tốt .............................................................60 T 5 T 5 3.1.2 WTP và các tổ chức phụ trách quản lý lũ lụt ...................................................62 T 5 T 5 3.2 Thiết kế lựa chọn thử nghiệm ..........................................................................62 T 5 T 5 3.2.1 Phát triển Bảng câu hỏi ....................................................................................62 T 5 T 5 3.2.2 Các thuộc tính cho các chương trình giảm thiểu nguy cơ lũ lụt ......................63 T 5 T 5 3.2.3 Các mô hình kinh tế và thiết kế thử nghiệm ....................................................68 T 5 T 5 3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................72 T 5 T 5 3.3.1 Lấy mẫu chiến lược ..........................................................................................72 T 5 T 5 3.3.2 Đặc điểm mẫu ..................................................................................................73 T 5 T 5 3.3.3 Lựa chọn cá nhân và phản hồi nguyên trạng ....................................................77 T 5 T 5 3.3.4 Hàm lợi ích gián tiếp chi tiết ............................................................................79 T 5 T 5 3.3.5 Mô hình logit có điều kiện cơ bản ...................................................................81 T 5 T 5 3.3.6 Mô hình logit có điều kiện với các tương tác .................................................85 T 5 T 5 3.3.7 Mô hình lớp tiềm ẩn (LCM) ............................................................................90 T 5 T 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93 T 5 T 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95 T 5 T 5 PHỤ LỤC ..................................................................................................................97 T 5 T 5 Danh mục các hình vẽ Hình 2.1: Một tập lựa chọn .......................................................................................23 TU 5 T 5 U Hình 2.2: Các nhánh của lý thuyết sự lựa chọn xác suất ..........................................26 TU 5 T 5 U Hình 2.3: Các nhà kinh tế đã bắt đầu nhận ra việc giải thích hành vi của con người TU 5 vượt ra ngoài những cơ sở lý thuyết truyền thống ....................................................30 T 5 U Hình 2.4: Các hàm phân phối lũy tích logit và probit ...............................................40 TU 5 T 5 U Hình 2.5: Hàm mật độ chuẩn ....................................................................................40 TU 5 T 5 U Hình 2.6: Một so sánh các mô hình cấu trúc lồng nhau logit và cơ cấu đa thức ......50 TU 5 T 5 U Hình 3.1: Một bộ lựa chọn mẫu ................................................................................67 TU 5 T 5 U Danh mục các bảng biểu Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Nghệ An (đến năm 2011): .....................................3 TU 5 T 5 U Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu ..........................................................5 TU 5 T 5 U Bảng 1.3: Thiệt hại do thiên tai tại Việt Nam (1997-2006) ......................................13 TU 5 T 5 U Bảng 2.1: Mô hình được sử dụng để ước lượng các thí nghiệm lựa chọn rời rạc. ....39 TU 5 T 5 U Bảng 2.2: Tổng quan các mô hình đa thức................................................................47 TU 5 T 5 U Bảng 3.1: Các thuộc tính và mức độ sử dụng trong CE ............................................64 TU 5 T 5 U Bảng 3.2: Đặc điểm chính của các hộ gia đình .........................................................74 TU 5 T 5 U Bảng 3.3: Chi phí hàng năm cho lũ ...........................................................................76 TU 5 T 5 U Bảng 3.4: Tần suất của các lựa chọn cá nhân ...........................................................77 TU 5 T 5 U Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình logit có điều kiện cơ bản .............................82 TU 5 T 5 U Bảng 3.6: WTP biên (triệu đồng) cho các thuộc tính của chương trình quản lý lũ lụt TU 5 T 5 U ...................................................................................................................................83 Bảng 3.8: Mô hình logit có điều kiện- tương tác thu nhập .......................................86 TU 5 T 5 U Bảng 3.9: Mô hình logit có điều kiện - kinh nghiệm với lũ lụt trong quá khứ .........88 TU 5 T 5 U Bảng 3.10: Mô hình logit có điều kiện - Sự ưa thích rủi ro và thời gian ..................90 TU 5 T 5 U Bảng 3.11: Các tiêu chí để xác định số lượng tối ưu của các phân đoạn ..................91 TU 5 T 5 U Bảng 3.12: Kết quả của ước lượng LCM ..................................................................92 TU 5 T 5 U Danh mục từ viết tắt WTP CE DCE CVM RUM RUT MRS MNL NL RPL AIC BIC VSL LCM Sẵn sàng chi trả (Willingness to pay) Phương pháp Lựa chọn thử nghiệm (Choice Experiment) Phương pháp Lựa chọn thử nghiệm rời rạc (Discrete Choice Experiment) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên Mô hình lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility Model) Lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên (Random Utility Theory ) Tỷ lệ thay thế biên Mô hình logit đa thức (Multinomial logit) Mô hình Logit lồng nhau (Nested logit) Mô hình các thông số ngẫu nhiên (Random parameters logit model) Tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike information criterion) (Tiêu chuẩn thông tin Baysian) Bayesian information criterion Giá trị của cuộc sống về mặt thống kê (Value of statistical life) Mô hình lớp tiềm ẩn (Latent class model) MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam là một trong những nước dễ bị thiên tai nhất trên thế giới. Lũ lụt đã gây thiệt hại lớn cho cơ sở hạ tầng, tổn thất đáng kể trong nông nghiệp và ngành thủy sản, cũng như gây thiệt hại lớn về con người. Theo ghi nhận từ Cơ sở dữ liệu về các sự kiện khẩn cấp của Việt Nam (Vietnam's Emergency Events Database EMDAT), chỉ riêng lũ lụt đã gây tác động đến 35 triệu người trong khoảng thời gian từ năm 1960 đến 2006. Do đó, Việt Nam đang nằm trong số 15 quốc gia trên thế giới dễ bị tổn thương nhất bởi các hiểm họa thiên nhiên như hạn hán và lũ lụt về số lượng người chịu ảnh hưởng và về quy mô tiếp xúc với hiểm họa. Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, với vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa với lượng mưa lớn, địa hình dốc nên hàng năm Nghệ An phải gánh chịu nhiều trận lũ lụt gây thiệt hại nặng nề. Đặc biệt, trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, những gánh nặng gây nên do lũ lụt ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc xác định những tác động kinh tế của lũ lụt và đưa ra các chính sách giảm thiểu rủi ro lũ là rất cần thiết cho việc ổn định đời sống kinh tế và an sinh xã hội cho Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Mặc dù lũ lụt gây tác động lên một phần lớn dân số Việt Nam, nhưng hầu như chúng ta không có cơ sở thông tin gì về sự sẵn sàng chi trả (willingness to pay – WTP) của các hộ gia đình cho việc giảm thiểu các rủi ro do lũ lụt. WTP cũng là một thông tin cơ bản cần thiết cho việc đưa ra những chính sách nhà nước hiệu quả về quản lý lũ lụt. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu này với mục đích chính là lựa chọn Nghệ An là tỉnh để thực hiện điều tra, khảo sát, sử dụng phương pháp Lựa chọn thử nghiệm (Choice Experiment - CE) hay còn gọi Lựa chọn thử nghiệm rời rạc (Discrete Choice Experiment - DCE) và các mô hình kinh tế lượng để ước lượng và đánh giá WTP của các hộ gia đình. II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu sử dụng phương pháp lựa chọn thử nghiệm (CE) kết hợp các mô hình kinh tế lượng, đánh giá các thiệt hại kinh tế gây ra do lũ lụt và ước lượng sự sẵn sàng chi trả (WTP) của các hộ gia đình cho việc giảm thiểu các rủi ro lũ lụt, khả năng chấp nhận rủi ro lũ lụt của cộng đồng với khu vực điều tra khảo sát là tỉnh Nghệ An, từ đó làm cơ sở đề xuất các phương án có thể áp dụng trong việc quản lý lũ lụt ở Việt Nam. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu phương pháp lựa chọn thử nghiệm, áp dụng vào điều tra khảo sát tại tỉnh Nghệ An. IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: các tác động kinh tế của lũ lụt gây ra cho các hộ gia đình, một quan sát cụ thể ở Nghệ An. Nghiên cứu lý thuyết, sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê và thu thập tài liệu thực tế để phân tích. 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An 1.1.1 Điều kiện tự nhiên Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông. Với diện tích 16.490,25 km2, lớn nhất cả nước; dân số hơn 2,9 triệu người, đứng thứ P P tư cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội tụ đầy đủ các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ... Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An 1.1.1.1. Vị trí địa lý Nghệ An nằm ở vĩ độ 180o 33' đến 200o 01' vĩ độ Bắc, kinh độ 1030 52' đến 105o P P P P P 48' kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Nghệ An là tỉnh nằm ở trung P 2 tâm vùng Bắc Trung bộ, giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới trên bộ; bờ biển ở phía Đông dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh, đường Hồ Chí Minh chạy song song với quốc lộ 1A dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hoà, quốc lộ 15 ở phía Tây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh); các tuyến quốc lộ chạy từ phía Đông lên phía Tây, nối với nước bạn Lào thông qua các cửa khẩu (quốc lộ 7 dài 225 km, quốc lộ 46 dài 90 km, quốc lộ 48 dài trên 160 km). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài 94 km chạy qua. 1.1.1.2. Đặc điểm địa hình Nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, Nghệ An có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng bằng ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ. Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8o chiếm gần 80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có P P trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn 25o. Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng P P (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2 m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lưu). Đặc điểm địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với 117 thác lớn, nhỏ là tiềm năng lớn có thể khai thác để phát triển thuỷ điện và điều hoà nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh. 3 1.1.1.3. Đất đai - Thổ nhưỡng: a. Diện tích: Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2. Hơn 80% diện tích là vùng P P đồi núi nằm ở phía tây gồm 10 huyện, và 1 thị xã; Phía đông là phần diện tích đồng bằng và duyên hải ven biển gồm 7 huyện, 1 thị xã và thành phố Vinh. b. Tình hình sử dụng đất (đến năm 2011): Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Nghệ An (đến năm 2011): Loại đất TT Diện tích Tỷ lệ (ha) Tổng diện tích tự nhiên 1 2 1.649.025 100% Diện tích đất nông nghiệp 1.238.315,48 75,09% - Đất sản xuất nông nghiệp 256.843,90 15,57% - Đất lâm nghiệp có rừng 972.910,52 58,99% - Đất nuôi trồng thủy sản 7.457,50 0,45% - Đất làm muối 837,98 0,05% - Đất nông nghiệp khác 265,58 0,02% 124.652,12 7,56% - Đất ở 19.818,98 1,2% - Đất chuyên dùng 63.871,46 3,87% 354,74 0,02% 6.636,24 0,4% 33.818,36 2,05% 153,16 0,009 286.056,40 17,35% Diện tích đất phi nông nghiệp - Đất tôn giáo, tín ngưỡng - Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng - Đất phi nông nghiệp khác 3 Diện tích đất chưa sử dụng 4 - Diện tích Đất đồng bằng 10.768,06 0,65% - Đất đồi núi chưa sử dụng 264.702,13 16,05% - Núi đá không có rừng cây 10.586,21 0,64% chưa sử dụng 1.1.1.4. Khí hậu, thuỷ văn Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. a. Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Là tỉnh có diện tích rộng, có đủ các dạng địa hình: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển nên khí hậu tỉnh Nghệ An đa dạng, đồng thời có sự phân hoá theo không gian và biến động theo thời gian. Nghệ An là một tỉnh chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2 - 3 cơn bão, thường tập trung vào tháng 8 và 10 và có khi gây ra lũ lụt. b. Thuỷ văn: Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông (có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6 trong số này là các sông ngắn ven biển có chiều dài dưới 50 km, duy nhất có sông Cả với lưu vực 15.346 km2, chiều dài 361 km. Địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ trọng lớn P P nên mạng lưới sông suối trong khu vực khá phát triển với mật độ trung bình đạt 0,62 km/km2 nhưng phân bố không đều trong toàn vùng. Vùng núi có độ dốc địa P P hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối phát triển mạnh trên 1 km/km2, còn P P đối với khu vực trung du địa hình gò đồi nên mạng lưới sông suối kém phát triển, trung bình đạt dưới 0,5 km/km2. Tuy sông ngòi nhiều, lượng nước khá dồi dào P P 5 nhưng lưu vực sông nhỏ, điều kiện địa hình dốc nên việc khai thác sử dụng nguồn nước sông cho sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn. 1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An được thể hiện tóm tắt thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trong bảng 1.2 Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu Tên chỉ tiêu ĐVT TH 2006 Thực hiện 2006 - 2011 TH TH TH TH 2007 2008 2009 2010 TH 2011 I Chỉ tiêu kinh tế 1 Tổng GDP theo giá hiện hành Tỷ đồng Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 6.590 7.191 9.453 10.699 11.794 13.466 Tỷ đồng 6.052 7.416 9.791 11.262 13.855 17.346 Dịch vụ Tỷ đồng % 7.299 8.571 11.304 13.156 15.781 18.946 100 100 100 100 100 100 % 33,05 31,02 30,94 30,47 28,47 27,06 % 30,35 32,00 32,05 32,07 33,44 34,86 % 36,60 36,98 37,00 37,46 38,09 38,08 Triệu đồng 6,51 7,47 9,86 12,06 14,16 16,9 145.5 185 235 220 300 222 80,98 117,88 209,24 115 200 138 2.128,5 2.386,6 3.103,8 3.753,59 5.000 6.304 4.270 5.250 7.581 9.354 2 3 Cơ cấu kinh tế Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ GDP bình quân đầu người Giá trị xuất khẩu Kim ngạch NK hàng hoá Thu NS trên địa bàn Tổng chi ngân sách Triệu USD Triệu USD Tỷ đồng Tỷ 19.941 23.178 30.548 35.117 41.430 49.759 6.468,3 7.294,6 6 4 Vốn đầu tư II Chỉ tiêu xã hội 1 Dân số trung bình đồng Tỷ đồng 1000 người Tăng dân số tự nhiên % Mức giảm tỷ lệ sinh % 1000 2 LĐ được giải quyết việc làm bình quân hàng năm 3 Tỷ lệ LĐ qua đào tạo trong tổng số lao động % Tỷ lệ LĐ qua đào tạo nghề % Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo Tỷ lệ hộ đói nghèo % % 4 người 75.000-76.000 3.064 3.101 3.123 2.913 2.925 2.942 1,19 1,16 1,13 1,08 1 1,1 0,4 0,6 0,5 0,5 0,5 0,5 31 32,2 32,7 32 34 32,5 36 36,5 38,5 40 18,4 21,3 24 26,8 30 Giảm bình quân 2,5%/năm 26 25 17,3 14,7 12 19,02 25,72 29,81 35,09 40,94 % 96 96,5 98,5 100 100 % 26,1 24,8 23,5 21,7 20 BS 3,8 3,9 4,37 5,23 5,9 % 67,23 69,12 81,2 88,1 89-90 10 Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế % 33,5 45,8 57,3 68,3 74-75 11 Số giường bệnh/ vạn dân Giường 13,1 13,3 13,5 15,8 17,16 12 Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa % 72,61 72,63 76 78 80 5 Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 6 Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 7 8 9 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng Số bác sĩ/ vạn dân Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ Trường 7 Tỷ lệ làng bản, khối 13 xóm, cơ quan văn hóa % 14 Tỷ lệ xã, phường thị trấn có thiết chế % 32 33 37 45 47 15 19,3 27,3 37,4 48-50 4,21 - 4,6 - 4,9 12,6 3,55 13,1 15 Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 16 Tỷ lệ đô thị hóa III Môi trường 1 Tỷ lệ che phủ rừng % 4,24 - % 48 49 50 51,2 53 2 Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh % 72 74 78 79,5 85 3 Tỷ lệ dân thành thị dùng nước sạch % 75 76 78 80 87 4 Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị % 74 75 78 80 82 % (Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An 2011 Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2011) 1.1.3 Tình hình thiên tai Tỉnh Nghệ An nằm chủ yếu trong lưu vực sông Cả, thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai đặc trưng cho khu vục duyên hải Miền Trung như: Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), lũ lụt, hạn hán, lốc tố, dông sét, sạt lở đất, xói lở bờ sông và bờ biển, cháy rừng, xâm nhập mặn, triều cường…Trong đó ảnh hưởng và gây thiệt hại nhiều nhất là bão, ATNĐ và lũ lụt. Bão thường xảy ra ở khu vực đồng bằng ven biển và lũ lụt thường xảy ra chủ yếu ở các huyện đồng bằng trung du và khu vực miền núi. Theo số liệu thống kê từ năm 1990 đến năm 2010 lưu vực sông Cả đã hứng chịu 34 trận bão đổ bộ trực tiếp, trung bình mỗi năm hứng chịu từ 1 – 1,5 cơn bão, tốc độ gió do bão gây ra đạt tới cấp 9 ÷ 10 khi giật lên đến cấp 12. Bão thường đổ bộ vào lưu vực sông Cả từ cuối tháng IX, X và đầu tháng XI. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được tại Tương Dương 25 m/s hướng tây - bắc (1975), tại Quỳ Châu lớn hơn 20 m/s hướng tây - bắc năm 1973, tại Đô 8 Lương 28 m/s hướng đông - đông - bắc (1965). Về lũ lụt trong 21 năm đã có 29 đợt lũ lớn gây thiệt hại nhiều về người và tài sản, số liệu quan trắc mực nước lũ trong vòng 40 năm trở lại đây cho thấy trên lưu vực các trận lũ lớn xảy ra ở dòng chính sông Cả là trận lũ 1954, 1963, 1973, 1978, 1988, 2007, 2010 trung bình cứ 9 10 năm lại xuất hiện những trận lũ lớn. Một số năm đã gây ra hiện tượng vỡ đê như trận lũ năm 1954, 1978, 1988 và 1996. Đặc biệt trận lũ năm 1954, rất nhiều đoạn đê bị vỡ (từ Nam đàn ra đến biển) với lượng nước lũ từ sông chảy vào đồng kéo dài 16 ngày liền. Tổng thiệt hại do bão lũ trong 21 năm 1990 đến 2010 khoảng hơn 3,300 tỷ đồng. Trong năm 2007 có 7 cơn bão hoạt động trên biển Đông, có 4 cơn bão đổ bộ vào Việt Nam, trong đó có 2 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến Nghệ An là cơn bão số 2 và số 5. Bão đổ bộ đã gây mưa to đến rất to và lũ lớn trên các song. Bão lũ năm 2007 đã gây ra thiệt nhiều thiệt hại năng nề cho nhân dân trong vùng, tổng số người chết 38 người, ước tính thiệt hại khoảng gần 900 tỷ đồng. Trong năm 2010 do ảnh hưởng của cơn bão số 3 đã gây ra gây mưa to đến rất to, lượng mưa phổ biến trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ 100 đến 300mm, một số nơi mưa trên 300mm như Vinh 406mm; cửa Hội 357mm; Đô Lương 302mm; Nam Đàn 355 mm. Ngoài ra trong năm cũng xảy ra nhiều đợt lũ lớn trên các sông gây ra nhiều thiệt hại lớn, tổng số tiền thiệt hại trong năm 2010 do bão lũ gây ra ước tính hơn 2,700 tỷ đồng. Năm 2011, bão số 2, bão số 3 và các trận mưa lũ ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh Nghệ gây thiệt hại nặng nề, ước tính khoảng gần 2000 tỷ đồng, làm chết hơn 10 người. Tình hình thiệt hai do thiên tai gây ra đang có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây . Thiệt hại nặng nề nhất vào năm 2010, tổng giá trị thiệt hại khoảng 2,920 tỷ đồng. Điều kiện thời tiết, khí hậu có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường; hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảnh báo dự báo chưa đáp ứng được yêu cầu; sự phát triển của nền kinh tế trong vùng là những nguyên nhân làm gia tăng mức độ thiệt hại do thiên tai gây nên 9 1.2 Tài liệu đã có về sự sẵn sàng chi trả để giảm nguy cơ lũ lụt Một số vấn đề có liên quan khi đánh giá các WTP để giảm nguy cơ lũ lụt. Chúng bao gồm các đặc tính quan trọng đặc biệt xác định của các biện pháp phòng, chống lũ lụt, đo lường tác động của yếu tố kinh tế xã hội trong sở thích cộng đồng cho các chương trình quản lý lũ lụt, thiết kế bảo hiểm lũ lụt để giảm rủi ro lũ lụt cho các hộ gia đình và đánh giá nhu cầu bảo hiểm thảm họa thiên nhiên. 1.2.1 Định giá giảm nguy cơ lũ lụt Zhai và đồng nghiệp (2006) đã kiểm tra WTP để giảm nguy cơ lũ lụt ở Nhật Bản bằng cách sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM). Về các sở thích chung cho các biện pháp kiểm soát lũ, các WTP cho các biện pháp kiểm soát lũ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Zhai (2006) chỉ ra cụ thể rằng WTP cho các biện pháp kiểm soát lũ lụt thì tăng theo thu nhập bình quân đầu người, sự sẵn sang đối phó của cá nhân hoặc kinh nghiệm với lũ lụt. Tuy nhiên giảm theo khoảng cách đến các dòng sông gần nhất, mức độ chấp nhận rủi ro lũ lụt và sự cung cấp các thông tin về môi trường. Họ cũng nhận thấy rằng nhận thức về nguy cơ (2006) cuối cùng đã báo cáo rằng WTP giảm thêm nguy cơ lũ lụt vượt quá mức hiện nay là vô hiệu. Phương pháp CVM cũng được sử dụng bởi Brouwer (2009) để ước lượng WTP cho việc giảm nguy cơ lũ lụt ở Bangladesh. Một mối quan hệ đáng kể đã được tìm thấy giữa WTP và khoảng cách gần nhất tới sông, thiệt hại lũ lụt hàng năm và thu nhập hộ gia đình. Brouwer (2009) cũng nhấn mạnh rằng việc thực hiện phương pháp CVM trong một nước đang phát triển đặt ra một số vấn đề quan trọng về phương pháp luận và thực nghiệm. Họ đề cập cụ thể rằng một nửa số người trả lời của họ không thể đóng góp vào các chương trình đề xuất về tiền tệ, nhưng sẵn sàng đóng góp bằng hiện vật. Zhai (2007) đã lựa chọn một phương pháp lựa chọn thử nghiệm rời rạc (Discrete Choice Experiment –DCE) khi làm việc về các biện pháp phòng chống lũ lụt trong lưu vực sông Shonai-Toki (miền Trung Nhật Bản). Trong khi các tài liệu hiện có đã tập trung vào sở thích của công chúng đối với công tác phòng chống lũ 10 lụt nói chung, nghiên cứu của họ đã tập trung vào WTP cho một số biện pháp cụ thể như giảm lũ bên ngoài, giảm lũ lụt nội bộ, hệ thống cảnh báo sớm và bảo vệ môi trường. Về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội vào sở thích của công chúng, họ thấy rằng thu nhập hộ gia đình hàng năm, kinh nghiệm lũ lụt, giới tính và khoảng cách đến một con sông có ý nghĩa thống kê. 1.2.2 Sẵn sàng trả tiền cho bảo hiểm lũ lụt Phương pháp DCE đã được sử dụng để đánh giá sự sẵn sàng trả cho các hàng hoá công cộng phi thị trường và hàng hóa môi trường. Một số tài liệu đã thực hiện các phương pháp để đánh giá WTP cho bảo hiểm lũ lụt. Điều này cung cấp và gián tiếp đo lường các sự ưu tiên nguy cơ lũ lụt của hộ gia đình. Botzen và van den Bergh (2009b) đã sử dụng một phương pháp mô hình hóa DCE để kiểm tra tác động của biến đổi khí hậu và sẵn sàng bồi thường của chính phủ đến nhu cầu bảo hiểm lũ lụt của chủ hộ ở Hà Lan. Sử dụng một logit hỗn hợp, họ ước tính sự phụ thuộc giữa WTP và nhận thức trước nguy cơ, đo lường rủi ro thực tế, lo ngại rủi ro, và đặc điểm kinh tế xã hội. Phát hiện của họ cho thấy khả năng để các chủ nhà mua một bảo hiểm lũ lụt giảm đáng kể nếu biến đổi khí hậu dẫn đến sự gia tăng trong xác suất lũ lụt và nếu doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh phí bảo hiểm rủi ro tùy theo rủi ro này. Trong nhiều trường hợp, trước khi thiết lập một chương trình bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể không biết liệu phí bảo hiểm có vượt quá sẵn sàng chi trả của hộ gia đình cho các chương trình bảo hiểm thiên tai hay không. Một số chương trình bảo hiểm thiên tai có thể yêu cầu các hộ gia đình thực hiện một số biện pháp có thể giảm thiểu thiệt hại. Botzen và van den Bergh (2009b) kiểm tra làm thế nào các chủ hộ ở Hà Lan có thể được khuyến khích thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu thiệt hại lũ lụt, trao đổi việc giảm phí bảo hiểm lũ lụt. Kết quả của họ chỉ ra rằng nhiều chủ hộ sẵn sàng đầu tư trong việc giảm thiểu. Họ nhận thấy rằng hai phần ba trong số họ sẵn sàng đầu tư vào các vật chắn nước để đổi lấy việc giảm phí bảo hiểm. Khoảng 1/5 sẵn sàng thay thế các loại sàn dễ bị 11 hỏng do lũ lụt với các loại nước sàn chống nước và khoảng một phần tư sẵn sàng di chuyển hệ thống sưởi ấm để sàn nhà an toàn chống lại lũ lụt. Các hộ gia đình thường thấy khó khăn để điều chỉnh các bất định, đặc biệt là trong trường hợp các sự kiện thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu. Các biện pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu khi đó có thể là không đủ và các thỏa thuận bảo hiểm có thể có một vai trò hữu ích để giảm sự bất định liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu. Botzen và van den Bergh (2009a) đã kiểm tra nhu cầu về các thỏa thuận bảo hiểm. Cụ thể hơn, ông đề xuất ước lượng WTP cho bảo hiểm lũ lụt ở Hà Lan bằng cách sử dụng lý thuyết lợi ích phụ thuộc vào cấp bậc và khách hàng tiềm năng theo các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau. Ước lượng của họ về phí bảo hiểm rủi ro cho ba kịch bản khí hậu chỉ ra rằng WTP cho bảo hiểm tăng hơn so với giá trị dự kiến của phí bảo hiểm khi xác suất lũ lụt tăng lên. Kết quả ước lượng của họ hàm ý rằng một thị trường bảo hiểm lũ lụt có lợi nhuận nên có tính khả thi và biến đổi khí hậu có tiềm năng để tăng lợi nhuận của bảo hiểm lũ lụt. Biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ gây ra sự gia tăng về độ lớn và tần suất của các sự kiện thời tiết khắc nghiệt. Một trong những cách đề nghị để giảm thiểu hậu quả của lũ lụt, hạn hán và bão ở các nước đang phát triển là thông qua việc sử dụng các chương trình bảo hiểm vi mô. Tuy nhiên, trong các nước đang phát triển dễ bị lũ lụt, bảo hiểm vi mô cho những rủi ro liên quan đến thiên tai vẫn còn hầu như chưa có. Brouwer và Akter (2010) ước tính WTP của hộ gia đình nông thôn trong năm huyện dễ có nguy cơ khác nhau ở Bangladesh cho các chính sách bảo hiểm vi mô khác nhau nhằm giảm chi phí của lũ lụt cho các hộ gia đình. Sử dụng một cách tiếp cận DCE, họ kiểm tra các điều kiện theo đó hộ gia đình nông thôn ủng hộ bảo hiểm lũ lụt vi mô để bảo vệ mình chống lại các tác động tiêu cực của lũ lụt thảm khốc, và họ cung cấp một số dấu hiệu cho thấy nhu cầu hộ gia đình nông thôn đối với các loại bảo hiểm lũ lụt khác nhau. Việc ước lượng nhu cầu thị trường bảo hiểm lũ lụt gặp khó khăn do tính thích rủi ro của các hộ gia đình khác nhau rất lớn. Trong một mô hình tối đa hóa lợi ích 12 kỳ vọng, Petrolia và Coble (2011) xem xét các yếu tố kinh tế vi mô ảnh hưởng đến nhu cầu bảo hiểm lũ lụt bằng cách kết hợp dữ liệu cấp độ hộ gia đình đăng ký bảo hiểm lũ lụt với các đo lường sự thích rủi ro của hộ gia đình và nhận thức rủi ro chủ quan. Các dữ liệu chỉ ra rằng kinh nghiệm với các sự kiện lũ lụt trước đây làm tăng khả năng tổ chức bảo hiểm lũ lụt. Các công ty bảo hiểm uy tín cũng có một ảnh hưởng tích cực về xác suất của việc tổ chức bảo hiểm lũ lụt. Các kết quả được cung cấp bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ các mô hình ra quyết định theo rủi ro cho thấy rằng xác suất và cường độ của tổn thất là yếu tố quyết định quan trọng của các hành vi theo những rủi ro 1.3 Rủi ro lũ lụt và quản lý lũ lụt tại Việt Nam 1.3.1 Nguy cơ lụt tại Việt Nam Việt Nam là một quốc gia với 3.230 km bờ biển, đất nước có một lịch sử lâu dài đối phó với các thảm họa tự nhiên như mực nước biển dâng do bão, lũ quét, sạt lở đất, bão, hạn hán và xâm nhập mặn. So với nhiều cộng đồng ven biển, lũ lụt đã luôn luôn là một phần của lịch sử Việt Nam. Ở một số khu vực như các tỉnh miền Trung, lũ lụt xuất hiện với cường độ ngày càng tăng. Thiệt hại lũ lụt dự kiến sẽ ngày càng nghiệm trọng thêm bởi sự gia tăng lượng mưa hàng ngày khoảng 12-19% vào năm 2070 tại một số khu vực, ảnh hưởng đến cả lưu lượng đỉnh lũ và chu kỳ xuất hiện lũ. Định hình khung cảnh nhân khẩu học và kinh tế, lũ lụt đã buộc người dân phải điều chỉnh lối sống của mình. Thật không may, nhiều cơn bão và mưa to thường gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế và con người ở Việt Nam. Một ví dụ là năm 2005, năm xảy ra cơn bão Katrina. Trong năm 2005, nhiều cơn bão lớn đánh vào bờ biển Việt Nam. Cơn bão số bảy, được đặt tên quốc tế là Damrey, tạo ra sóng cao 4 mét, làm vỡ và sạt lở hơn 50 km đê biển và làm hỏng 130.000 ha lúa (Mai và đồng nghiệp, 2009.). Tổng thiệt hại vật chất ước tính gần 3.500 tỷ đồng. Gần đây hơn, trong năm 2011, cơn bão Ketsana đổ vào miền Trung Việt Nam vào ngày 29 Tháng Chín, giết chết 170 người và làm bị thương 860 người khác. Trên 21.000 ngôi nhà đã bị phá hủy hoàn toàn, buộc 356.000 người phải sơ tán. Ngoài ra, an 13 ninh lương thực bị đe dọa vì 39.000 tấn gạo đã bị hủy hoại hoàn toàn. Bảng 1.3 báo cáo một số số liệu thống kê cho các thiệt hại liên quan đến lũ lụt trong giai đoạn 1997-2006. Bảng 1.3: Thiệt hại do thiên tai tại Việt Nam (1997-2006) Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Người chết 941 485 824 762 604 355 180 340 377 339 Nhà bị phá hủy Thiệt hại trồng lúa (1000 ha) Giá trị thiệt hại (Tỷ đồng) 111.037 13.495 52.585 12.253 10.503 9.098 4.487 1.192 7.585 74.783 746 239 250 798 217 90 257 460 665 285 7.730 1.767 4.550 5.098 3.370 1.958 1.574 1.004 5.809 18.556 Tổng 5.207 297.018 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) 4.007 51.416 Ở Việt Nam, hầu hết dân số (70%) sống ở các vùng ven biển để tận dụng lợi thế của các hoạt động kinh tế được tạo ra trong vùng đồng bằng ngập lũ, đa số nằm ở đồng bằng sông Hồng ở phía bắc và ở đồng bằng sông Cửu Long phía nam. Dân cư dọc bờ biển là đặc biệt dễ bị tổn thương trước bão và lũ lụt khi người dân thường sống ở độ cao 1 mét so với mực nước biển trong khu vực (Mai, 2009). Mức độ tiếp xúc cao này gia tăng trong những năm gần đây như là một kết quả của tăng trưởng kinh tế nhanh chóng đã làm tăng nhanh mật độ dân số ở hai vùng đồng bằng được đề cập ở trên. Người Việt Nam sinh sống ở miền núi (30%) cũng dễ bị tổn thương với thảm họa lũ lụt. Do độ dốc của đất, lòng sông có thể dễ dàng lấp đầy bởi những cơn mưa gió mùa và do đó thường xuyên dẫn đến lũ quét. Điều này giải thích lý do tại sao lũ dẫn đến một số lượng đáng kể người chết và bị thương trong quá khứ. Lũ lụt để lại những hậu quả kinh tế nghiêm trọng. Khi một cơn bão phá vỡ đê biển, muối tràn vào vùng đồng bằng ngập lũ và dẫn đến giảm diện tích đất nông
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan